Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng công trình Tranimexco-Hà nội

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 1

Chương I: Lý luận về kinh doanh hàng nhập khẩu ở doanh nghiệp 3

1.1. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường nước ta 3

1.1.1. Vai trò và bản chất của nhập khẩu hàng hoá 3

1.1.2. Các loại hình nhập khẩu hàng hoá ở nước ta hiện nay. 4

1.1.3. Những chính sách của nhà nước đối với nhập khảu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường ở nước ta . 6

1.1.3.1 Chính sách mặt hàng nhập khẩu. 6

1.1.3.2. Chính trong nhập khẩu sách thương nhân. 7

1.2. Nội dung của hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp 8

1.2.1. Khái niệm kinh doanh hàng nhập khẩu . 8

1.2.2. Điều tra nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường . 9

1.2.2.1. Nghiên cứu nhu cầu trong nước về nhập khẩu . 9

1.2.2.2. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu để lựa chon nhà cung cấp . 9

1.2.3. Lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu . 10

1.2.4. Quản lý và đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu. 10

1.3. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu ở các doanh nghiệp. 11

1.3.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu ở các doanh nghiệp 11

1.3.2. Những yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu. 13

1.3.2.1. Nhóm yếu tố bên trong doang nghiệp. 13

1.3.2.2. Nhân tố ngoài doanh nghiệp. 13

Chương II: Thực trạng kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty Tranimexco - Hà Nội 15

2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng của công ty. 15

2.2 Hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của Cty . 15

2.2.1 Về mặt hàng . 15

2.2.1.1. Mặt hàng xe máy: 15

2.2.1.2. Mặt hàng Hóa chất: 17

2.2.1.3. Mặt hàng Săm lốp ô tô: 19

2.2.1.4 Mặt hàng thiết bị hàng hải, máy móc thi công ty và các thiết bị khác: 21

2.2.1.5 Mặt hàng Nhựa đường: 23

2.2.2. Thị trường nhập khẩu chính của công ty . 24

2.2.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty . 25

2.2.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu của công ty . 25

2.2.3.2. Doanh thu và lợi nhuận . 26

2.2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty 28

2.2.4.1. Những thành tựu đạt được. 28

2.2.4.2. Những hạn chế 28

2.2.4.3. Nguyên nhân của thành công và tồn tại trong kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty. 30

Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh hàng nhập khẩu của Công ty Tranimexco - Hà Nội 32

3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty. 32

3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 32

3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty 34

3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty. 35

3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường. 35

3.2.2. Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh hàng nhập khẩu. 37

3.2.3. Biện pháp thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 38

3.2.4 nâng cao uy tín của công ty 41

3.2.5. Biện pháp giải quyết hàng kinh doanh nhập khẩu. 42

3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh 42

3.2.1. Sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào kinh doanh 43

3.3. Một số kiến nghị với cơ quan chủ quản và nhà nước 44

3.3.1. Kiến nghị với công ty Tranimexco - Hà Nội mẹ 44

3.3.2. Kiến nghị với công ty Tranimexco - Hà Nội 44

3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước 45

Kết luận 47

Danh mục tài liệu tham khảo 48

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng công trình Tranimexco-Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
e máy trong năm 2001. Đến năm 2002 giá trị nhập khẩu đã tăng đến 186.872,2USD (tăng 7,5lần so với năm 2001) chiếm 65%. Đến năm 2003 công ty đã không nhập khẩu xe máy từ thị trường Nhật Bản nữa mà đã chuyển hẳn sang thị trường Trung Quốc do thị yếu của người dân Việt Nam. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt 252.277,4USD chiếm 75% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2003 còn lại là nhập khẩu từ thị trường Thái Lan. Năm 2004 kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc vẫn tăng rất cao đạt 347.052,2 USD chiếm 79,5%, nguyên nhân là do giá của xe máy Trung Quốc chỉ bằng 1/2; 1/3 giá của các loại xe của các nước Nhật Bản, Thái Lan, thậm chí cả xe máydo Việt Nam lắp ráp, không chỉ vậy mà chủng loại mẫu mã của xe máy Trung Quốc cũng rất đa dạng và phong phú. 2.2.1.2. Mặt hàng Hóa chất: Cũng là một trong 5 loại mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Tuy nhiên mặt hàng này chiếm tỷ trọng không cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty, giai đoạn 2001 - 2005 chiếm 16%. Để cóthể đi sâu hơn vào lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này của Công ty ta sẽ phân tích bảng sau: Bảng 5: Giá trị nhập khẩu hóa chất của Công ty giai đoạn 2001 - 2004 Đơn vị tính: USD STT Nước NK Giá trịNK qua các năm 2001 2002 2003 2004 1 Trung Quốc 322.800,9 95.013,1 122.376,9 157.934,1 2 Thái Lan 79.177,6 76.010,5 - -= 3 Tây Đức 76.132,3 - - - 4 Mỹ 58.576,6 - - - 5 Nhật Bản 75.371,0 158.355,2 334.680,3 420.457,2 6 Pháp - 63.342,1 62.349,5 62.746,9 7 Hàn Quốc - 95.013,1 11.690,5 11.948,2 8 Singapore - 82.344,7 119.399,8 152.173,8 9 Anh - - 15.587,4 14.395,3 Tổng 609.058,4 633.420,7 728.433,8 819.655,5 Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu giai đoạn 2001 - 2004 của Công ty Tranimexco - Hà Nội. Thông qua báo cáo trên ta thấy hoạt động nhập khẩu hóa chất của Công ty liên tục có sự thay đổi về thị trường. Trong năm 2001 Công ty kinh doanh nhập khẩu háo chất từ các thị trường Trung Quốc, Thái Lan, Tây Đức, Mỹ, Nhật Bản. Trong đó đứng đầu về giá trị nhập khẩu hóa chất là thị trường Trung Quốc với giá trị nhập khẩu đạt 322.800,9 USD chiếm khoảng 53% tổng kim ngạch nhập khẩu hóa chất trong năm 2001. Đến năm 2002 hoạt động kinh doanh nhập khẩu hóa chất của Công ty có sự thay đổi về thị trường. Nếu năm 2001 thị trường Tây Đức và Mỹ chiếm tỷ trọng nhập khẩu (10 - 13%) thì đến năm 2002 Công ty đã chuyển hẳn sang nhập khẩu ở các thị trường khác: Pháp, Hàn Quốc, Singapore. Trong năm 2002 này tỉ trọng nhập khẩu lớn nhất từ Nhật Bản đạt 158.355,2 USD chiếm 25% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hóa chất của Công ty trong năm 2002, có thể nói Công ty luôn chú trọng tới chiến lược tìm kiếm thị trường thay thế, điều này tiếp tục được thể hiện thông qua 2 năm tiếp theo 2003 và 2004. Trong 2 năm này thị trường nhập khẩu hóa chất của Công ty được mở rộng hơn sang thị trường Anh, không nhập khẩu từ thị trường Thái Lan một thị trường nhập khẩu ổn định trong2 năm 2001, 2002 ở mức (12 - 13%). Trong 2 năm 2003, 2004 Công ty tập trung chủ yếu vào các nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Anh. Trong các thị trường này, Công ty tập trung vào khai thác từ thị trường Nhật Bản vì phần lớn hóa chất nhập khẩu dùng cho công việc xây dựng và sản xuất thiết bị công nghệ nên từ thị trường Nhật Bản là thích hợp nhất. Tỷ trọng nhập khẩu hóa chất từ thị trường Nhật Bản chiếm 46% trong năm 2003 trong tổng kim ngạch nhập khẩu hóa chất năm 2004 và 51,3% vào năm 2004, năm 2003 tiếp theo là thị trường Trung Quốc chiếm 17% năm 2003 và 19,3% năm 2004 đứng thứ 3 là Singapore với tỷ trọng nhập khẩu hóa chất là 16% năm 2003 và 18,5% năm 2004. Thấp nhất là thị trường Hàn Quốc, sau đó là thị trường Anh. Như vậy ta thấy Công ty đã có sự thay đổi rất nhiều trong lĩnh vực tìm kiếm thị trường. Sở dĩ như vậy là do một vài nguyên nhân như do khá khăn trong quá trình vận chuyển và giao dịch hay do sự phù hợp về chiến lược kinh doanh của công ty. 2.2.1.3. Mặt hàng Săm lốp ô tô: Từ năm 1999 trở về trước, kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô của Công ty rất lớn, nhưng trong những năm gần đây nhà máy cao su sao vàng đã sản xuất được mặt hàng này ở trong nước do đó Công ty đã không nhập một số loại săm lốp mà trong nước sản xuất đã sản xuất được. Vì vậy Công ty đã nhập khẩu một số loại săm lốp chuyên dụng chất lượng cao và sản phẩm trong nước chưa đáp ứng được. Thị trường nhập khẩu săm lốp của Công ty tập trung ở các nước thuộc Châu á như: Ân Độ, Inđônêxia, Hàn Quốc, Nhật…ta có thể tham khảo giá trị nhập khẩu săm lốp ô tô từ một số nước thông qua bảng sau: Bảng 4: Giá trị nhập khẩu săm lốp ô tô của Cty Tranimexco - Hà Nội 2001 - 2004 Đơn vị tính: USD STT Nước nhập khẩu Giá trị nhập khẩu qua các năm 2001 2002 2003 2004 1 ấn Độ 181.776,6 - - - 2 Inđônêxia 254.487,2 168.488,6 236.164,1 239.341,2 3 Hàn Quốc 254.487,2 168.688,6 236.164,1 239.341,2 4 Nhật Bản - 295.205,1 330.629,7 341.579,5 Tổng 727.106,2 843.443,2 944.656,4 977.488,3 Nguồn: Báo cáo XNK giai đoạn 2001 - 2004 của Công ty Tranimexco - Hà Nội. Tình hình kinh doanh nhập khẩu săm lốp ô tô của Công ty Tranimexco - Hà Nội giai đoạn 2001 - 2004 đã tăng liên tục. Đất nước ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng nâng cao. Trong những năm gần đây nhu cầu về ô tô riêng đang tăng, nắm bắt được thực tế này Công ty đã tăng nhập khẩu săm lốp ô tô. Cụ thể trong năm 2001 tổng kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô của Công ty đạt 727.106,2 USD chiếm khoảng 17% định mức trong kế hoạch 5 năm của Công ty về nhập khẩu săm lốp ô tô. Trong đó Công ty đã nhập khẩu một lượng săm lốp ô tô nhiều nhất từ Hàn Quốc, với giá trị nhập khẩu là 290.842,5 USD chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô trong năm 2001. Inđônêxia là nước đứng thứ 2 về nhập khẩu săm lốp ô tô với trị giá 254.487,2 USD chiếm khoảng 35% tổng kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô trong năm 2001. Cuối cùng là ấn Độ với giá trị nhập khẩu 181.776,6 USD chiếm 25% tổng kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô trong năm 2001. Đến năm 2002 thị trường nhập khẩu săm lốp ô tô của Công ty đã có sự thay đổi. Nếu như trong năm 2001 Công ty nhập khẩu một lượng săm lốp ô tô chiếm 25% tổng kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô ở thị trường ấn Độ thì đến năm 2002 Công ty không nhập khẩu ở thị trường này nữa mà chuyển hẳn sang thị trường Nhật, với giá trị nhập khẩu đạt 295.205,1 USD chiếm khoảng 35% tổng kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô trong năm 2002, đứng thứ 2 sau thị trường Hàn Quốc. Giá trị nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 379,549,4 USD chiếm 45% (tăng so với năm 2001 là 5%) tổng kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô trong năm 2002. Cuối cùng là Inđônêxia giá trị nhập khẩu đạt 168.688,6 USD chiếm 20% (giảm so với 2001 là 5%) tổng kim ngạch nhập khẩu săm lốp ô tô năm 2002. Năm 2003, 20054 thị trường nhập khẩu săm lốp ô tô của Công ty không có sự thay đổi, Công ty tiếp tục nhập khẩu mặt hàng này từ 3 thị trường Inđônêxia, Hàn Quốc và Nhật Bản. Trong năm 2003 giá trị nhập khẩu tại thị trường Hàn Quốc vấn chiếm tỷ lệ cao nhất, trị giá nhập khẩu đạt 377.862,6 USD chiếm 40%, tuy nhiên năm 2003 giá trị nhập khẩu từ thị trường này có giảm hơn so với năm 2002. Nguyên nhân do giá trị nhập khẩu tại thị trường Nhật Bản tăng đạt 330.629,7 USD chiếm 35% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng săm lốp ô tô của năm 2003. Cũng trong năm này giá trị nhập khẩu mặt hàng này từ Inđônêxia lại tăng đạt 236.164,1 USD và vẫn tiếp tục tăng trong năm 2004 đạt 239.341,2 USD chiếm khoảng 24,5%. Lượng giá trị nhập khẩu săm lốp ô tô không chỉ tăng từ nước Inđônêxia mà tăng ở cả 3 nước: Inđônêxia, Hàn Quốc, Nhật Bản trong đó Hàn Quốc vẫn là nước có tỉ lệ nhập khẩu cao nhất đạt 396.567,6 USD chiếm 40,6% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này trong năm 2004. Như vậy ta thấy trong suốt 4 năm liền kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc vẫn luôn đứng đầu, tiếp đó là đến thị trường Nhật trong 3 năm liền 2002 - 2004 nguyên nhân là do chất lượng sản phẩm để phục vụ chiến lược kinh doanh của Công ty. 2.2.1.4 Mặt hàng thiết bị hàng hải, máy móc thi công ty và các thiết bị khác: Trong những năm vừa qua công ty Tranimexco - Hà Nội đã kinh doanh nhiều mặt hàng máy móc thi công như: xe lu, máy xúc, xe ủi, máy đào, xe lăn đường, máy gạt san... các loại máy móc này chủ yếu được nhập khẩu từ Nhật Bản, thiết bị kiểm tra chất lượng bê tông thiết bị hàng hải và một số thiết bị khác được nhập từ thị trường Mỹ, Nhật, Singapore... Bảng 7. Giá trị nhập khẩu máy móc, thiết bị thi công, thiết bị hàng hải. Đơn vị tính: USD STT Nước nhập khẩu Giá trị nhập khẩu qua các năm 2001 2002 2003 2004 1 Singapore 25.204,0 28.480,5 31.898,2 32.977,3 2 Nhật Bản 592.805,4 689.009,3 760.972,4 801.332,4 3 Trung Quốc 50.430,0 - - - 4 Hồng Kông 8400,0 - - - 5 Mỹ 93.155,1 124.404,4 139.333,0 157.422,1 6 Anh 44.925,0 - - - 7 Hàn Quốc 12.985,0 35.468,0 42.894,0 42.577,0 8 Tây Đức 7.371,5 - - - 9 Thụy Sĩ 11.588,8 - - - 10 Nga - 79.595,1 96.694,6 100.437,2 Tổng 846.864,9 956.957,3 1.071.792,2 1.134.740,0 Nguồn: Báo cáo XNK giai đoạn 2001 - 2004 của công ty Tranimexco - HN Trong năm 2001, do nước ta đang tiến hành xây dựng đường Hồ Chí Minh nên công ty đã nhập nhiều loại máy móc thiết bị thi công làm đường từ rất nhiều nước trên thế giới, theo báo cáo trên ta có thể nhận thấy lượng hàng nhập từ Nhật Bản chiếm tỷ trọng nhiều nhất 71% và kim ngạch nhập khẩu của công ty từ thị trường này đạt 592.805,4USD. Tiếp đó là các loại máy móc thiết bị nhập khẩu từ thị trường Mỹ là 93.155,1 USD chiếm khoảng 11% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này trong năm 2001. Năm 2002 việc xây dựng con đường Hồ Chí Minh đi vào giai đoạn hoàn thành nên công ty đã tìm kiếm thị trường mới cho mình. Trong những năm này công ty chỉ chú trọng nhập khẩu một số ít máy móc thiết bị, tập trung chủ yếu vào khập khẩu thiết bị hàng hải và một số loại máy móc xây dựng cơ nhỡ. Tuy vậy kim ngạch nhập khẩu của công ty trong năm 2002 vẫn đạt ở mức tương đối cao 956.957,3USD thị trường nhập khẩu, chủ yếu của công ty trong năm là thị trường Nhật Bản, Mỹ, Nga,... Đến năm 2003 kim ngạch nhập khẩu chủ yếu vẫn là Nhật Bản, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 760.972,4 USD chiếm 71%, tiếp đến là Mỹ tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 139.333 USD. Sang năm 2004 Nhật Bản vẫn là nước có tổng kim ngạch nhập khẩu nhiều nhất đạt 801.332,4USD chiếm khoảng 71% tiếp theo vẫn là Mỹ. Như vậy trong 4 năm liền tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thiết bị hàng hải, máy móc thi công và các thiết bị khác chủ yếu là nhập khẩu từ Nhật Bản và Mỹ. 2.2.1.5 Mặt hàng Nhựa đường: Đây là mặt hàng chính quan trọng, chiếm tỷ lệ nhập khẩu tương đối lớn (35%) tổng doanh thu Công ty trong vòng nhiều năm trở lại đây. Trong giai đoạn 1995 - 2002 vừa qua, Nhà nước chủ trương xây dựng, nâng cấp, tu sửa đường xá công trình đường mòn HCM,…vì vậy việc nhập khẩu nhựa đường được coi là một chiến lược kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, nhiều tỉnh, thành phố, bằng nhiều nguồn ngân sách khác nhau cũng đã chi cho việc hiện đại hóa mạng lưới giao thông đường bộ. Ta có thể xem xét cụ thể tình hình nhập khẩu mặt hàng nhựa đường của Công ty thông qua báo cáo kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2001 - 2004 như sau: Trong những năm 1999, 2000 Công ty nhập khẩu mặt hàng này rất ít, nguyên nhân là do trên thị trường có một số Công ty cũng nhập khẩu mặt hàng này và bán với giá thấp hơn nên Công ty tranimexco Hà Nội, không đưa ra được chiến lược cạnh tranh thích hợp. Sang năm 2001, Công ty đã tranh thủ nắm bắt thị trường và giá cả ngay từ đầu do đó đã nhập và tiêu thụ khoảng 6000 tấn nhựa đường với trị giá 1,246,897.8 USD. Điều này chứng tỏ Công ty đã tìm ra được một chiến lược và hướng đi đúng đắn cho mặt hàng kinh doanh truyền thống này. Trong những năm 1999, 2000 Công ty nhập khẩu mặt hàng này rất ít, nguyên nhân là do trên thị trường có một số Công ty cũng nhập khẩu mặt hàng này và bán với giá thấp hơn nên Công ty Tranimexco - Hà Nội không đưa ra được chiến lược cạnh tranh thích hợp. Sang năm 2001, Công ty đã tranh thủ nắm bắt thị trường và giá cả ngay từ đầu do đó đã nhập và tiêu thụ khoảng 6000 tấn nhựa đường với trị giá 1,246,897.8 USD. Điều này chứng tỏ Công ty đã tìm ra được một chiến lược và hướng đi đúng đắn cho mặt hàng kinh doanh truyền thống này. Sáng các năm tiếp theo 2002, 2003, 2004, Công ty đã tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh doanh mặt hàng này và thực tế cho thấy doanh thu tăng đáng kể, năm 2002 doanh thu của Công ty là 1,421,463.5 USD (tăng 1,14 lần so với năm 2001), năm 2003 doanh thu của Công ty là 1,592,039.1 USD (tăng 1,12 lần so với năm 2002). Như vậy năm 2003 tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn so với năm 2002 (0,02 lần). Năm 2004 là 1,789,325.2 USD (tăng 1,12 lần so với năm 2003). Trong 4 năm vừa qua, tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhựa đường của Công ty đã đạt 6,049,725.6 USD chiếm khoảng 80,8% định mức kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 của Công ty. 2.2.2. Thị trường nhập khẩu chính của công ty . Đối với mặt hàng xe máy : Trung Quốc là thị trường khai thác chính của công ty , bởi nó đáp ứng được nhu cầu về thị trường trong nước . Mặt khác xet về vị trí địa lý thì Việt năm và Trung Quốc rất thuận tiện về giao thông , do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và giao nhận hàng hoá . Đối với hàng hoá chất : Thị trường nhập khẩu chính của công ty là trung Quốc , Nhật Bản , Pháp , Singapore . Công ty lựa chọn những thị trường này làm thị trường chính vì : Đã có mối quan hệ làm ăn từ trước , do đó tạo được uy tín trong việc giao nhận và thanh toán tiền hàng giữa cty với thị trường các nước . Giá cả hợp lí Tiết kiệm chi phí vận chuyển , thuận tiện trong quá trình vận chuyển. Chất lượng hàng hoá được bảo đảm Phù hợp với nhu cầu thị trường . * Đối với mặt hàng săm lốp ô tô : Công ty nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc , Nhật Bản , Thái Lan , Ân Độ ... vì tại các thi trường này đã tao được nhuqngx mối quan hệ tót , thuận lợi cho việc khảo sát giá cả , đảm bảo chất lượng hàng hoá . * Đối với mặt hàng thiết bị thi công : Tập trung nhập khẩu từ các thị trường lớn : Nhật Bản , Nga , ...là những thị trường có thể cung cấp những thiết bị máy móc hiện đai , công nghệ cao , chất lượng tốt . 2.2.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty . 2.2.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu của công ty . Theo kế hoạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2001-2005, tổng kim ngạch nhập khẩu đối với cả 5 mặt hàng : nhựa đường , săm lốp ô tô ,hoá chất , linh kiện xe máy , thiết bị thi công công trình , các thiết bị khác là 21,385,476.5 USD . Nhìn lại 4 năm 2001- 2004ta thấy tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty cũng gặp nhiều thuận lợi . Cụ thể trong 4 năm qua tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty dạt 16,775,149.8 USD chiếm khgoảng 78% so với kế hoạch đề ra , như vậy trung bình mỗi nămcông ty thực hiện được khoảng 19.5 % , mà theo như kế hoạch đề ra thi công ty còn phải thực hiện 22 % nữa . Điều đó cho thấy khả năng hoàn thành kế hoạch 5 năm là hoàn toàn có thể thực hiện được . Bảng : Giá trị kinh doanh hàng nhập khẩu của Cty từ 2001 – 2004 và kế hoạch 5 năm 2001 –2005 Đơn vị tính : USD Mặt hàng 2001 2002 2003 2004 KH 5 năm Nhựa đường 1.246.897,8 1.421.463,5 1.592.039,1 1.783.144,9 7.484.916,8 săm lốp 727.106,2 843.443,2 944.656,4 977.488,3 4.277.095,3 Hoá chất 609.058,4 633.420,7 728.433,8 819.655,5 3.421.676,2 xe máy 249.996,2 287.495,5 336.369,9 436.137,1 1.496.983,4 T.bịthi công 846.864,9 956.957,3 1.071.792,2 1.134.746 4.704.804,4 Tổng : 3.679.923,5 4.142.780,4 4.673.291,4 5.151.171,8 21.385.476,5 Để có được kết quả khả quan như vậy trước hết phải nói đến đội ngũ nhân viên của công ty rất năng động , có trình độ cao , giàu kinh nghiệm trong lĩnh vục kinh doanh xuất nhập khẩu . Ngoài ra với cơ cấu tổ chức quản lý của bộ máy trong công ty đã tạo sự gắn kết gần gũi giữa cán bộ và nhân viên , điều đó càng kích động tinh thần làm việc của nhân viên . Công ty đã thành công khi áp dụng chiến klược kinh doanh của mình và đã đạt hiệu quả cao trong việc tìm kiếm mở rộng thi trường , chiến lược đầu tư trọng tâm ... Trong việc thanh toán và làm hợp đồng công ty đã giữ được chữ tín với khách hàng , đối tác kinh doanh . Bên cạnh những kết quả mà công ty đạt được thì vẫn còn tồn tại một vài yếu kém như chưa có sự phân công công việc cụ thể trong các phòng ban , sự kết hợp giữa các phòng ban còn lỏng lẻo , phương án kinh doanh mà công ty lập ra còn thụ động , tức là vẫn chỉ dựa trên chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao xuống . 2.2.3.2. Doanh thu và lợi nhuận . Để thấy được cơ cấu doanh thu của công ty trong giai đoạn 2001- 2004 ta có bản quan sát số liệu sau . Bảng: Kết quả kinh doanh qua một số chỉ tiêu chủ yếu: Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 2001 2002 02/01 2003 3/2 2004 04/03 Doanh thu 68.672.347.380 71.931.980.600 105% 62.956.111.200 88% 64.208.281.745 102% Chi phí 50.130.813.587 56.106.944.868 112% 51.624.011.184 92% 53.818.820.114 104% Tổng lợi nhuận 18.541.533.793 15.825.035.732 85% 11.332.100.016 72% 10.389.461.631 91,6% Lợi nhuận từ hoạt động khác 185.415.338 158.250.357 85% 113.321.000 72% 77752059 68,6% Lợi nhuận tư hoạt động tài chính 6.489.536.827 5.538.762.506 85% 3.966.235.006 72% 3176148542 80% Lợi nhuận 11.866.581.627 10.128.022.868 85% 7.252.544.010 72% 7.135.561.030 98,4% Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy tổng lợi nhuận công ty ngày càng giảm. Năm 2001 tổng lợi nhuận 18541.533.793 VNĐ, đến năm 2004 tổng lợi nhuận chỉ là 10.389.461.631 VNĐ. Tuy nhiên năm 2003 tổng lợi nhuận giảm nhiều nhất: doanh thu là 62.956.111.200 VNĐ, nhưng chi phí là 51.624.011.184 VNĐ. Nguyên nhân là do trong năm 2003 thị trường nhập khẩu của công ty có rất nhiều biến động, đặc biệt là đối với các mặt hàng hoá chất, mặt hàng thiết bị hàng hải, máy móc thi công và các thiết bị khác.Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như : dịch bệnh gây cản trở rất lớn đối với quá trình giao dịch buôn bán giữa các nước trên thế giới và trong khu vực. Không những thế mà giá cả của một số hàng hoá tiêu dùng tăng làm cho giá cước vận chuyển và các chi phí khác cũng tăng theo, chính vì vậy mà đã làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty nói riêng. Đén năm 2004 kết quả cũng chưa mấy khả quan nhưng giường như cũng đang dần khôi phục, các chỉ tiêu về tốc độ có xu hướng khả quan hơn. Nguyên nhân có lẽ là công ty đang nhanh chóng để thích nghi với điều kiện của môi trường và áp dụng thành công chiến lược kinh doanh như : chiến lược tim kiếm thị trường thay thế, chiến lược đầu tư trọng tâm,... 2.2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty 2.2.4.1. Những thành tựu đạt được. Công ty luôn coi trọng chữ “Tín” do đó đã tạo được mối quan hệ tốt với nhiều bạn hàng,mang lại nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty như : việc giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng diễn ra nhanh hơn, không phải nhất nhiều gian, công sức vào việc tìm hiểu đối tác; không chỉ vậy mà một số bạn hàng tin tưởng đã giao hàng trước cho công ty mà không cần thanh toán ngay hoặc chỉ phải thanh toán trước một phần, điều này giúp công ty có thêm nguồn vốn lưu động để tham gia vào các cơ hội kinh doanh khác. Công ty đã có thêm một vài thị trường mới như Nga, Mỹ… công ty đã tìm kiếm và mở rộng thị trường mua. Ngoài ra công ty cũng đã chú ý tới việc giảm chi phí như: Lên kế hoạch và chuẩn bị kỹ trong quá trình giao nhận hàng hoá, bảo quản hàng hoá. Đối với tổng công ty thì công ty luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đã ký kết và thực hiện tốt nhiều hợp đồng, giải quyết nhanh chóng những vướng mắc phát sinh trong quá trình kinh doanh, nên nhiều lần được tổng công ty khen ngợi. Là một doanh nghiệp Nhà nước luôn hoàn thành kế hoạch được giao, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng góp ngân sách, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Hiện nay công ty đã thực hiện nhiều dự án từ nguồn ODA và đang chuẩn bị tham gia tiếp một số dự án mới. Công ty đã áp dụng thành công nhiều chiến lược kinh doanh và đã đạt hiệu quả rất cao như chiến lược tìm kiếm thị trường thay thế, chiến lược đầu tư trọng tâm,… Trên đây là những thành tựu mà công ty đã đạt được. 2.2.4.2. Những hạn chế Với chính sách nhập khẩu của nước ta trong những năm tới là: Nhập khẩu chủ yếu là vật tư phục vụ cho sản xuất, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu những vật tư thiềt bị chủ yếu có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh. Ưu tiên nhập khẩu kỹ thuật, công nghệ để sản xuất và chế biến hàng hoá xuất khẩu. Công ty Tranimexco- Hà nội kinh doanh nhập khẩu 5 mặt hàng chính là: xe máy, hoá chất, thiết bị thi công, nhựa đường, săm lốp ô tô. Trong đó xe máy là mặt hàng có hạn chế định lượng nhập khẩu, điều này ảnh hưởng đến kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này của công ty. Mặt hàng săm lốp ô tô, những năm trước thuế nhập khẩu là 30% nhưng bắt đầu từ năm 2004 thuế nhập khẩu đã tăng lên 40%, đã ảnh hưởng tới việc định giá bán hàng hoá, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Về cơ bản công ty có một đội ngũ nhân viên năng động, có năng lực song vẫn còn một lượng nhỏ nhân viên còn ỷ lại và trình độ còn hạn chế. Cơ cấu quản lý, công ty thiếu bộ phận marketing, thiếu một đội ngũ nhân viên làm công tác marketing. Như ta đã biết trong một nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và mang tính cạnh tranh cao như hiện nay thì một đội ngũ nhân viên có tính chuyên nghiệp trong công tác marketing là rất cần thiết và quan trọng: nghiên cứu marketing sẽ cho ta biết được dung lượng của thị trường và thị phần của các công ty trong cùng một thị trường; nghiên cứu phương thức bán hàng đó là nghiên cứu hạn ngạch tiêu thụ sản phẩm trên thị trường đối với từng loại hàng, phân bổ đại lý tiêu thụ sản phẩm, các kênh tiêu thụ,… ; nghiên cứu về quảng cáo; nghiên cứu về hành vi mua của người mua đối với sản phẩm do công ty bán ra thị trường. Công ty còn thụ động trong việc lập phương án kinh doanh tức là vẫn chỉ dựa trên chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao xuống, do đó mà đối khi bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua. Danh mục hàng hoá kinh doanh nhập khẩu của công ty vẫn còn ít, tập trung chủ yếu phục vụ cho hoạt động xây dựng. Nguyên nhân là do công ty chưa có chiến lược tìm hiểu và thâm nhập vào các thị trường mới một cách có hệ thống. Các thị trường nhập khẩu vẫn chỉ tập trung vào một vài thị trường quen thuộc vì thế mà công ty rất dễ bị bỏ lỡ những thị trường có sức tiêu thụ lớn đối với công ty hay những thị trường đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp. Xét về tài chính: Vốn của công ty còn gặp nhiều khó khăn, công ty phải vay một lượng khá lớn ở Ngân hàng. Điều này ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh và lợi nhuận của công ty. Về cơ sở vật chất, kỹ thuật: Gặp nhiều khó khăn, phương tiện vận tải, nhà kho, bến bãi,… Điều này ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của công ty. Đó là những mặt hạn chế cần phải khắc phục. 2.2.4.3. Nguyên nhân của thành công và tồn tại trong kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty. Công ty còn thụ động trong việc lập kế hoạch kinh doanh. Vốn kinh doanh đặc biệt là vốn lưu động - khoản vốn chiếm tỷ lệ lớn trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh - còn rất hạn chế, nên không chủ động được trong quá trình kinh doanh. Do đặc điểm của các mặt hàng mà công ty kinh doanh nhập khẩu chủ yếu là những mặt hàng có hàm lượng kỹ thuật cao, nên đòi hỏi cần có những nhân viên kinh doanh không chỉ có năng lực kinh doanh mà cần phải am hiểu sâu đặc tính kỹ thuật của từng mặt hàng. Trong khi đó đội ngũ nhân viên của công ty chủ yếu được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương mà thiếu am hiểu về kỹ thuật, nhân viên am hiểu kỹ thuật lại thiếu kỹ năng kinh doanh. Đôi khi nhân viên kinh doanh lại kiêm nhiệm nhiều chức năng khác mà không nằm trong phạm vi nghiệp vụ của minh, do đó làm giảm hiệu quả làm việc. Đó là những nguyên nhân bên trong doanh nghiệp, còn những nguyên nhân khác bên ngoài cũng có ảnh hưởng rất lớn tới thành công và tồn tại trong kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty. Trong lĩnh vực kinh doanh hàng nhập khẩu còn có sức cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Mặt khác việc nhà nước mở rộng đối tượng nhập khẩu bao gồm cả các doanh nghiệp sản xuất, do đó làm tăng thêm tính cạnh tranh giữa các công ty. Ngoài ra, sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng gây nhiều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Tỷ giá đồng Việt Nam với các ngoại tệ mạnh không ổn định đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty. Đặc biệt là tỷ giá giữa đồng USD và VNĐ luôn tăng lên và có nhiều biến động đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của công ty. Dù chỉ là một biến động rất nhỏ của tỷ giá cũng ảnh hưởng lớn đến doanh thu của bất kỳ một doanh nghiệp nói chung nào và công ty Tranimexco - Hà Nội nói riêng. Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty Tranimexco - Hà Nội 3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty. 3.1.1. Những thuận lợi và khó kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34191.doc
Tài liệu liên quan