Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I 2

BỘ CÔNG THƯƠNG 2

1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 2

1.1. Đặc điểm về mặt hàng nông sản 2

1.1.1. Về hoạt động thu mua đầu vào nông sản. 2

1.1.2. Về chất lượng mặt hàng nông sản 2

1.1.3. Về bảo quản chất lượng hàng nông sản 3

1.1.4. Nhu cầu về hàng nông sản 3

1.1.5. Giá hàng nông sản 3

1.2. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương . 4

2. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU NÔNG SẢN ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 4

3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 6

3.1.Những nhân tố chủ quan 6

3.2.Những nhân tố khách quan 6

3.2.1. Những nhân tố trên thị trường Việt Nam 6

3.2.2. Những nhân tố trên thị trường thế giới 7

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG 8

 

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 8

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 8

2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 9

2.1. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty 9

2.2. Quyền hạn của công ty 10

3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 10

3.1.Các lĩnh vực kinh doanh 10

3.2.Phương thức kinh doanh 11

3.3.Mặt hàng xuất nhập khẩu 11

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - bộ công thương. 12

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 13

1. Tạo nguồn hàng nông sản tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 13

2. Tổ chức hoạt động nghiệp vụ để xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 15

2.1. Các hình thức xuất khẩu nông sản của công ty. 15

2.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản 17

2.3. Các kết quả đạt được trong kinh doanh xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I. 18

2.3.1. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương.

 

 

2.3.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 22

III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 25

1. Những thành tựu đạt được. 25

2. Những hạn chế còn tồn tại 27

3. Nguyên nhân. 30

3.1. Nguyên nhân chủ quan. 30

3.1.1. Phân công công việc chưa hiệu quả 30

3.1.2. Các đầu mối hoạt động kinh doanh của công ty thiếu tính hệ thống. 30

3.1.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong công ty.

3.1.4. Giữa công ty và các chi nhánh chưa có sự liên hệ chặt chẽ. 31

3.2. Nguyên nhân khách quan. 31

3.2.1. Nguyên nhân từ phía nhà nước. 31

3.2.2. Những nguyên nhân khách quan khác

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG 32

I. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 32

1. Phương hướng xuất khẩu nông sản của nhà nước trong những năm tới. 32

2. Cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp Việt Nam. 34

2.1. Cơ hội về xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương 34

2.1.1. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới 34

2.1.2 Nhu cầu về hàng nông sản trên thị trường thế giới có xu hướng tăng 35

2.2. Những thách thức 36

 

2.2.1. Sự cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu nông sản có cùng điều kiện sản xuất tương tự. 36

2.2.2.Sự kém nhạy bén trong nắm bắt thông tin thị trường của các doanh ngiệp Việt Nam. 37

2.2.3.Chất lượng hàng nông sản Việt Nam chưa đồng đều, quy mô chưa lớn. 37

2.2.4.Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng từ các nước nhập khẩu. 37

3. Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 37

4. Phân tích điểm mạnh- điểm yếu, thời cơ- thách thức hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty. 39

4.1. Phân tích điểm mạnh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 39

4.2. Những điểm yếu trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 39

4.3. Thời cơ và thách thức đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 41

II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG. 42

1. Nhóm giải pháp đối với sản phẩm. 42

1.1. Hoàn thiện công tác khai thác nguồn hàng xuất khẩu 42

1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng nông sản. 43

1.3. Hoàn thiện khâu dự trữ bảo quản nông sản phẩm 44

1.4.Tiếp tục xuất khẩu các mặt hàng nông sản thế mạnh của công ty đồng thời tăng cưòng nhập khẩu vào các nghành hàng mới. 45

2. Nhóm giải pháp đối với thị trường. 46

2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu. 46

2.2. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các thị trường nhập khẩu và khai thác thị trường mới. 47

2.3. Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối. 47

 

 

3. Nhóm giải pháp về tổ chức điều hành và quản lý của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 49

3.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn 49

3.2. Tăng cường công tác nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu. 50

III. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CHI CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM. 50

1. Hoàn thiện chính sách xuất khẩu nông sản 50

2. Tăng đầu tư cho nguồn hàng xuất khẩu nông sản 51

3. Tín dụng cho hỗ trợ xuất khẩu. 52

4. Phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ 52

KẾT LUẬN 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2029 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng xuất khẩu khá lớn. Công ty liên tục mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới như: thị trường EU, Nhật Bản và hướng tới xuất khẩu vào các nước châu Phi. Tuy vậy, từ năm 2003 sản lượng xuất khẩu gạo bắt đầu giảm do nhu cầu thế giới tăng chậm, trong khi trên thị trường bắt đầu xuất hiện các nhà cung cấp gạo khác như Thái Lan, Trung Quốc… Đặc điểm gạo của các quốc gia này có chất lượng tốt hơn gạo Việt Nam nên công ty cũng phải chịu nhiều sức ép về giá cả.Qua các năm kim ngạch gạo giảm đáng kể nguyên nhân là do giá gạo xuất khẩu của công ty thấp hơn giá gạo xuất khẩu của các công ty nước ngoài. Giá xuất khẩu gạo của công ty thường thấp hơn giá giao dịch chung từ 400- 500USD/ 1 tấn. Do đó, trong những năm vừa qua, công ty luôn chú trọng vào nâng cao chất lượng của mặt hàng gạo từ khâu thu mua đồng thời xuất khẩu các mặt hàng mới. Trong những năm tới, gạo vẫn sẽ là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty nhưng công ty cần chú ý nhiều hơn tới công tác tổ chức thu mua nguồn hàng, thực hiện kiểm tra chất lượng ngay từ khi sản xuất, có như thế mới nâng cao được năng lực cạnh tranh của gạo Việt Nam so với các quốc gia khác. - Mặt hàng lạc nhân: Cùng với gạo, lạc nhân là một mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu ổn định trong nhiều năm. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I là một trong những công ty đầu tiên trên thị trường Việt Nam xuất khẩu mặt hàng này. Lạc nhân là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao và được ưa chuộng trên khắp thế giới. Tuy nhiên giá lạc nhân lại phụ thuộc vào sự biến động của giá dầu lạc do các quốc gia thường nhập lạc nhân về để chế biến dầu lạc, vì vậy giá lạc nhân thường không ổn định. Lạc nhân tuy không có sản lượng cao như cà phê( chiếm trung bình 9% kim ngạch xuất khẩu nông sản ) nhưng trái lại, đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty khá lớn do dễ thu mua và giá thu mua thấp. Vấn đề đặt ra với mặt hàng này là công ty cần tìm được nguồn hàng ổn định và có chất lượng cao, đồng đều. Do xu hướng sử dụng dầu lạc và dầu thực vật ngày càng cao, bởi nó phục vụ cho việc ăn chay của một số quốc gia cũng là đảm bảo cho sức khỏe của người tiêu dùng, vì thế giá của dầu lạc có xu hướng ngày một tăng lên. Kéo theo đó giá của lạc nhân cũng được tăng cao, công ty cần nắm bắt được đặc điểm này để đẩy mạnh xuất khẩu lạc nhân trong những năm tới. Bên cạnh các mặt hàng trên, những mặt hàng nông sản như tiêu, hành, hồi quế cũng là những mặt hàng nông sản cần được công ty chú trọng. Khi những mặt hàng chủ lực có chiều hướng giảm và bão hòa thì những mặt hàng này có đóng góp không nhỏ giúp duy trì kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nhất là mặt hàng tiêu tuy chỉ đóng góp khoảng 2% vào kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty nhưng với tốc độ tăng qua các năm thì tiêu cũng nên được xem xét là một mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của công ty. Từ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, đã mở ra rất nhiều các thị trường xuất khẩu mới cho công ty, đây cũng là thời cơ và thách thức, công ty cần có chiến lược lâu dài để có thể tận dụng và phát huy hết tiềm lực của mình. 2.3.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. Hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty tập trung chủ yếu vào một số thị trường chính: Các nước ASEAN, Trung Đông, một số quốc gia EU… Đây là thị trường tiềm năng và truyền thống mà công ty có thể tiếp tục khai thác đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản. Bảng 6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương Đơn vị: USD STT Thị trường 2007 2008 2009 Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1 Singapore 21.391.980,51 51 18.648.829 48.8 17.620.547,42 51.5 2 Thái Lan 1.342.241.914 3.2 1.528.592,52 4.0 1.026.439,65 3.0 3 Malaysia 964.736,376 2.3 1.146.444 3.0 923.795,7 2.7 4 Philipin 545.285,7 1.3 760.474,79 1,99 615.863,79 1.8 5 Trung Quốc 4.320.341,16 10.3 4.853.281,35 12.7 4.447.905,17 13.0 6 EU 11.473.819,44 24.8 7.490.103,5 19.6 6.599.784,5 19.0 7 Mỹ 1.665.554,43 3.6 1.528.529 4.0 1.361.743,23 3.98 8 Nga 786.511,82 1.7 1.184.659 3.1 674.028,7 1.97 9 Thị trường khác 832.777,22 1.8 955.370,34 2.5 923.795 2.7 Tổng KNXK 41.945.059,82 100 38.214.813,8 100 34.214.655,18 100 ( Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp- công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương) - Singapore: Singapore là thị trường xuất khẩu lớn nhất của công ty, thị trường này chủ yếu nhập khẩu cà phê, gạo, lạc nhân. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty vào thị trường này là 21.391.980,51USD chiếm 50,5% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty. Năm 2008 kim ngạch nhập khẩu của thị trường này giảm nhẹ nhưng đến năm 2009 lại phục hồi ở mức 51.5%. Mặt hàng chủ yếu mà công ty xuất sang thị trường này là cà phê. Tính từ năm 2005 đến nay kim ngạch xuất khẩu cà phê vào thị trường này tăng mạnh, từ 10 triệu USD lên tới 15 triệu USD. Đây là thị trường quan trọng mà công ty luôn chú trọng đầu tư xuất khẩu. Mặt hàng thứ hai mà thị trường Singapore nhập khẩu từ công ty là hạt tiêu. Từ năm 2003, thị trường xuất khẩu hạt tiêu chính của công ty là vào thị trường Singapore, gái xuất khẩu hạt tiêu bắt đầu được phục hồi. Singapore nhập khẩu hạt tiêu chủ yếu để tiêu dùng trong nước và chế biến để xuất khẩu sang các nước khác nên nhu cầu nhập khẩu vẫn khá lớn. Trong khi các mặt hàng khác như gạo, cà phê, lạc nhân có xu hướng giảm sản lượng qua các năm thì hạt tiêu vẫn liên tục tăng đều kim ngạch xuất khẩu qua các năm. Lạc nhân là mặt hàng thứ ba mà thị trường Singapore tuy nhiên khối lượng nhập khẩu không lớn. - Thị trường lớn thứ hai của công ty trong khu vực châu Á là Trung Quốc. Từ năm 2000 Trung Quốc nhập khẩu một lượng lớn hàng nông sản của công ty và tiếp tục tăng cao qua các năm. Năm 2008, giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc là 4.853.281,35USD chiếm 12.7% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Đến năm 2009 sản lượng xuất khẩu sang Trung Quốc giảm so với năm 2008 nhưng so với cơ cấu xuất khẩu trong năm 2009 thì sản lượng xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc vẫn chiếm 13% so với tổng kim ngạch xuất khẩu. Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cà phê và hạt tiêu. Cà phê nhập khẩu chủ yếu để chế biến xuất khẩu sang các nước khác, vì vậy giá cà phê xuất khẩu của công ty thường thấp vì chủ yếu là xuất khẩu thô. Chính phủ Việt Nam và Trung Quốc ngày càng có những cuộc đàm phán song phương hứa hẹn nhiều thuận lợi, tạo điều kiện cho công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc. Đối với các quốc gia châu Á khác tuy kim ngạch xuất khẩu của công ty sang các nước này là chưa cao nhưng cũng hứa hẹn là những thị trường tiềm năng của công ty, trong tương lai cần có sự đầu tư khai thác. Tuy nhiên, các quốc gia châu Á nhập khẩu nông sản chủ yếu với mục đích chế biến để tái xuất, vì vậy gía cả xuất khẩu của công ty thường thấp. Đồng thời các quốc gia này sau khi chế biến thường tái xuất với lợi nhuận rất cao, điều này làm giảm phần lớn lợi nhuận của công ty. - Khối thị trường nhập khẩu lớn thứ hai của công ty là thị trường EU. Thị trường này ngày càng có nhu cầu nhập khẩu nông sản tăng lên nhưng cũng đòi hỏi chất lượng cao. Vì vậy trong những năm vừa qua công ty rất chú trọng nâng cao chất lượng hàng nông sản để xuất khẩu sang thị trường này. Với sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, hai năm 2008- 2009 vừa qua kim ngạch nhập khẩu nông sản của thị trường này giảm so với năm 2007. Công ty chủ yếu xuất khẩu cà phê sang thị trường này. Với thị trường này công ty cần chú trọng tới sự đồng đều giữa các mặt hàng nông sản xuất khẩu bởi thị trường EU là một thị trường khó tính. - Mỹ là một thị trường tiềm năng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I. Tuy mới thâm nhập thị trường Mỹ không lâu nhưng công ty đã đạt được kim ngạch khá cao. Nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì kim ngạch xuất khẩu có thể kì vọng ở mức cao hơn nữa. Tuy nhiên, khi thâm nhập thị trường Mỹ cũng như thị trường EU, công ty cần chú trọng tới chất lượng, đặc biệt là các điều khoản trong hợp đồng để tuân thủ nghiêm ngặt tránh tình trạng vi phạm hợp đồng như một số trường hợp đáng tiếc đã xảy ra với các mặt hàng xuất khẩu khác của Việt Nam sang thị trường Mỹ. - Song song với các thị trường truyền thống, công ty cũng đang xúc tiến thâm nhập vào các thị trường mới như Nhật Bản, Philipin…để duy trì và tiếp tục tăng kim ngạch trong một nền kinh tế đầy biến động. III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. Những thành tựu đạt được. - Mặt hàng nông sản xuất khẩu đa dạng, phong phú. Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty đã tiến hành xuất khẩu nhiều mặt hàng và ngày càng mở rộng đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu như tơ tằm, cơn dừa, đậu tương… Các mặt hàng xuất khẩu đa dạng theo mùa, vùng và theo nhu cầu của thị trường, có thể nói công ty đã rất linh hoạt trong việc xác định các mặt hàng xuất khẩu. Các mặt hàng mới tuy không mang lại kim ngạch xuất khẩu cao nhưng lại mang lại lợi nhuận cao cho công ty do việc thu mua dễ dàng và chi phí thấp. - Giá trị xuất khẩu nông sản lớn Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty qua các năm đều đạt giá trị cao, năm 2007 là 41.945.059,82 USD, năm 2008 và 2009 tuy giảm nhưng kim ngạch vẫn khá cao, năm 2008 là 38.214.813,8 USD, năm 2009 là 34.214.655,18 USD. Các mặt hàng xuất khẩu của công ty tuy qua các năm có dao động theo thị trường nhưng vẫn luôn giữ một mức giá trị đáng kể so với các công ty xuất khẩu khác trong nước. - Nguồn hàng của công ty lớn và khá ổn định Ngay từ những ngày đầu thành lập, một phần là do công ty của nhà nước, một phần là do công ty xuất khẩu tổng hợp nên các nguồn hàng của công ty đã được đa dạng hóa, lớn và ổn định. Từ sau khi chuyển sang kinh tế thị trường và nhất là từ sau khi cổ phần hóa, công ty càng chú trọng tới nguồn hàng, chú ý tới thu mua đầu vào, tổ chức thành hệ thống thu mua. Luôn có những chính sách trợ giúp cho người nông dân, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người sản xuất cũng là một nguyên nhân củng cố cho nguồn hàng của công ty ổn định. Công ty tổ chức thu mua trên diện rộng và sâu, đáp ứng được một nguồn hàng lớn, luôn sẵn sang đáp ứng các hợp đồng xuất khẩu. Bên cạnh các nguồn hàng cố định, công ty luôn tìm tòi phát triển thêm các nguồn hàng khác, vừa nâng cao hiệu quả vừa duy trì nguồn hàng ổn định. - Thị trường xuất khẩu mở rộng Trước đây thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là các nước Đông Âu thuộc khối Liên Bang Xô Viết, nhưng từ sau khi hệ thống này tan rã, thị trường xuất khẩu của công ty đã mở rộng sang các quốc gia khác như thị trường EU, các nước ASEAN, Mỹ, Singapore… Đây đều là những thị trường tiềm năng với mức nhập khẩu nông sản lớn, mặt hàng nhập khẩu đa dạng và phong phú. Hiện nay xuất hiện thêm các thị trường mới nhưng không kém khả quan như thị trường Châu Phi, Nhật Bản… công ty đang dần từng bước xâm nhập và chinh phục các thị trường này. - Mở rộng liên doanh kiên kết với các công ty khác. Với uy tín và phạm vi của mình, công ty đã thực hiện liên kết liên doanh với nhiều công ty trong cả lĩnh vực cung cấp nguồn đầu vào và liên kết xuất khẩu. Về nguồn hàng, công ty thực hiện liên doanh với rất nhiều các doanh nghiệp ở từng địa phương để phát huy được thế mạnh của địa phương đó. Đồng thời công ty cũng xây dựng một hệ thống các đại lý trên khắp cả nước để có thể thu mua nông sản ở khắp mọi nơi trên tổ quốc. Nhờ điều này mà công ty có thể tiếp cận được các nguồn hàng một cách đa dạng, so sánh được lợi thế các vùng miền, giúp hạ giá cả và các chị phí trung gian, giúp công ty chủ động về nguồn hàng. - Hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng. Đảm bảo đúng như các cam kết trong hợp đồng, giao hàng đúng tiến độ và chất lượng là những tiêu chí được công ty đặt lên hàng đầu khi xuất khẩu hàng hóa. Điều này giúp tăng uy tín của công ty trên thị trường quốc tế. Nông sản là mặt hàng khá nhạy cảm từ khâu thu mua, chế biến đến bảo quản, nhận thức được điều này, công ty luôn tổ chức kiểm tra, giám sát và tạo những điều kiện bảo quản hàng hóa một cách tốt nhất. Thanh toán là một phần rất quan trọng trong hợp đồng xuất khẩu, phương thức tín dụng chứng từ( L/C) được công ty áp dụng thực hiện nhiều nhất, cũng là phương thức mà rất nhiều các công ty đang áp dụng. Công ty luôn cố gắng để hoàn thành bộ hồ sơ chứng từ một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất. 2. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty vẫn còn những tồn tại trong công tác tổ chức thực hiện xuất khẩu hàng nông sản, điều này làm kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự ổn định - Kim ngạch xuất khẩu nông sản không ổn định qua các năm Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty tuy cao, chiếm phần trăm lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty nhưng lại không ổn định qua các năm. Kim ngạch xuất khẩu nông sản dễ bị dao động bởi các yếu tố khách quan. Như đã phân tích ở trên, cà phê là mặt hàng chủ lực trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty, nhưng cà phê lại là mặt hàng có tính dao động cao, cả về cung- cầu lẫn giá cả đều không ổn định. Điều này một phần do công ty chưa nhanh chóng đầu tư các mặt hàng xuất khẩu mới, một phần do công ty vẫn còn bị phụ thuộc rất nhiều vào thị trường thế giới. Nó đặt ra một bài toán chiến lược cho công ty, công ty cần phải có sự phân tích dự báo thị trường thế giới một cách tỉ mỉ và chính xác để có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. - Về chất lượng nông sản Chất lượng hàng hóa nông sản ảnh hưởng trực tiếp và to lớn đến kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty. Tuy trong những năm qua công ty đã thực hiện những biện pháp giúp nâng cao chất lượng nông sản nhưng chất lượng nông sản vẫn là một điểm yếu của công ty. Nguồn hàng chủ yếu của công ty là thu mua từ các nhà cung ứng nên chất lượng nông sản phụ thuộc vào các doanh nghiệp này. Do bị hạn chế bởi vốn và khoa học kĩ thuật nên các doanh nghiệp này chưa thể đáp ứng tốt song song cả về chất lượng và số lượng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và vị thế của công ty trên thị trường thế giới. Công ty đã phải bỏ qua rất nhiều các hợp đồng có giá trị cao bởi chất lượng nông sản không thể đáp ứng được nhu cầu của nhà nhập khẩu. Trong tình hình hiện nay khi EU, Mỹ và Nhật Bản đang được xác đinh là những thị trường xuất khẩu quan trọng của công ty thì chất lượng nông sản đang là một bài toán cấp thiết vì chỉ tiêu chất lượng của những thị trường này rất lớn. - Xuất khẩu nông sản thô là chủ yếu. Tình hình chung của việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam là xuất khẩu thô là chủ yếu. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I cũng nằm trong xu thế đó. Điều này dẫn đến giá trị xuất khẩu không cao, thiếu tính cạnh tranh. Chất lượng hàng hóa không cao cho nên giá bán thấp, sản lượng tăng cao nhưng giá trị xuất khẩu lại không cao. Nhất là hiện nay rất nhiều nước trong khu vực như Trung Quốc và Singapore nhập khẩu nông sản của nước ta để chế biến và tái xuất sang các quốc gia khác với giá trị cao hơn, điều này làm giảm giá trị hàng nông sản của Việt Nam và giảm cả tính cạnh tranh của công ty. - Công tác tạo nguồn hàng và bảo quản hàng hóa nông sản. Mặc dù công ty đã chú trọng tới công tác tạo nguồn hàng và bảo quàn hàng nông sản nhưng hiệu quả đem lại chưa cao. Các nguồn hàng của công ty thiếu tính ổn định cao và chất lượng tốt. Công ty nhiều khi không thể gom đủ số lượng hàng đủ cả chất lượng và số lượng cần thiết cho các đơn hàng. Khâu bảo quản do trình độ kĩ thuật còn non kém, các kiến thức hiểu biết về từng mặt hàng loại hàng còn hạn chế nên khâu bảo quản nhiều khi vẫn không đạt yêu cầu. Rất nhiều sản phẩm không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vì khâu bảo quản kém. - Nghiên cứu và dự báo thị trường chưa sâu sát. Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được công ty thực sự coi trọng. Phương thức nghiên cứu còn rất sơ sài, không đầy đủ, thiếu tính thực tế dẫn đến tình trạng thụ động trong việc ứng phó với những biến động của thị trường. Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, nắm bắt và phân tích thị trường luôn là công việc hàng đầu của mỗi công ty.Tuy nhiên công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I chưa có sự quan tâm đúng đắn vào mặt này. Công ty chưa có phòng ban chuyên trách về nghiên cứu và phát triển thị trường, chưa thực hiện một cách có hệ thống và độc lập. Trong các năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc vào tính thân quen và kinh nghiệm là chính, chưa có tính khoa học cụ thể. Trước tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay thì công ty cần có sự khắc phục nhanh chóng về mặt này. 3. Nguyên nhân. 3.1. Nguyên nhân chủ quan. 3.1.1. Phân công công việc chưa hiệu quả Công ty có chia các phòng ban khác nhau với nhiệm vụ và nghiệp vụ khá rõ ràng nhưng khi thực hiện công việc lại thiếu mạch lạc, chồng chéo hoặc hiện tượng một phòng ban phải làm nhiều việc là rất phổ biến. Điều này làm lãng phí nguồn lực và sử dụng nguồn lực không tối đa. Các phòng ban phối hợp làm việc còn thiếu tính nhịp nhàng, nhuần nhuyễn, liên kết. Khi các phòng thiếu tính liên kết thì gây ra tình trạng thụ động, thiếu linh hoạt trong xử lý công việc làm cho hiệu quả công việc không cao. 3.1.2. Các đầu mối hoạt động kinh doanh của công ty thiếu tính hệ thống. Việc xuất khẩu của công ty được tiến hành trên nhiều mặt, nhiều địa bàn rộng khắp cả nước do đó công ty chưa kiểm soát được tình trạnh tranh mua, tranh bán. Các đầu mối thu gom hàng của công ty chưa có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để có thể cung cấp cho công ty khối lượng hàng hóa lớn với chất lượng đồng đều. Một số đầu mối chưa xác định được lợi ích lâu dài, mới cung cấp cho công ty những lô hàng rẻ tiền, công ty lại kiểm tra thiếu kĩ càng làm giảm uy tín của công ty với các bạn hàng. 3.1.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong công ty. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong công ty từ khâu thu mua nông sản đến khâu nghiên cứu thị trường chưa cao. Trong hoạt động thu mua, do thiếu hiểu biết về mặt hàng mà việc kiểm tra chất lượng hàng hóa mới chỉ dựa trên trực quan, kinh nghiệm của bản thân do đó không thể đảm bảo hàng hóa đúng tiêu chuẩn chất lượng. Về khâu tìm hiểu thông thin thị trường thì mặc dù công ty xuất khẩu lâu năm nhưng cán bộ có chuyên môn lại thiếu, như hiểu biết về luật quốc tế, luật hải quan, luật xuất nhập khẩu… Cán bộ marketing thiếu kinh nghiệm thực tế do quen với việc có đơn đặt hàng từ trên đưa xuống, không phải thâm nhập thị trường làm các công tác quảng cáo marketing cho công ty. 3.1.4. Giữa công ty và các chi nhánh chưa có sự liên hệ chặt chẽ. Giữa công ty và các chi nhánh chưa có sự liên hệ với nhau, thiếu liên kết linh hoạt nhiều khi gây nên những mâu thuẫn. Mỗi chi nhánh có sự hạch toán độc lập, nhiệm vụ cũng khác nhau nên không thể tránh khỏi sự kết hợp thiếu chặt chẽ. Trong khi đó hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động tập thể đòi hỏi nhiều khâu kết hợp với nhau. 3.2. Nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân từ phía nhà nước. Bên cạnh những lí do chủ quan đến từ chính công ty thì những tác động từ chính sách của nhà nước cũng là một nguyên nhân quan trọng. Do sự thay đổi về cơ chế quản lý của nhà nước và việc bổ sung thêm một số những chính sách mới, làm tăng số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Dù điều này phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng đã làm giảm vai trò của các đơn vị chuyên doanh sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, tuy các thủ tục hành chính đã được cắt giảm nhiều nhưng vẫn còn gây ra rất nhiều những rườm rà, các văn bản quản lý kinh tế tuy có đơn giản hơn nhưng vẫn thiếu tính ổn định và đôi khi không rõ ràng. Những nguyên nhân khách quan khác - Giá cả của các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của công ty không ổn định, bị biến động thường xuyên theo các năm - Sự thiếu ổn định của nền kinh tế thế giới như khủng hoảng tài chính, chiến tranh, hạn hán, lũ lụt… ảnh hưởng lớn đễn xuất khẩu mặt hàng nông sản. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG I. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. Phương hướng xuất khẩu nông sản của nhà nước trong những năm tới. Bước vào thời kỳ nền kinh tế mở cửa, ngay từ đầu nước ta đã xác định lấy xuất khẩu nông sản làm thế mạnh, ngành mũi nhọn của Việt Nam. Vì vậy, nhà nước ta luôn đưa ra những chủ trương, kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản. Với những kết quả đạt đựoc trong những năm qua xuất khẩu nông sản tiếp tục được nhà nước ta đẩy mạnh và phát triển. Về các mặt hàng nông sản xuất khẩu: Nhà nước chủ trương khuyến khích chuyển từ xuất khẩu những mặt hàng xuất khẩu có hàm lượng tinh hay xuất khẩu những mặt hàng từ nguyên liệu thô sang hàng hoá chế biến có giá trị lớn, hàm lượng kỹ thuật cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Điều này buộc các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến tạo ra những sản phẩm tốt có giá trị cao để nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế. Nhà nước chủ trương tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty tiến hành hợp tác liên doanh với các công ty nước ngoài từ sản xuất chế biến đến xuất khẩu hàng nông sản , nâng cao chất lượng, mẫu mã mặt hàng. Đồng thời khuyến khích các công ty xuất khẩu hợp tác để học hỏi kinh nghiệm kinh doanh, tiếp thu được công nghệ tiên tiến. Nhà nước cùng doanh nghiệp kết hợp tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức, cá nhân, tham gia vào lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng nông sản… các doanh nghiệp phát triển sẽ thu hút nhiều lao động, giải quyết việc làm đáng kể cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Mục tiêu đưa ra cho xuất khẩu nông sản Việt Nam: Về kim ngạch, nhà nước đưa ra mục tiêu đạt 15 tỷ USD vào năm 2010. Vấn đề đặt ra là phương thức huy động vốn, dựa trên cơ sở phát huy hết khả năng của tất cả các thành phần kinh tế bằng nhiều hình thức; kết hợp các nhà đầu tư để xây dựng ngành nông nghiệp và chế biến thực phẩm Việt Nam có trình độ công nghệ hiện đại bắt kịp với các nước trong khu vực. Về thị trường, nhà nước xác định thị trường hàng hoá nói chung và hàng nước ta nói riêng có sự thay đổi lớn. Trước đây thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước Đông Âu và Liên Xô cũ, ngày nay mở rộng sang thị trường các nước tư bản. Thị trường chính của Việt Nam hiện nay là: Tây Âu, Mỹ, EU, Braxin,..thị trường Châu Á như: Asean, Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan,… Về mặt hàng xuất khẩu, nhà nước ta vẫn xác định đẩy mạnh những mặt hàng xuất khẩu truyền thống có thế mạnh như: chè, cao su, cà phê,..Việc xác định cơ cấu xuất khẩu nông sản phù hợp theo thị truờng cũng khá quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải nhận định rằng nước ta đang đứng trước những thách thức là tốc đọ đo thị hoá tại khu vực và trên thế giới ngày càng tăng dẫn đến khẩu phần gạo trong bữa ăn giảm (làm cho xuất khẩu lương thực không tăng nhanh mạnh như hiện nay). Trên thị trường, mặt hàng lương thực, thực phẩm chất lượng cao bán tại các siêu thị sẽ tăng mạnh. Việc bày bán lương thực, thực phẩm tại các chợ nhỏ lẻ sẽ thu hẹp. Hệ thống sản xuất lương thực trên thế giới sẽ không còn nhỏ lẻ. Điều này không phù hợp với tập quán sản xuất và hệ thống phân phối ở nước ta hiện nay đó là sản xuất manh mún. Phần lớn các doanh nghiệp thích mua hàng trôi nổi, tìm nơi bán rẻ nhất thì mua. Nông dân thích bán hàng cho thương lái hơn là cho doanh nghiệp. Giữa doanh nghiệp và nông dân còn ít gắn bó, thậm chí mất lòng tin với nhau. Thị trường thế giới hiện nay cần hàng hoá chất lượng cao, đồng nhất, khối lượng lớn, giao hàng cùng một địa điểm với giá cả cạnh tranh. Đây là những yêu cầu mà ta chưa từng đáp ứng tốt. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nhiều quy định và điều lệ mới về dăng kí gia nhập và kiểm soát sản phẩm sẽ đựoc áp dụng trong khi nông dân ta chưa sẵn sàng. Ngoài ra, nông dân nước ta còn phải đối phó với quy định tự do mậu dịch…Nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa công tác hợp tác hoá trong nông nghiệp; thay đổi mạnh hơn nữa hệ thống sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, thâm canh với quy mô ngày càng lớn hơn. Chích sách cần có là tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nông dân, giúp nông dân tham gia vào hệ thống sản xuất lớn. Điều cần thiết hiện nay là hiện đại hoá nông nghiệp trong khuôn khổ phát triển nông thôn mới để nông dân đủ điều kiện sản xuất hàng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Trước hết nhà nước cần ban hành chính sách về an toàn thực phẩm; mở rộng sản xuất nông sản sạch; mở rộng hợp tác trong khu vực để củng cố tính cạnh tranh của nông sản. Nhà nước cần quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung gắn với tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, nhằm từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam trong thời gian tới. 2. Cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp Việt Nam. Cơ hội về xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 84.doc
Tài liệu liên quan