Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I:Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU 3
1.1. Hàng may mặc và vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU 3
1.1.1. Khái quát về hàng may mặc 3
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc 4
1.1.2.1. Đối với sự phát triển của nền kinh tế 4
1.1.2.2. Đối với sự phát triển của doanh nghiệp 4
1. 2. Tổng quan thị trường xuất khẩu hàng may mặc hiện nay: 5
1.2.1. Khái quát về thị trượng hàng may mặc thế giới 5
1.2 2. Đặc điểm thị trường hàng may mặc EU 7
1.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU 12
1.2.3.1. Những thuận lợi 12
1.2.3.2. Những khó khăn 13
1.3. Nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU 17
1.3.1. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc 17
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị trường EU. 18
Chương 2:Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty Sản Xuất_Xuất Nhập Khẩu Dệt May sang thị trường EU 20
2.1. Cơ cấu tổ chức 20
2.1.1. Quyết định thành lập công ty 20
2.1.2. Chức năng và Nhiệm vụ của các phòng ban 21
2.1.2.1. Chức năng 21
2.1.2.2. Nhiệm vụ 21
2.2. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị 22
2.2.1. Danh mục sản phẩm mà đơn vị kinh doanh 22
2.2.2. Thị trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 26
2.2 2.1. Kinh doanh thị trường nội địa : 26
2.2 2.2. Thị trường nước ngoài 26
2.2.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho đơn vị kinh doanh 27
2.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 32
2.2.5. Những thuận lợi cũng như những mặt còn hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong thời gian qua 37
2.2.5.1. thuận lợi 37
2.2.5.2. Hạn chế 38
2.2.6. Phương hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới 40
2.2.6.1. Phương hướng 40
2.2.6.2. Nhiệm vụ chính 44
Chương 3:Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU 46
3.1. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU 46
3.1.1. Dự báo và triển vọng thị trường hàng may mặc thế giới 46
3.1.2. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU 48
3.1.2.1. Về thị trường 48
3.1.2.2. Về mặt hàng 50
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam 53
3.2.1. Vấn đề tiêu chuẩn hàng hoá và môi trường. 53
3.2.2. Về các chính sách hỗ trợ của nhà nước 55
Kết Luận 57
Tài Liệu Tham Khảo 58
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty Sản Xuất - Xuất Nhập Khẩu Dệt May sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp Châu Âu lâm vào cảnh khốn đốn. Chính bởi thế, song song với xu hướng mở tự do hóa mậu dịch mà EU vẫn theo đuổi là hàng loạt các rào cản phi thuế quan, như hạn ngạch, kiểm dịch, môi trường được dựng lên nhằm hạn chế dòng thác hàng ngoại đổ vào.
Nếu nhìn bề ngoài, nhập khẩu tăng nhanh giúp giảm áp lực sản xuất cho các doanh nghiệp Châu Âu. Nhưng điều EU lo nhất đó là hàng nhập khẩu giá hạ gây nên sức ép hạ giá và tất nhiên là cả việc co hẹp lợi nhuận của các nhà xuất khẩu. Bởi thế, cho dù dung lượng hàng xuất khẩu vào EU của các nhà xuất khẩu quốc tế, nhất là các nhà xuất khẩu châu Á gia tăng mạnh mẽ, song chính các nước này đang là đối tượng của những biện pháp bảo hộ, ngăn chặn từ EU. Sau khi các biện pháp bảo hộ bằng hạn ngạch được gỡ bỏ, Ủy ban Châu Âu - EC đã khởi động hàng loạt các vụ kiện chống phá giá giầy dép, áo sơ mi, rồi tới đây cả những yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, lao động và môi trường chắc chắn sẽ được các nhà lập pháp EU khai thác để giảm bới sức ép từ hàng ngoại.
Thứ hai đó chính là chính là từ phía các doanh nghiệp và chính sách xuất khẩu hàng may mặc của ta:trong quá trình hội nhập khách quan với khu vực và thế giới, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động hội nhập với nền kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện chúng ta và đảm bảo những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương. Hiên nay nhà nước đang thực hiện một loạt các chính sách như hỗ trợ về vốn, miễn giảm thuế xuất khẩu, thưởng theo kim ngạch xuất khẩu, hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại trên thị trường quốc tế cho ngành xuất khẩu hàng may mặc, giúp ngành may mặc đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Chương 2:Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty Sản Xuất_Xuất Nhập Khẩu Dệt May sang
thị trường EU
2.1. Cơ cấu tổ chức
2.1.1. Quyết định thành lập công ty
Theo quyết định số 253/TT ngày 29 tháng 04 năm 1995 của thủ tướng chính phủ về việc thành lập tổng công ty dệt may Việt Nam và nghị định số 55 CP ngày 06 tháng 09 năm 1995 của chính phủ phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty Dệt-May Việt Nam.
Căn cứ vào nghị định số 87/QĐ-HĐQT ngày 21 tháng 02 năm 2006 của hội đồng quản trị công ty về việc hợp nhất công ty xuất nhập khẩu đệt may và công ty dịch vụ thương mại số môt thành công ty sản xuất_xuất nhập khẩu Dệt May. Công ty sản xuất_xuất nhập khẩu Dệt May là doanh nghiệp nhà nước, đơn vị hoạch toán phụ thuộc của tổng công ty dệt may Việt Nam hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, được tổng công ty dệt may giao vốn, tài sản và các nguồn lực khác để sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triên hoạt động kinh doanh.
Tên chi nhánh: CÔNG TY SẢN XUẤT- XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY
Tên chi nhánh viết bằng tiếng nước ngoài: THE TEXTILES-GARMENTS
IMPORT-EXPORT AND PRODUCTION CORPOATION
Tên viết tắt: VINATEXIMEX
Địa chỉ chi nhánh: Số 20 đường Lĩnh Nam, phường Mai Động, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04. 8623915 04. 8624620
Công ty gồm có các phòng ban sau
1. phòng tổ chức hành chính
2. phòng tài chính kế toán
3. phòng kế hoạch tông hợp
4. phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư
5. phòng kinh doanh nội địa
6. phòng kinh doanh dệt may
7. phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp
8. trung tâm thiết kế mẫu
9. xí nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ:gồm nguyên phụ liệu và xưởng chỉ
10. văn phòng đại diện tại Hải Phòng
11. văn phòng đại diện tại HCM
2.1.2. Chức năng và Nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.2.1. Chức năng
-Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm khăn bông, sợi, hàng dệt kim, hàng may mặc, nguyên phụ liệu ngành dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ, thảm len, thảm cói, áo len…
-Kinh doanh nội địa các mặt hàng sợi, hàng may mặc, hàng dệt kim…
Đóng góp ý kiến cho công ty về thị trường, giá cả, xu hướng phát triển trong nước và thế giới
2.1.2.2. Nhiệm vụ
-Xây dựng giá mua giá bán, lập hợp đồng mua bán, hợp đồng xuất nhập khẩu…theo chức năng của Phòng.
Nghiên cứu thị trường, giá cả, tìm kiếm khách hàng trong nước và nước ngoài, xu hướng phát triển trong nước và thế giới của các mặt hàng có liên quan tới mặt hàng kinh doanh của Phòng nhằm mở rộng mặt hàng, phát triển thị trường.
Xử lý thông tin về đơn hàng của các khách hàng, tính toán giá và kế hoạch sản xuất để chào hàng.
-Theo dõi, đôn đốc tiến độ sản xuất ở các cơ sở sản xuất, hướng dẫn đóng gói hàng và kiểm tra chất lượng hàng trước khi xuất khẩu.
-Theo dõi, đôn đốc tiến độ lấy sợi của các cơ sở sản xuất, hàng tháng đối chiếu số liệu Phòng Tài chính- Kế toán.
-Theo dõi diễn biến giá bông thế giới, giá sợi trong nước, phối hợp với Phòng kinh doanh vật tư trong việc mua sợi dự trữ cho xuất khẩu khăn bông.
-Xây dựng kế hoạch doanh thu, kế hoạch xuất nhập khẩu, thực hiện báo cáo theo quy định của Phòng Tài chính- Kế toán, kế hoạch tổng hợp, Ban Tổng Giám đốc.
-Phối hợp với Phòng Tài chính- Kế toán theo dõi tiền hàng về, theo dõi công nợ của các đơn vị sản xuất và thu hồi công nợ của các đơn vị có liên quan đến mặt hàng của Phòng.
-Phối hợp với các phòng trong công ty và đại diện Hải Phòng để hoàn thành tốt công việc của Phòng.
2.2. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
2.2.1. Danh mục sản phẩm mà đơn vị kinh doanh
Công nghiệp dệt may: Kinh doanh nguyen vật liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hóa chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may; Kinh doanh nguyên liệu bông xơ; Kiểm nghiệm chất lượng bông xơ phục vụ cho sản xuất kinh doanh và nghiên cứu khoa học.
Hình 1:Cơ cấu mặt hàng kinh doanh năm 2002-2004
Xuất nhập khẩu: Hàng dệt may gồm các chủng loại: Bông, xơ, tơ, vải, sợi, hàng may mặc, dệt kim, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, nguyên phụ liệu, các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may; Vật tư, thiết bị phụ tùng ngành dệt- may; Hóa chất thuốc nhuộm;hàng công nghệ thực phẩm, nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ, ô tô xe máy, các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác, sắt thép gỗ, máy móc thiết bị vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh, trang thiết bị văn phòng, thiết bị tạo mẫu thời trang, phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao su.
Dịch vụ:thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp phục vụ cho ngành dệt may, thi công lắp đặt hệ thống điện lạnh, tư vấn thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc thiết bị cho ngành dệt may, da giày;lắp đặt hệ thống điện công nghiệp, hệ thống cẩu, thang nâng hạ, thang máy;thực hiện các dịch vụ thương mại và công việc có tính chất công nghiệp, dịch vụ đào tạo nghề may công nghiệp, kinh doanh kho vận, kho ngoại quan;ủy thác mua bán xăng dầu, dịch vụ du lịch, khách sạn nhà hàng, văn phòng, vận tải, du lịch lữ hành trong nước.
Kinh doanh thương mại:kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm, nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ, ô tô xe máy, các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác;thiết bị phụ tùng dệt may;trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, thiết bị tạo mẫu thời trang, phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, đồ nhựa, cao su;nước uống dinh dưỡng, mỹ phẩm các loại, phụ tùng máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp;dụng cụ quang học, hệ thống kiểm tra đo lường phục vụ các công tác thí nghiệm;phế liệu và thành phẩm sắt, thép, kim loại màu;cho thuê nhà và phục vụ các mục đích kinh doanh (ki ốt, trung tâm thương mại) ;cho thuê kho bãi đậu xe, dich vụ giữ xe;mua bán hàng dệt may thời trang, thực phẩm công nghệ, hóa mỹ phẩm;văn phòng phẩm, hàng công nghiệp tiêu dùng khác;cho thuê nhà xưởng, dich vụ cho thuê nhà ở.
Sản xuất kinh doanh:các mặt hàng dệt may gồm các chủng loại:xơ, sợi vải, hàng may mặc, dệt kim, chỉ khẩu, chăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm;sản xuất kinh doanh sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm cơ khí và máy móc thiết bị công nghiệp.
Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật
Biểu đồ cơ cấu kinh doanh năm 2003-2004
Hình 2:Thị trường xuất khẩu năm 2003-2004
Hình 3 :Cơ cấu kinh doanh năm 2004
2.2.2. Thị trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.2 2. 1. Kinh doanh thị trường nội địa :
Quán triệt nhiệm vụ Tổng công ty giao, công ty xuất nhập khẩu Dệt –May là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành để cung cấp nguyên, phụ liệu và tiêu thụ các sản phẩm của ngành. Trong công tác kinh doanh nội địa Công ty rất chú trọng tới các công việc sau:
Coi mặt hàng dệt may là mặt hàng trọng tâm, đồng thời đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh khác.
Áp dụng nhiều hình thức kinh doanh như mưa bán trực tiếp, liên doanh liên kết mua bán bù trừ v. v. . nhằm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Đẩy mạnh kinh doanh mua bán nội bộ giữa các đơn vị trong ngành.
Công ty tích cực tham gia đấu thầu các dự án trong ngành dệt may và các loại hàng hóa khác phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài ngành, đẩy mạnh kinh doanh mua bán nội bộ giữa các đơn vị trong ngành. Do đó mà doanh thu nội địa năm 2003 đạt 97, 7 tỷ VNĐ tăng 191% so với năm 2002, năm 2004 doanh thu nội địa đạt 99, 89 tỷ đồng (so với năm 2003 dạt :99, 23%)
2.2 2.2. Thị trường nước ngoài
Bạn hàng xuất khẩu lớn nhất của công ty là thị trường châu Á, châu Âu và Châu Mỹ, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng dệt may sang các thị trường này thường chiếm tỷ lệ lớn qua các năm.
Để khai thác thêm thị trường và mở rộng mặt hàng, Ban Lãnh đạo Công ty luôn coi trọng công tác xúc tiến thương mại, trao quyền chủ chủ động cho các phòng tự lập phương án lên kế hoạch tham gia dự hội chợ và khảo sát thị trường
Năm 2004 Phòng đã khai thác thêm 3 khách hàng mới từ thị trường Malaisia và Nhật Bản, Anh
Đến nay thị trường đối tác nước ngoài đã được mở rông ra nhiêu nước như Canada, Hàn Quốc, Ucraina, Hồng Kong, Thái Lan, Singapore, Đức…
Điểm qua một số thông tin vè thị trường xuất khẩu ra nước ngoài năm 2003-2005
Hình 4: Thị trường xuất khẩu các năm
2003
2004
2005
Châu Âu
2. 48
0. 74
0. 93
Châu Á
3. 33
5. 26
4. 35
Châu Mỹ
1. 43
1. 43
2. 57
Châu Úc
0. 015
0. 002
0. 082
2.2.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho đơn vị kinh doanh
Kho bãi máy móc dtich thiết bị: công ty có xí nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ:gồm nguyên phụ liệu và xưởng chỉ chuyên phục vụ xuất khẩu ở ngõ 34/156 Đường Lĩnh Nam quận Hoàng Mai với diện tích gần 1200m2, bên cạnh đó gồm trung tâm thiết kế mẫu và 2 văn phòng đại diện tại Hải Phòng và HCM
Vốn hn :Ngoài số vốn do tổng công ty giao là 1010 tỷ đồng, công ty còn
được vay số vốn do tổng công ty bảo lãnh từ các tổ chức tài chính tín dụng và huy động của cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Hiện nay số vốn hiện có của công ty là khoảng gần 15 tỷ đồng.
Nguồn doanh thu:doanh thu của công ty là doanh thu theo quy định của chế độ tài chính kế toán hiện hành bao gồm:
-Doanh thu kinh doanh từ sản xuất công nghiệp
-Doanh thu kinh doanh thương mại
-Doanh thu kinh doanh dịch vụ:khai hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu (xuất nhập khẩu ủy thác), giao nhận vận chuyển, tư vấn, xuất khẩu lao động, xúc tiến thương mại….
-Thu nhập hoạt động tài chính và bất thường
-Thu nhập khác gồm khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm đc bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác
Các chi phí
Chi phí của công ty bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh, các chi phí hoạt động khác, các chi phí theo đúng chế độ, định mức của nhà nước quy định phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
-Chi phí sản xuất kinh doanh:
+Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sủa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn, tài sản cố định
+Chi phí khấu hao tài sản cố định
+Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho người lao động do tổng giám đốc công ty quyết định theo hướng dẫn của bộ lao động và thương binh xã hội.
+Kinh phí bảo hiểm xã hộ, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao động mà công ty phải nộp theo quy định
+Chi phí giao dịch, môi giới tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh
+Các chi phí bằng tiền khác bao gồm
. Các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài
. Thuế thuê đất
. Trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động
. Đào tạo nâng cao năng lực quản lý tay nghề cho người lao động
. Chi cho công tác y tế, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổ mới công nghệ
. Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư chi phí. Mức thưởng do Tổng Giám Đốc công ty quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên mang lại nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 1 năm.
. Chi phí cho lao động nữ.
. Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường.
. Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại Công ty( Phần chi phí ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định)
. Các khoản chi phí bằng tiền khác.
+Giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
+Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc, chênh lệch tỷ giá theo số dư khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.
+Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến đầu tư, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá khi thanh toán, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.
-Chi phí khác, bao gồm:
+Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán.
+Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán.
+Chi phí để thu tiền phạt.
+Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
+Các chi phí khác.
-Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây:
+Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình;
+Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ của các khoản đầu tư xây dựng được phát sinh trước thời điểm đưa công trình vào sử dụng;
+Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, các khoản chi phí không có chứng từ hợp lệ;
+Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh Công ty mà do cá nhân gây ra.
-Một số nội dung chi phí cụ thể Công ty phải áp dụng thống nhất theo quy chế của Tổng Công ty bao gồm:
+Các khoản chi tiếp khách, hội họp, giao dịch, đối ngoại…phải có chứng từ hợp lệ, phải gắn với kết quả kinh doanh và không vượt quá mức khống chế tối đa 7% trong hai năm đầu đối với Công ty mới thành lập, sau đó không vượt quá 5% trên tổng chi phí.
+Tỷ lệ khấu hao trích theo chế độ của Nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
+Công ty được phép trích quỹ tiền lương theo tỷ lệ tiền lương trên doanh thu của Hội đồng quản trị và chỉ được chi 90% quỹ tiền lương được phép, 10% còn lại được Tổng Công ty sử dụng khi hợp nhất báo cáo tài chính.
+Kinh phí nộp cho Tổng Công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị.
-Các nội dung chi phí khác Tổng giám đốc tự quyết định căn cứ các chế độ tài chính của Nhà nước, quy chế tài chính của Tổng Công ty và đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước và Lãnh đạo của Tổng công ty về các quyết định của mình.
+Đối với những khoản chi không đúng chế độ người quyết định các khoản chi không đúng đó phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Nguồn nhân lực
Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm luôn không ngừng học tập nâng cao trình độ theo kịp với thời đại. Tổng số cán bộ công nhân viên:131 người.
Trong đó :
-Ban giám đốc:04 người
-Trưởng phó phòng:18 người
-Trên đại học về dệt may:02 người
-Kỹ sư sợi, dệt, may, nhuộm:11 người
-Tiến sĩ kinh tế:01 người
-Cử nhân kinh tế và ngoại thương:40 người
-Cử nhân tài chính kế toán :14 người
-Đại học ngoại ngữ:09 người
-Đại học khác:14 người
-Trung cấp:03 người
-Nhân viên phục vụ:13 người
-Công nhân may: 02 người
-Tuổi :+ 30 :40 người
+ 30 -40: 24 người
+ 40 -50: 38 người
+Trên50: 29 người
-Tuổi bình quân của cán bộ công nhân viên là: 41. Tuổi bình quân nữ là: 43
+Công ty đã ổn định tổ chức các phòng, có kế hoạch bồi dưỡng cán bộ chủ chốt trong Công ty và tuyển chọn người kịp thời đáp ứng nhu cầu công việc của từng phòng, quan tâm thường xuyên đên việc cử cán bộ đi học ở Nhật, 02 cán bộ học lớp thiết kế thời trang và nhiều người theo học các lớp ngắn ngày do Tổng công ty, phòng Thương mại Việt nam …mở.
2.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
*năm 2003:
Doanh thu đạt = 415, 349tỷ đồng
Nộp ngân sách =24, 6 tỷ
Bao gồm:vốn +cố định =4, 062 tỷ
+lưu động =18 tỷ
Lợi nhuận = 1. 940 tỷ
Hiệu quả kinh doanh từng phòng năm 2003
STT
Phòng
Kế hoạch giao
năm 2003
Kế hoạch giao
năm 2003
So với KH
Năm 2003%
1
Dự án
34, 326, 121, 605
30, 000, 000, 000,
11 4. 42
2
Xuất dệt
78, 905, 999, 466
60, 00, 000, 000
13 1. 51
3
Kinh doanh TH
94, 814, 327, 584
80, 000, 000, 000
11 8. 52
4
Xuất may
43, 831, 206, 857
40, 000, 000, 000
10 9. 58
5
Kinh doanh VT
163, 471, 760, 500
160, 000, 000, 000
10 2. 17
Cộng
415, 349, 416, 012
370, 000, 000, 000
11 2. 26
*Năm 2004
Năm 2004 phòng đã khai thác thêm được một số mặt hàng mới như:vải địa kỹ thuật, vải xuất khẩu v. v…. và cũng là một trong những phòng tích cực tham gia hàng xuất khẩu, góp phần cho Công ty hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu
STT
Phòng
Doanh thu không VAT
(tỷ đồng)
Xuất khẩu (USD)
Thực hiện
SoKH
(%)
SoCuối kỳ
(%)
Thực hiện
So KH
(%)
SoCuốikỳ
(%)
1
XNK Dệt
99, 91
136, 86
124, 84
5. 067. 283
112, 61
111, 04
2
XNK May
50, 23
104, 65
114, 58
2. 717. 889
87, 58
102, 47
3
KDT Hợp
88, 78
92, 48
96, 19
17. 480
50, 21
4
KDV Tư
315, 17
165, 88
193, 20
14. 497
99, 36
5
Dự án
52, 18
108, 71
144, 02
121. 479
169, 98
Tổng cộng
606, 27
133, 25
145, 90
7. 935. 628
104, 42
108, 32
STT
1
Tổng giá vốn
586, 739
2
Lãi gộp
19, 537
3
Chi phí
15, 482
4
Tổng Lợi Nhuận
2, 010
5
Trong đó nộp kinh phí ngành
0, 710
6
Các khoản nộp ngân sách
40, 520
(Đơn vị :Tỷ đồng)
*Năm 2005:
-Về tài chính:
+Tổng doanh thu: 448, 7 tỷ VNĐ
+Lợi nhuận (cả chi phí quản lý, nộp tổng công ty: 2, 7 tỷ VNĐ
(đạt 12, 16% trên tổng vốn kinh doanh)
+Chi phí: 446, 0 tỷ VNĐ
(trong đó chi phí quản lý bán hàng là 14, 5 tỷ, chiếm 3, 23%/tổng doanh thu)
-Về lao động tiền lương:
+Tổng số người lao động: 130 người
+Lương bình quân: 3. 365. 000 đ/người/tháng
+Thu nhập bình quân: 3. 663. 000 đ/người/tháng
% so kế hoạch
% so cùng kỳ
Tổng doanh thu
448, 78 tỷ
105, 1
74, 02
Tổng kim ngạch XK
6, 83 triệu USD
105, 2
86, 17
Tổng kim ngạch NK
13. 56 triệu USD
60, 16
48, 64
(trong đó kim ngạch bán FOB hàng may mặc và dệt kim đạt 436, 967 USD)
Như chúng ta đã biết để thực hiện được doanh thu trên, ban lãnh đạo công ty đã phải trăn trở xem xét đến việc kinh doanh của từng phòng và đã 2 lần điều chỉnh kế hoạch cho các phòng và kết quả thực hiện như sau:
Phòng
Doanh thu
(tỷ VND)
Xuất khẩu
(Triệu USD)
Nhập khẩu
(Triệu USD)
Phòng xuất Dệt
111, 06
5, 54
Xuất May
20, 85
1, 07
0, 23
KD - TH
98, 05
3, 95
KD - VT
146, 34
0, 02
4, 81
Dự án
72, 48
0, 02
4, 59
*Năm 2006:
-Doanh thu(không VAT) = 720, 7 tỷ = 100, 08% so với kế hoạch
-Kim ngạch xuất khẩu:
+kim ngạch xuất khẩu = 5. 476. 432. USD = 91, 3% so với kế hoạch.
+kim ngạch xuất khẩu (tính đủ) = 8. 118. 046 USD = 108% kế hoạch
-Chỉ tiêu hiệu quả và lợi nhuận = 3012 triệu =128% kế hoạch
-Kinh phí đã nộp = 1570 triệu = 100%kế hoạch
-Lợi nhuận+kinh phí thực hiện năm 2006 = 4582 triệu đạt 12. 78%trên vốn cấp bình quân = 117% kế hoạch được giao ( chưa trừ vốn ứ đọng)
-Nộp ngân sách nhà nước =22 tỷ
-Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là 3. 600. 000đ/người/tháng, tăng 17, 4% so với năm 2005
-Chi phí cho hoạt động kinh doanh qua các năm
-Lơi nhuận nộp ngân sách
Hình 5 :Doanh thu 2001-2004
2.2.5. Những thuận lợi cũng như những mặt còn hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong thời gian qua
2. 2. 5. 1. thuận lợi
- Nhà nước tăng cường quan hệ đối ngoại giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu và tập trung nguồn lực kinh tế để đẩy mạnh việc xúc tiến thương mại. Các chính sách về thuế, hải quan và giao thông vận tải…. . cũng được điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế.
-Được sự quan tâm và tạo điều kiện hỗ trợ có hiệu quả của lãnh đâọ các ban của tập đoàn dệt may như:bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cấp vốn cho việc sửa chữa văn phòng làm việc, giao thêm kho 315 hải phòng để hỗ trợ công tác xuất nhập khẩu của công ty, điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
-Tình hình chính trị xã hội ổn định tạo điều kiện cho việc thu hút khách quốc tế đến dặt hàng, Nhà nước tăng cường quan hệ đối ngoại giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu v. v. .
-Ban lãnh đạo công ty đoàn kết nhất trí, chỉ đạo xuyên suốt tới các phòng và cán bộ công nhân viên và đặc biệt là sự quan tâm, hỗ trợ của lãnh đạo Tổng công ty nên công ty đã phát huy tác dụng tích cực năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường
-Đội ngũ cán bộ trong Công ty có trình độ, năng động, nhiệt tình trong công việc, không ngừng học hỏi vươn lên vượt qua khó khăn trên thương trường để hoàn thành nhiệm vụ, luôn ý thức tôt trong việc chấp hành nội quy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
-Công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các khách hàng trong và ngoài nước, tạo điều kiện giúp đỡ Công ty trong kinh doanh, tạo dựng được phong cách giao dịch của một thương hiệu dịch vụ -Thương mại của Công ty trên thị trường, tạo thành hệ thống khách hàng ngoài nước và trong nước.
2.2.5.2. Hạn chế
-Giá nguyên liệu đầu vào như bông và xăng dầu … biến động phức tạp nên biến động thất thường gây nên rủi ro lớn trong kinh doanh.
-Chi phí vận chuyển và chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao.
-Sản xuất dệt may luôn cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị trong và ngoài nước.
-Doanh thu lớn, vốn lưu động ít nên số tiền phải vay ngân hàng để kinh doanh rất lớn
-Tỷ giá đồng Việt Nam so với một số đồng ngoại tệ mạnh biến động bất thường làm ảnh hưởng đến công tác nhập khẩu thiết bị dệt may và nguyên liệu cung cấp cho các đơn vị trong ngành.
- Công ty đã cố gắng mở thêm thị trường mới nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đáp ứng yêu cầu của thị trường trước những biến động phức tạp trên thương trường
- Công ty đã có sản phẩm và dịch vụ hậu mãi khách hàng nhưng vẫn chưa thu hút được sự chú ý của một lượng khách hàng lớn.
- Nợ khó đòi còn tồn đọng ảnh hưởng tới nguồn vốn kinh doanh.
- Vốn vay ngân hàng lớn, lãi suất ngân hàng cao nên công ty tích lũy không nhiều.
- Chưa đào tạo được những cán bộ bán hàng có trình độ và chuyên nghiệp, khi sự hội nhập nền kinh tế đang đến gần nhưng công ty vẫn chưa sẵn sàng, đội ngũ cán bộ vẫn chưa đủ mạnh về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, các hiểu biết về pháp luật quốc tế.
- Một số cán bộ lười nhác, ỷ lại, chưa tự mình phát huy và tìm công việc cùng với cả phòng, không có ý thức trong công việc, lợi dụng các phương tiện của cơ quan làm của riêng mình như chat, xem mail, chơi game v. v…trong giờ lao động gây lãng phí cả về thời gian lẫn vật chất.
- Chi phí quản lí bán hàng đã giảm nhưng vẫn còn cao.
- Ý thức tiết kiệm trong công việc ở một số bộ phận chưa cao, từ đó dẫn đến tăng phí trong giao dịch và quản lý.
- Nhìn chung công tác kinh doanh xuất khẩu của công ty chưa có chuyển biến nhiều, việc bán FOB may mặc chưa phát triển được.
- Công ty đã có sản phẩm đưa ra thị trường nhưng cẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và chưa thu hút được lượng khách lớn, vì nguồn hàng khai thác không được ổn định và chắc chắn nên việc chuẩn bị chào hàng gặp nhiều khó khăn.
- Luôn ở trong tình trạng khó khăn về vốn để kinh doanh.
- Chi phí quản lý bán hàng và hành chính vẫn còn cao.
2.2.6. Phương hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới
Đứng trước những thuận lợi và khó khăn trên, ngay từ cuối năm trước, ban lãnh đạo công ty đã bàn bạc, phân tích cụ thể từng mặt hàng, từng thị trường để tìm hướng đi cho từng phòng và quán triệt nhiệm vụ chính trị được giao tới toàn thể cán bộ công nhân viên cùng quyết tâm hoàn thành kế hoạch
2.2.6.1. Phương hướng
* Giải pháp chung
+Phát huy tinh thần đoàn kết chủ động, sáng tạo trong mỗi cán bộ, đảng viên trong toàn công ty nhằm đưa công ty ngày một lớn mạnh và phát triển.
+Các tổ chức đảng và đoàn thể phải có chương trình hành động cụ thề. Phát động phong trò nhằm khơi dậy lòng yêu công ty, sự say mê gắn bó vì công ty.
+Tăng cường quan hệ với khách hàng mở rộng quy mô xuất khẩu, đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu. Tập trung phát triển xuất khẩu hàng dệt may, khai thác tốt các thị trường khăn mặt và hàng dệt kim truyền thống như: Nhật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31960.doc