MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 : Lý luận chung về đẩy mạnh xuất khẩu 5
1.1. Một số khái niệm. 5
1.1.1. Xuất khẩu. 5
1.1.2. Đẩy mạnh xuất khẩu. 5
1.2. Vai trò của đẩy mạnh xuất khẩu. 5
1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc gia. 5
1.2.2. Đối với doanh nghiệp. 7
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. 7
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. 7
1.3.2. Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. 8
1.3.3. Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm. 8
1.3.4. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu. 9
1.3.5. Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 10
1.4. Các giải pháp thường được sử dụng để thúc đẩy xuất khẩu. 10
1.4.1. Đối với sản phẩm. 10
1.4.2. Đối với thị trường. 14
1.4.3. Đối với nguồn nhân lực. 16
Chương 2 : Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I 19
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I. 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty. 23
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 28
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua. 33
2.2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I. 35
2.2.1. Đặc điểm của mặt hàng cà phê. 35
2.2.2. Tình hình xuất khẩu cà phê của công ty. 36
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá thúc đẩy xuất khẩu của công ty. 41
2.3.1. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. 41
2.3.2. Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. 42
2.3.3. Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm. 42
2.3.4. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu. 43
2.3.5. Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 44
2.4. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mà công ty đã thực hiện. 44
2.4.1. Nhóm giải pháp đối với sản phẩm. 44
2.4.2. Nhóm giải pháp đối với thị trường. 47
2.4.3. Nhóm giải pháp đối với nguồn nhân lực. 50
2.5. Đánh giá việc đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty. 51
2.5.1. Điểm mạnh. 51
2.5.2. Điểm yếu. 52
Chương 3 : Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I 55
3.1. Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu cà phê của công ty trong thời gian tới. 55
3.2. Một số giải pháp đối với công ty. 56
3.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm. 56
3.2.2. Nhóm giải pháp về thị trường. 61
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với nguồn nhân lực. 66
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. 69
3.3.1. Nhóm giải pháp mở rộng thị trường. 69
3.3.2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng trong khâu trồng và thu hoạch. 70
3.3.3. Nhóm giải pháp chính sách vĩ mô đối với người nông dân. 72
KẾT LUẬN 73
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2036 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp 1 Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ lao động trong độ tuổi 18-35 tăng, tỷ lệ lao động trên 50 tuổi giảm qua các năm nhưng độ tuổi từ 36-50 vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất.
Hiện nay đội ngũ cán bộ tốt nghiệp Đại học của Công ty tăng mạnh, đặc biệt số người trình độ sau Đại học đang gia tăng nhanh.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động tại thời điểm Cổ phần hoá Công ty (năm 2005)
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Công ty năm 2005)
STT
Phân loại theo trình độ
Số người
Tỷ lệ %
1
Trình độ đại học và trên đại học
142
41,5
2
Trình độ cao đẳng va trung cấp
21
6,1
3
Công nhân kỹ thuật, dạy nghề
179
52,4
Tổng cộng
342
100
Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Hữu hình :
Cơ sở chính đặt tại 46 Ngô Quyền với diện tích 484,92m2, xây 5 tầng, trang bị gần như đầy đủ trang thiết bị văn phòng và thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
Xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1500 m2 nhà xưởng để đầu tư sản xuất hàng may mặc tại Đoan Xá - Hải Phòng, cải tạo kho Tương Mai thành kho mới khang trang bảo quản hàng hoá giá trị cao.
Ngoài ra, Công ty còn mua khu vực 53 Quang Trung, số 7 Triệu Việt Vương nhằm tạo ra cơ sở vật chất liên doanh khai thác bất động sản, xây dựng khu tập thể và khu đất có hạ tầng cơ sở tại Lạc Trung – Hà Nội.
Năm 1998 Công ty đã đầu tư 4 tỷ VNĐ xây dựng xí nghiệp chế biến Quế và Lâm sản tại Gia Lâm, mở thêm một phân xưởng tại xí nghiệp may Đoan Xá trong đó có hai công trình đã đi vào hoạt động từ cuối năm 1998 đầu năm 1999. Công ty cũng đã đầu tư gần 2 tỷ VNĐ chuyển hướng lắp ráp xe máy từ dạng CKD lên IKD.
Vô hình :
Vị trí kinh doanh, uy tín của Công ty: Là một trong các Công ty đầu tiên tham gia hoạt động sản xuất theo cơ chế thị trường nên Công ty luôn thể hiện rõ được vai trò “đầu đàn “ của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, qua đó uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định, tạo ra cái nhìn thân thiện trong mắt các đối tác, các khách hàng trong nước và nước ngoài.
Nền tảng khách hàng và giao tiếp: Thành lập từ năm 1981, đến nay Công ty đã có quan hệ với rất nhiều các bạn hàng:
Khách hàng truyền thống: Là các địa phương có nguyên liệu cung cấp cho Công ty hay các bạn hàng quốc tế như Mỹ, EU, Nhật Bản, …
Khách hàng mới: Đức, Bỉ, Nga…
Thương hiệu: Trong kế hoạch phát triển chung Công ty tự nhận thức được việc phải xậy dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình và đã có các sản phẩm có đăng ký thương hiệu riêng như: Water, Lexim, Juara…
Tổ chức hệ thống thông tin và hệ thống kế hoạch hoá.
Hệ thống thông tin trong Công ty bao gồm các máy tính, điện thoại, máy Fax trang bị đầy đủ cho tất cả các phòng. Mỗi phòng có trang bị 6 máy vi tính kết nối nội bộ và Internet, 6 máy điện thoại, 2 máy Fax. Việc trang bị trên đảm bảo cho mỗi một nhân viên trong phòng đều có một máy tính và một điện thoại riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi một cá nhân làm việc mau chóng và hiệu quả.
Hệ thống kế hoạch hoá: Tổ chức công tác nghiên cứu, dự báo thị trường, tăng cường tiếp xúc với các thương nhân có tiềm năng, có các chiến lược, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ (thường là 5 năm)…
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Công ty (2004 – 6 tháng đầu năm 2007)
Đơn vị: đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hàng năm của Công ty)
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
6 tháng đầu năm 2007
1.
Doanh thu
443.785.643.803
615.353.548.395
870.355.657.452
898.168.087.597
2.
Vốn CSH
58.027.580.881
86.539.580.881
97.458.435.314
99.978.488.102
3.
Vốn kinh doanh
58.856.622.050
60.880.817.523
86.231.441.478
88.546.657.325
4.
LN trước thuế
15.140.502.030
14.650.364.754
25.156.466.134
33.197.230.085
5.
LN sau thuế
10.790.397.515
12.220.342.567
20.544.652.768
26.305.562.195
6.
Tỉ suất LN (%)
6a.
LN/Tổng DT:
+TSLN trước thuế
3,14
2,38
2,89
3,70
+TSLN sau thuế
2,43
1,98
2,36
2,92
6b.
LN sau thuế/Vốn CSH
18,59
14,12
21,08
62,3
6c.
LN/Tổng tài sản:
+TSLN trước thuế
6,57
6,45
6,73
6,97
+TSLN sau thuế
4,63
5,10
5,78
6,01
7.
Thu nhập bình quân
2.075.146
3.125.356
3.454.546
3.753.214
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty tăng đều đặn qua các năm cho thấy hướng đi đúng của Công ty.
Doanh thu tăng nhanh qua các năm, đặc biệt chỉ trong 6 tháng đầu năm 2007 doanh thu đã vượt cả so với năm 2006.
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu tăng nhanh, cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty tốt.
Nguồn vốn kinh doanh tăng đều đặn qua các năm thể hiện sự thu hút vốn và khả năng kinh doanh của Công ty.
Lợi nhuận cũng tăng đều đặn qua các năm cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả tốt, giúp Công ty tăng thêm nguồn vốn kinh doanh và nâng cao chất lượng các mặt hàng, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Tóm lại trong 26 năm xây dựng và phát triển Công ty đã liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch Bộ giao, được tặng huân chương Lao Động hạng Hai (1992), huân chương Lao Đông hạng Nhất (1996), giành được giải thưởng Sao vàng Đất Việt (2006) và được bình chọn là doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín 3 năm liên tiếp (2004 – 2006) và nhiều phần thưởng cao quý khác…
Tỷ lệ tăng trưởng qua các năm :
Bảng 2.5: Tỷ lệ tăng trưởng qua các năm của Công ty
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Công ty)
STT
Chỉ tiêu
2003/2002
2005/2004
2007/2006
1.
Doanh thu
-25,2%
+85,63%
+90,01%
2.
Lợi nhuận
-10,6%
+29,01%
+34,03%
Tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2003/2002 bị âm do đây là thời gian đầu Công ty thực hiện kế hoạch 5 năm (2001 – 2005), còn nhiều khó khăn trong triển khai cũng như thực hiện kế hoạch. Ngoài ra việc gặp khó khăn trong tìm kiếm nhà cung ứng trong nước và quốc tế, việc tăng giá các nguyên liệu đầu vào hay việc chưa xác định đúng thị trường mục tiêu cần hướng đến cũng là nguyên nhân làm Công ty bị thua lỗ trong giai đoạn đầu của kế hoạch 5 năm.
Tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận của Công ty từ năm 2005 đến nay tăng trưởng mạnh, Công ty đã có lãi rất cao. Đây là kết quả của việc triển khai và thực hiện thành công các chiến lược dài hạn của Công ty, là sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo, việc áp dụng kịp thời các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất đặc biệt là việc chuyển đổi thành công sang mô hình công ty cổ phần giúp cho Công ty tăng thêm được vốn kinh doanh, không những vậy việc cải thiện hệ thống pháp luật, thay đổi thủ tục hành chính rờm rà của Nhà nước đã tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc triển khai kí kết các hợp đồng Xuất nhập khẩu, tạo môi trường thông thoáng hơn cho hoạt động kinh doanh của Công ty…
Thực trạng xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I.
Đặc điểm của mặt hàng cà phê.
Trong những năm gần đây, Việt Nam chúng ta được biết đến nhiều hơn trên thị trường xuất khẩu một phần là nhờ kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của ta trong đó xuất khẩu cà phê thu được nhiều kết quả đáng chú ý. Việt Nam hiện giờ là một trong những nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Thị trường xuất khẩu của chúng ta rất đa dạng, từ châu Âu, châu Á đến châu Mỹ, cà phê của Việt Nam hiện có mặt trên 80 quốc gia. Với khí hậu nhiệt đới, nước ta có rất nhiều thuận lợi cho cây cà phê phát triển cho năng suất cao và chất lượng khá tốt. Ở Việt Nam hiện giờ cà phê được trồng nhiều nhất ở Tây Nguyên (hơn 80% lượng cà phê của cả nước) với hai loại cà phê chủ yếu là cà phê arabica và cà phê robusta, cà phê robusta phù hợp với khí hậu nước ta hơn nên kim ngạch xuất khẩu cà phê này chiếm tỷ trọng cao hơn.
Tác dụng chính của chất cafein trong cà phê là kích thích hệ thần kinh trung ương, tăng sinh hoạt trí tuệ làm tỉnh táo nhất là khi cơ thể mệt mỏi, nhưng nó được chứng minh là chất không gây nguy hại cho cơ thể nên ở các nước phương tây, cà phê là một thứ thức uống không thể thiếu trong đời sống. Tại các nước châu Á, cà phê cũng đang được sử dụng rộng rãi, chính vì vậy tiềm lực thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam là rất lớn.
Nhưng thị trường cà phê cũng là một thị trường đầy biến động do giá cả cà phê lên xuống rất thất thường, ví dụ như giá cả hiện giờ của cà phê trung bình là 1200USD/tấn nhưng cũng có lúc giá lên tới 1800USD/tấn, rồi có lúc rơi xuống 700USD/tấn, mà nguyên nhân chính là do những biến động thất thường của thời tiết, chỉ cần rét đậm hay hạn hán là có thể mất cả vụ mùa cà phê, làm đảo lộn hoàn toàn thị trường.
Tình hình xuất khẩu cà phê của công ty.
Sản lượng xuất khẩu.
Bảng 2.6: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê và một số mặt hàng nông sản khác của công ty (2005-2007)
(Nguồn báo cáo tổng kết của công ty)
Năm
Tên mặt hàng
Khối lượng (tấn)
Kim ngạch (1.000 USD)
2005
Cà phê
34.500
30.278
Gạo
3.690
925
Lạc
2.432
1466
Hành
1.650
416
Tiêu
352
502
Hồi
21
31
Tơ tằm
3
21
Bột gừng
1
3
2006
Cà phê
24.672
30.027
Gạo
2.900
895
Hành
1.483
702
Tiêu
1.230
1.686
Hồi
14
18.313
Cơm dừa
303
261
Bột sắn
95
18
2007
Cà phê
36.500
32.016
Gạo
3.150
911
Lạc
2.514
1596
Hành
1.645
400
Tiêu
1.132
1.005
Hồi
32
20.564
Bột sắn
310
256
Bột gừng
10
24
Qua bảng trên ta thấy khối lượng cà phê xuất khẩu của công ty năm 2006 giảm nhiều so với năm 2005 từ 34.500 tấn xuống còn 24.672 tấn (chỉ bằng 71% so với năm 2005) trong khi kim ngạch xuất khẩu gần như không thay đổi. Nguyên nhân ở đây không chỉ một phần là do giá cả cà phê biến động mà còn do năm 2005 ngoài các hợp đồng thương mại, công ty còn xuất khẩu hợp đồng chính phủ cho Cuba. Còn nếu chỉ tính riêng các hợp đồng thương mại thì năm 2006 kim ngạch xuất khẩu cà phê lại đạt cao hơn so với năm 2005.
Khối lượng cà phê xuất khẩu của công ty năm 2007 tăng nhiều từ 24.672 tấn lên 35.500 tấn (bằng 147% so với năm 2006). Nguyên nhân là công ty đã vượt qua những bỡ ngỡ ban đầu sau cổ phần hoá, công ty đã định hình rõ chiến lược và có kế hoạch cụ thể cho hoạt động kinh doanh của mình. Vốn là doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm về xuất khẩu, nhất là hàng nông sản, năm 2007 công ty đã phát huy thế mạnh truyền thống và vương lên đứng trong topten doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu cả nước.
Đồng thời ta có thể thấy là kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty lớn hơn rất nhiều so với kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản khác, cho thấy xu hướng chú trọng vào hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty. Trong những năm trước đây thì mặt hàng Lạc nhân mới là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn trong những hàng nông sản. Tuy nhiên do nắm bắt được nhu cầu của thị trường thế giới công ty đã chuyển hướng tập trung vào mặt hàng cà phê. Có thể thấy đây là một nhận định đúng đắn của công ty. Theo như Tổ chức cà phê thế giới, dự báo sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2007-2008 có thể đạt khoảng 109-112 triệu bao, trong khi nhu cầu cà phê khoảng 118-120 triệu bao, vì vậy giá cà phê có thể tiếp tục tăng. Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê.
Bảng 2.7: sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty từ 2002 đến 2007
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Kim ngạch
300
2.583
19.154
30.278
30.027
32.016
Sản lượng
547
4.150
18.721
34.500
24.672
36.500
Qua bảng trên cho thấy sản lượng cà phê xuất khẩu của công ty nhìn chung là tăng mà nguyên nhân cơ bản là do công ty đã mở rộng được thị trường. Ta có thể thấy năm 2002, sản lượng xuất khẩu 547 tấn, đến năm 2003 tăng lên 4.150 tấn, (bằng 759%), năm 2004 sản lượng đạt 18.721 tấn, (bằng 451% so với 2003)và đến năm 2005, đạt 34.500 tấn, (bằng 184% so với cùng kỳ năm ngoái). Nhưng đến năm 2006, sản lượng lại giảm xuống 24.672 tấn, (bằng 71% so với năm ngoái). Nguyên nhân là do giá cà phê biến động, các đơn đặt hàng từ một số nước châu Âu giảm và ở thị trường châu Mỹ công ty gặp nhiều khó khăn khi mở rộng thị trường (vì những chính sách bảo hộ của thị trường này, đồng thời hàng hoá của ta đang gặp phải sự cạnh tranh của hàng hoá thuộc các nước châu Mỹ Latinh như Braxin, Êcuado…).Năm 2007 thì sản lượng cà phê đã tăng trở lại do những chính sách kinh doanh hợp lý, công ty đã ổn định với mô hình công ty cổ phần, và đặc biệt là nước ta đã chính thức là thành viên của WTO, nên cơ hội kinh doanh nhiều hơn.
Thị trường xuất khẩu.
Công ty xuất khẩu cà phê sang rất nhiều nước, nhưng xuất khẩu nhiều nhất vẫn là sang các nước châu Âu như Anh, Đức, Thuỵ Sĩ, ngoài ra còn một số nước nhập khẩu cà phê của công ty như Singapore…
Bảng 2.8: Tình hình xuất khẩu cà phê của công ty sang một số nước (2005-2007) (Nguồn báo cáo tổng kết của công ty)
Năm
Tên công ty nhập khẩu/quốc gia
Khối lượng (tấn)
Trị giá (nghìn USD)
2005
Olam/Singapore
1.500
1.072
Noble/Thuỵ Sĩ
17.900
14.505
Ecom/Thuỵ Sĩ
2.900
2.367
Taloca/Thuỵ Sĩ
4.800
3.541
Louis/Anh
1.400
912
Finagra/Anh
990
822
Armajaro/Anh
1670
1464
Alantic/Mỹ
2900
2480
Hacofco/Đức
1900
1361
2006
Olam/Singapore
600
866
Noble/Thuỵ Sĩ
4.170
5.730
Ecom/Thuỵ Sĩ
7.200
8.763
Taloca/Thuỵ Sĩ
5.600
7.165
Sucafina/Thuỵ Sĩ
550
782
Volcafe/Thuỵ Sĩ
512
724
Louis/Anh
520
711
Finagra/Anh
480
614
Armajaro/Anh
3.100
3.946
Atlantic/Mỹ
1.940
2.726
2007
Olam/Singapore
800
915
Noble/Thuỵ Sĩ
13.428
11.215
Ecom/Thuỵ Sĩ
8.100
7.252
Taloca/Thuỵ Sĩ
6.100
7.165
Volcafe/Thuỵ Sĩ
450
512
Louis/Anh
752
625
Finagra/Anh
1.100
898
Armajaro/Anh
3.500
3.987
Atlantic/Mỹ
1.945
2.438
Hacofco/Đức
2.150
2.056
Qua bảng số liệu trên có thể thấy nước nhập khẩu nhiều nhất cà phê của công ty là Thuỵ Sĩ (năm 2005 nhập tổng cộng 25.600 tấn với tổng trị giá là 20.413 nghìn USD, sang năm 2006 tuy có thêm hai nhà nhập khẩu nữa là công ty Volcafe và Sucafina nhưng lại giảm xuống còn 17.520 tấn, trị giá 23.168 nghìn USD, sang năm 2007 số lượng nhà nhập khẩu vẫn không thay đổi nhưng sản lương tăng lên 28.078 tấn, trị giá 26.144 nghìn USD. Điều này phù hợp với xu hướng thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam vì Thuỵ Sĩ vốn là nước nhập khẩu nhiều cà phê của Việt Nam. Chủ yếu công ty thường xuất khẩu cà phê Robusta sang thị trường này, vì cà phê RobustaViệt Nam có chất lượng khá tốt và được chấp nhận rộng rãi ở Thuỵ Sĩ.
Tuy nhiên công ty cần có những chiến lược tốt để mở rộng hơn nữa thị trường vì còn rất nhiều thị trường Công ty có thể khai thác được như thị trường cà phê ở Đông Âu, châu Mỹ. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn chưa xuất khẩu cà phê sang các thị trường này do gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường nhưng đây là thị trường tiềm năng, có thể đem lại nhiều lợi nhuận. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần tiếp cận và thâm nhập những thị trường này.
Châu Á là một trong những thị trường đầy tiềm năng mà công ty mới chỉ khai thác và xâm nhập được vào Singapore, như thế chưa thật sự tương xứng, vấn đề đặt ra công ty cần phải mở rộng thị trường, tích cực tìm kiếm đối tác trên thị trường này.
Các chỉ tiêu đánh giá thúc đẩy xuất khẩu của công ty.
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Kết quả đầu ra hoạt động xuất khẩu
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu =
Chi phí đầu vào hoạt động xuất khẩu
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
=
Vốn kinh doanh từ hoạt động xuất khẩu
898 168 078 597
= = 10,14344.
88 546 657 325
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2007, đơn vị: đồng).
Dựa vào kết quả trên ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty cao, điều đó chứng tỏ công ty đã sử dụng một cách hợp lý những nguồn lực sẵn có của mình để thực hiện tốt mục tiêu xuất khẩu đặt ra.
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu.
Bảng 2.9: Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu qua các năm
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của công ty)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu
7.193.598.343
8.146.895.045
13.696.435.179
26.305.562.195
Qua bảng trên, ta thấy lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu của công ty tăng đều qua các năm. Diều đó chứng tỏ công ty vẫn đang và sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Và hoạt động xuất khẩu đã đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận đáng kể.
Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm.
Là một trong những doanh nghiệp nhà nước hàng đầu của Bộ Thương mại trước đây, kể từ giai đoạn sau cổ phần hóa (tháng 5/2006), Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam (Generalexim JSC No.1) đã có bước tiến vượt bậc, thu hút nhiều nhà đầu tư tổ chức có uy tín tham gia đầu tư vốn như: VinaCapital, Ngân hàng TMCP Quân đội, Công ty CPCK Bảo Việt... Kinh doanh thương mại - xuất nhập khẩu, đầu tư tài chính, bất động sản, chế biến khoáng sản, dịch vụ giao nhận... đây là những lĩnh vực Generalexim có thế mạnh và đã được thị trường đánh giá cao.
Năm 2007, doanh thu toàn công ty đạt 1.469 tỷ đồng, tăng 183% so với kế hoạch, trong đó kim ngạch xuất nhập khẩu đạt trên 85,8 triệu USD, tăng 52,74% so với cùng kỳ năm 2006. Mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ấn tượng với trên 62,7 tỷ đồng, gấp hơn 6,7 lần kế hoạch cả năm.
Generalexim tiếp tục phát huy được thế mạnh sở trường trong 26 năm qua là xuất khẩu hàng nông sản, lâm sản, khoáng sản, hàng may mặc...trong đó cà phê, hạt tiêu, hạt điều, gạo là những mặt hàng Công ty xuất khẩu với số lượng lớn và nằm trong TOP 10 doanh nghiệp xuất khẩu lớn của Việt Nam. Hiện Generalexim đang hướng tới làm đại lý phân phối cho một số doanh nghiệp nước ngoài.
Bên cạnh kinh doanh XNK, công ty đang tập trung đẩy mạnh phát triển các dự án bất động sản. Ngoài các công trình công ty đang sở hữu và kinh doanh có hiệu quả tại các vị trí đắc địa của Hà Nội như: cao ốc 18 tầng với hơn 10.000m2 văn phòng cho thuê tại 53 Quang Trung liên doanh với Singapore và tòa nhà 11 tầng tại Số 7 Triệu Việt Vương, Hà Nội... Generalexim đang triển khai xây dựng 2 khu kinh doanh thương mại và căn hộ, một tại Hà Nội cao 19 tầng với 30.000 m2 sàn và một ở Tp.HCM cao 20 tầng với 21.000m2, các công trình này dự kiến sẽ đưa vào khai thác năm 2009-2010. Hệ thống hạ tầng kho tàng của Công ty ở cả 3 miền đã tăng từ 33.000m2 lên 63.00m2 trong năm 2007.
Về lĩnh vực đầu tư tài chính, năm 2007 từ vai trò là cổ đông sáng lập Generalexim đã tăng lượng vốn đầu tư vào Eximbank và trở thành cổ đông chiến lược của ngân hàng này. Đồng thời, công ty cũng đầu tư vốn và trở thành cổ đông sáng lập BeeGen Co.,- là doanh nghiệp chuyên hoạt động giao nhận logistic; đầu tư vốn để trở thành cổ đông đông lớn và tham gia điều hành Công ty cổ phần khai thác khoáng sản ML Quảng Ngãi...
Với uy tín mà doanh nghiệp có được đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh xuất khẩu của công ty.
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu.
Rất phong phú và đa dạng bao gồm:
Hàng nông sản: cà phê, gừng, bột sắn, tiêu đen, ớt bột, bột sắn, cơm dừa, lạc nhân, hạt tiêu, đỗ đen, chè xanh, hoa hồi. Trong đó mặt hàng cà phê là chủ lực.
Hàng may mặc: Áo sơ mi nam, quần âu, nguyên phụ liệu, phụ liệu may mặc. Trong đó áo sơ mi nam được chú trọng.
Thuỷ hải sản: cá, tôm sú…
Thủ công mỹ nghệ:Gốm sứ, sơn mài với kiểu dáng mẫu mã phong phú.
Thực phẩm-Đồ uống: Thực phẩm đóng hộp, rượu, bia, nước giải khát
Máy móc, thiết bị: Các loại máy công nghiệp, dây cáp điện các loại
Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Công ty luôn cố gắng thực hiện giao hàng đúng hạn theo như hợp đồng đã ký kết. Ví dụ với một số mặt hàng như cà phê, giá cả thường biến động thất thường, sản lượng không ổn định do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Công ty thu mua cà phê thông qua các doanh nghiệp tư nhân. Với cách thu mua này, công ty có thể mua cà phê một cách nhanh chóng. Nếu công ty chủ động được nguồn hàng cũng như đảm bảo được đúng thời hạn giao hàng thì công ty có thể nắm bắt được thời cơ kinh doanh, tránh được các rủi ro, nâng cao được uy tín trên thị trường và đó chính là cơ sở để tăng lợi nhuận và mở rộng phạm vi hoạt động của công ty.
Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mà công ty đã thực hiện.
Nhóm giải pháp đối với sản phẩm.
Hoàn thiện hệ thống khai thác nguồn hàng và bảo quản hàng hoá.
Để hoàn thiện hệ thống khai thác nguồn hàng và bảo quản hàng hoá công ty đã thực hiện các công tác sau:
Thực hiện tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng: Hoạt động sản xuất cà phê ở nước ta chủ yếu tập trung ở vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên vùng thu mua cà phê của công ty chủ yếu chỉ tập trung ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Có thể kể ra một số tỉnh thành là nơi cung cấp chính nguồn cà phê cho công ty như Đồng Nai, Đắc Lắc, nguyên nhân là do kỹ thuật thu hoạch, sơ chế ở những vùng này tương đối tốt, cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu cà phê ở đây cũng tốt hơn so với một số vùng khác. Ngoài ra những vùng này cũng là nơi có sản lượng cà phê hàng năm cao nhất trong cả nước với chất lượng cà phê tương đối đảm bảo.
Công ty có hai chi nhánh lớn ở thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, thông qua hai chi nhánh này công ty tiến hành thu mua. Trong công tác thu mua tạo nguồn hàng, phòng nghiệp vụ 5 và chi nhánh của công ty đặc biệt là chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh đã có sự phối hợp với nhau rất chặt chẽ. Hơn nữa cũng thông qua chi nhánh này, công ty đã thiết lập được nhiều mối quan hệ đáng tin cậy với các nhà cung ứng ở các tỉnh thuộc Đông Nam Bộ. Đây chính là những cơ sở đảm bảo cho công ty có thể thực hiện các hợp đồng xuất khẩu cà phê với khách hàng nước ngoài. Cà phê từ nhiều nguồn khác nhau như doanh nghiệp tư nhân, đại lý, các nhà máy và cơ sở chế biến cà phê. Tuy nhiên trong đó chủ yếu vẫn là thu mua qua các doanh nghiệp tư nhân, có thể kể tới một số doanh nghiệp tư nhân chuyên cung cấp cà phê cho công ty như công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Nguyệt ở Đắc Lắc, doanh nghiệp tư nhân Trung Thành, doanh nghiệp tư nhân Phát Đại ở Đồng Nai. Với cách thu mua này, công ty có thể mua cà phê một cách nhanh chóng. Nếu công ty chủ động được nguồn hàng cũng như đảm bảo được đúng thời hạn giao hàng thì công ty có thể nắm bắt được thời cơ kinh doanh, tránh được các rủi ro, nâng cao được uy tín trên thị trường và đó chính là cơ sở để tăng lợi nhuận và mở rộng phạm vi hoạt động của công ty.
Tuy nhiên có thể thấy là các nhà cung cấp của công ty đều là tư nhân. Do có vốn hoạt động sản xuất kinh doanh không lớn nên họ thường không muốn đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất cà phê. Do vậy chất lượng cà phê do các nhà cung ứng này cung cấp nhiều khi không được đảm bảo và vì vậy đã gián tiếp làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty đối với khách hàng ở nước ngoài.
Thông thường thì công ty chỉ tiến hành công tác thu mua khi đã ký được hợp đồng xuất khẩu cà phê với các thương nhân. Đồng thời yêu cầu về chất lượng cà phê đối với nhà cung ứng phải cao hơn để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của khách hàng nước ngoài. Phương thức thanh toán mà công ty thường tiến hành trong hoạt động thu mua thường là ứng trước một khoản phần trăm theo giá trị hợp đồng bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản, phần còn lại sẽ được thanh toán sau khi công ty nhận đủ hàng.
Việc mua bán này thông qua hợp đồng kinh tế được ký kết giữa công ty và chủ hàng. Đây là loại hợp đồng mua bán cà phê xuất khẩu. Hợp đồng này sẽ dựa vào hợp đồng xuất khẩu cà phê mà công ty ký với đối tác nước ngoài. Việc đóng gói hàng hoá, ký mã hiệu sẽ do các nhà cung cấp thực hiện theo yêu cầu của công ty.
Khi nhà cung cấp trong nước thu gom đủ hàng, công ty sẽ cùng với công ty giám định, cơ quan kiểm dịch tiến hành việc giám định hàng hoá để phát hành giấy chứng nhận phẩm chất, số lượng và chứng nhận kiểm dịch là một bộ phận của bộ chứng từ thanh toán.
Tiếp đó công ty sẽ tiến hành làm thủ tục Hải quan cho lô hàng cà phê xuất khẩu, sau khi hoàn tất thủ tục sẽ tiến hành giao hàng theo thời gian quy định của hợp đồng, lập bộ chứng từ thanh toán để hoàn tất thủ tục thanh toán.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đã được quy định rõ trong hợp đồng xuất khẩu. Trong điều khoản của bất cứ hợp đồng xuất khẩu nào cũng có quy định: nếu việc thương lượng không có kết quả thì tranh chấp phải được trình lên trọng tài hay toà án của một trong hai bên hoặc một nước khác do hai bên thoả thuận để giải quyết, bên thua sẽ chịu hoàn toàn các chi phí. Thực tế việc giải quyết nhờ đến trọng tài hay toà án chưa từng xảy ra đối với công ty.
Mở rộng hệ thống kho tàng, bến bãi: Công ty đã đầu tư xây dựng kho bãi để bảo quản hàng hoá. Xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1500 m2 nhà xưởng để đầu tư sản xuất hàng may mặc tại Đoan Xá - Hải Phòng, cải tạo kho Tương Mai thành kho mới khang trang bảo quản hàng hoá giá trị cao.
Đảm bảo chất lượng cà phê: Tiêu chuẩn mặt hàng cà phê xuất khẩu của công ty dựa trên tiêu chuẩn cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu mặt hàng cà phê xuất khẩu không phải thực hiện một cách cụ thể. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là nắm bắt được các tiêu chuẩn cà phê mà công ty có thể mua để có thể so sánh các tiêu chuẩn cà phê mà khách hàng nước ngoài yêu cầu.
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại.
Phối hợp xúc tiến thương mại hiện tại: Do đặc điểm của các mặt hàng kinh doanh nên Công ty sử dụng hình thức xúc tiến chính là Marketing trực tiếp, tức là bán hàng trực tiếp cho các đối tác nước ngoài qua các tiếp xúc trực tiếp hoặc giao dịch bằng Internet. Ngoài ra Công ty còn sử dụng hình thức quảng cáo trên tạp chí thời trang cho sản phẩm may mặc.
Tình hình sử dụng Ngân sách
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26430.doc