MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Tính tất yếu của đề tài 1
Mục đích nghiên cứu 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
Phương pháp nghiên cứu 3
Kết cấu của chuyên đề 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÂY TRE VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 4
1.1 Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam 4
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 4
1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty hiện nay 6
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của Công ty 7
1.1.3.1 Chức năng 7
1.1.3.2 Nhiệm vụ 7
1.1.4 Đối tác và đối thủ cạnh tranh 8
1.2 Sự cần thiết của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty Barotex Việt Nam 9
1.2.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong hoạt động sản xuất tại Barotex Việt Nam 9
1.2.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Barotex Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 11
1.2.2.1 Thuận lợi 11
1.2.2.2 Khó khăn 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÂY TRE VIỆT NAM 14
2.1 Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty Barotex Việt Nam 14
2.1.1 Theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 14
2.1.1.1 Hàng mây, tre, tre cuốn 15
2.1.1.2 Hàng cói, buông, đay, bèo tây 17
2.1.1.3 Hàng sơn mài, gỗ mỹ nghệ 19
2.1.1.4 Hàng gốm sứ, đất nung 20
2.1.2 Theo cơ cấu thị trường xuất khẩu 22
2.1.2.2 Khu vực Tây Bắc Âu 25
2.1.2.3 Khu vực Đông Âu cũ 26
2.1.2.4 Khu vực Châu Mỹ 28
2.1.2.5 Thị trường khác 29
2.1.3 Theo hình thức xuất khẩu 29
2.1.4 Các biện pháp công ty sử dụng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời gian qua 31
2.1.4.1 Các biện pháp để phát triển thị trường 31
2.1.4.2 Công tác ký kết hợp đồng 32
2.2 Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty Barotex 33
2.2.1 Những kết quả đạt được 33
2.2.2 Những mặt hạn chế 35
2.2.3 Nguyên nhân những mặt hạn chế 36
2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan 36
2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan 37
CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÂY TRE VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 40
3.1 Định hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian tới 40
3.2 Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Barotex trong thời gian tới 41
3.2.1 Phương hướng và mục tiêu 41
3.2.2 Chiến lược thực hiện 42
3.3 Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Barotex trong thời gian tới 43
3.3.1 Nhóm giải pháp đổi mới công nghệ 43
3.3.2 Nhóm giải pháp cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm 44
3.3.3 Nhóm giải pháp xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu . 45
3.3.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động marketing, tìm kiếm và mở rộng thị trường 46
3.3.5 Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong công ty . 48
3.4 Một số kiến nghị đề xuất với Nhà nước 50
3.4.1 Quy hoạch lại ngành kết hợp với quy hoạch lại vùng nguyên liệu 50
3.4.2 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng làng nghề để thúc đẩy sản xuất 51
3.4.3 Hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư 52
3.4.4 Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại 54
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2205 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y Barotex Việt Nam đã và đang mở rộng quan hệ buồn bán với trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trường năm 2009
Nguồn: Barotex Việt Nam
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị: USD
2005
2006
2007
2008
2009
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
Tổng KNXK
3.258.298
100
5.558.081
100
8.380.407
100
6.973.824
100
7.653.513
100
Châu Á-TBD
879.580
37,29
1.636.018
29,43
2.922.091
34,87
1.935.670
27,76
2.638.740
30,56
Đông Âu-SNG
473.692
14,54
548.031
9,86
501.325
5,98
437.522
3,27
421.327
5,51
Tây Bắc Âu
691.297
21.22
1.417.158
25,49
2.128.242
25,39
1.754.196
25,15
2.306.389
30,14
Châu Mỹ
588.136
18,05
1.211.560
21,79
1.764.807
21,06
1.164.509
16,69
1.311.560
17,14
Thị trường khác
625.323
19,12
745.314
13,41
1.063.942
12,69
1.681.927
24,12
978.497
12,78
Nguồn: Barotex Vietnam
Các thị trường của công ty được phân thành các khu vực: Châu Á – Thái Bình Dương, Tây Bắc Âu, Đông Âu, Châu Mỹ và nhóm thị trường khác. Để tìm hiểu rõ hơn thực trạng xuất khẩu của công ty ta đi vào phân tích hoạt động xuất khẩu của từng khu vực:
Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
Đây là khu vực thị trường đầy tiềm năng, các nước thuộc khu vực này có tốc độ phát triển kinh tế khá cao, với những nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Về điều kiện địa lý, khu vực này có rất nhiều quốc gia gần với Việt Nam, giao thông vận tải giữa Việt Nam và các nước trong khu vực này rất thuận lợi, dễ dàng trong việc giao lưu, buôn bán. Đây cũng là khu vực đông dân nhất trên thế giới, thu nhập đầu người chỉ ở mức khá nhưng lại có xu hướng tăng nhanh, do vậy nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên nhanh chóng. Hơn nữa thị hiếu và đăc điểm mua sắm có những điểm giống nhau do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang khu vực thị trường này. Nhật Bản được coi là thị trường xuất khẩu trọng điểm trong thời gian tới.
Biểu đồ 2.7: Kim ngạch xuất khẩu sang Châu Á – Thái Bình Dương
giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị: USD
Nguồn: Barotex Việt Nam
Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực xuất khẩu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Trong giai đoạn 2005 – 2009, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm khoảng 30,71% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Năm 2007, đánh dấu mức xuất khẩu lớn nhất sang thị trường này, đạt 2,9 triệu USD chiếm 34,87% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Tuy nhiên, năm 2008 kim ngạch xuất khẩu lại giảm mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là do xuất khẩu sang các thị trường chính của khu vực giảm như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Singgapore… Ngoài ra do một số nước trong khu vực bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu do đó nhu cầu nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của các nước này không đạt mức tăng trưởng cao. Bên cạnh đó Công ty còn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các nước cùng xuất khẩu mặt hàng tương đồng như Trung Quốc, Thái Lan Malaysia... Năm 2009 xuất khẩu sang thị trường Châu Á – Thái Bình Dương tăng trở lại, chiếm 34,48% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Khu vực Tây Bắc Âu
Các quốc gia Tây Bắc Âu hầu hết là các nước phát triển, có nền kinh tế ổn định, thu nhập bình quân đầu người cao, vì vậy đây là một thị trường có tiềm năng rất lớn của công ty.
Biểu đồ 2.8: Kim ngạch xuất khẩu sang Tây Bắc Âu
giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị: USD
Nguồn: Barotex Việt Nam
Ở thị trường này, khách hàng triển vọng nhất là thị trường Đức và Pháp. Đức là nước có dân số đông nhất EU, lại là quốc gia có nền chính trị ổn định và nền kinh tế phát triển đứng thứ 3 thế giới. Trong những năm gần đây, Đức đã nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty đạt trên 1 triệu USD. Đức là khách hàng thường xuyên mua gốm sứ, hàng mây tre, cói và một số mặt hàng mỹ nghệ của Việt Nam. Khách hàng thứ 2 trong khối EU là Pháp, thị trường dân cư Pháp rất ưa chuộng các mặt hàng thủ công mỹ nghệ độc đáo và họ đã quen với hàng mỹ nghệ Việt Nam trong một thời gian dài. Trong năm 2006, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Pháp đạt mức gần 700 nghìn USD, năm 2007 đạt gần 1 triệu USD. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Pháp là mặt hàng mây tre, mỹ nghệ và gốm sứ.
Khu vực Đông Âu cũ
Khu vực thị trường này trước đây là khu vực thị trường truyền thống của Công ty. Kể từ năm 1991, quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam với thị trường này giảm sút do đời sống của người dân ở khu vực này giảm đáng kể, các hợp đồng xuất khẩu ít dần.
Biểu đồ 2.9: Kim ngạch xuất khẩu sang Đông Âu giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị: USD
Nguồn: Barotex Việt Nam
Trong giai đoạn 2005 – 2009 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty sang thị trường Đông Âu giảm. Đáng chú ý là kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đã tăng so với năm 2005 nhưng lại có xu hướng giảm vào những năm sau đó.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này hiện tại còn thấp, chiếm tỷ trọng không cao. Tuy nhiên, Công ty vẫn luôn coi trọng thị trường này vì đây vốn là thị trường truyền thống của Công ty. Hơn nữa, dân số của khu vực này khá đông, tình hình kinh tế và chính trị có dấu hiệu ổn định trong những năm gần đây, vì vậy sắp tới sẽ có nhu cầu lớn về nhiều loại hàng hóa nói chung và thủ công mỹ nghệ nói riêng.
Khu vực Châu Mỹ
Biểu đồ 2.10 : Kim ngạch xuất khẩu sang Châu Mỹ
giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị: USD Nguồn: Barotex Việt Nam
Trong khu vực thị trường này, Hoa Kỳ là thị trường có nhiều tiềm năng nhất đối với hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. Ngoài ra còn có các đối tác khác quen thuộc như Chi Lê, Canada, Argentina, Brazil... Đây là thị trường rất lớn có sức mua khổng lồ với dân số đông và có thu nhập bình quân đầu người cao, trình độ phát triển vào bậc nhất thế giới với một nền kinh tế ổn định và là nơi có nhu cầu lớn về mặt hàng thủ công mỹ nghệ có chất lượng cao. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này có một sự tăng trưởng tốt qua các năm 2005 – 2007. Nhưng đến năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhu cầu tiêu dùng có phần giảm sút nên kim ngạch xuất khẩu giảm nhẹ và tăng nhẹ trong năm 2009. Nhiều mặt hàng như chạm khắc, sơn mài, gốm sứ mỹ nghệ… đã thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng trên thị trường khó tính này. Yêu cầu của thị trường này rất cao về chất lượng cũng như mẫu mã, các nét hoa văn đặc sắc, đường nét tinh xảo mang đậm bản sắc dân tộc.
Thị trường khác
Đây là tập hợp những thị trường phân tán, không thuộc các khu vực thị trường nói trên. Các bạn hàng quen thuộc là Australia, Newzeland… được đánh giá là thị trường có nhu cầu lớn, đầy triển vọng. Bước đầu Công đã thâm nhập thị trường, đang trong quá trình thăm dò và nghiên cứu thị trường.
Trong giai đoạn 2005 – 2009 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này tăng trưởng tốt trong giai đoạn 2005 – 2008 nguyên nhân là do Công ty đã xây dựng và triển khai chiến lược thâm nhập và tiếp thị cho từng thị trường cụ thể cho từng đoạn thị trường khác nhau. Do vậy kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang khu vực thị trường này đạt mức tăng trưởng khá. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 sang thị trường này có phẩn giảm do người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng.
Theo hình thức xuất khẩu
Để đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu thì đa dạng hóa, tận dụng các hình thức xuất khẩu là rất cần thiết. Trong thời gian hoạt động kinh doanh xuất khẩu công ty đã sử dụng linh hoạt rất nhiều hình thức xuất khẩu như: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu nhận ủy thác, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu…
Với đặc trưng là hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, Công ty coi trọng đến hai hình thức xuất khẩu chính là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu nhận ủy thác
Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Hình thức xuất khẩu nhận ủy thác
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu
giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị: USD
2005
2006
2007
2008
2009
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
Tổng KNXK
3.258.298
100
5.558.081
100
8.380.407
100
6.973.824
100
7.653.513
100
XK trực tiếp
2.127.362
65,29
4.602.724
82,81
7.436.829
88,74
6.063.593
86,94
6.831.370
89,26
XK ủy thác
1.130.936
34,71
955.357
17,19
943.578
11,26
910.231
13,06
822.143
10,74
Nguồn: Barotex Việt Nam
Giai đoạn 2005 – 2007 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp tăng với một tốc độ nhanh chóng, chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp chỉ ở mức hơn 2 triệu USD thì đến năm 2007 con số này đã đạt mức kỷ lục gần 7,5 triệu USD, chiếm 88,74% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Cùng với việc gia tăng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Công ty thì tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp của Công ty cũng tăng lên nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do Công ty đã nỗ lực trong hoạt động nghiên cứu, tiếp cận, thâm nhập thị trường. Tuy nhiên, đến năm 2008, kim ngạch xuất khẩu trực tiếp giảm và đã tăng trở lại vào năm 2009. Nguyên nhân chính là do các nước nhập khẩu gặp khó khăn trong cơn bão tài chính năm 2008 và đã có dấu hiệu phục hồi trong năm 2009.
Hình thức xuất khẩu nhận ủy thác được Công ty áp dụng ngay từ những ngày đầu thành lập và hiện tại vẫn được Công ty sử dụng. Theo hình thức này Công ty nhận hàng hóa của các đơn vị không trực tiếp xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu cho các đơn vị đó. Hiện nay do Nhà nước mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu cho các loại hình doanh nghiệp nên hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong kim ngạch xuất khẩu.
Nhìn chung trong giai đoạn 2005 – 2009 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hình thức ủy thác vẫn chiếm một tỷ trọng đáng kể nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm. Nếu như vào năm 2005, kim ngạch xuất khẩu theo hình thức ủy thác đạt hơn 1 triệu USD, chiếm 34,71% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty thì đến sang đến năm 2009 chỉ đạt ở mức 8,2 nghìn USD, chiếm 10,74%.
Các hình thức xuất khẩu khác như gia công hàng xuất khẩu, liên doanh liên kết… cũng được Công ty áp dụng linh hoạt theo từng mặt hàng cụ thể. Các hình thức xuất khẩu này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ so với hai hình thức xuất khẩu trực tiếp và ủy thác.
Các biện pháp công ty sử dụng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời gian qua
Các biện pháp để phát triển thị trường
Các biện pháp liên quan đến hàng hóa
Chất lượng: Đây là nhân tố quan trọng để duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Nhận thức được điều này Công ty Barotex Việt Nam đã luôn phấn đấu tăng chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã. Đối với sản phẩm có độ tinh xảo cao, công ty luôn chú ý chọn các nghệ nhân có trình độ tay nghề cao để sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng.
Giá cả: Là một trong những công cụ để thực hiện cạnh tranh trên thị trường. Để có một mức giá phù hợp, có hiệu quả nhất, chi phí phân bổ về bán hàng và quản lý nói chung, nghiên cứu giá cả và hàng hóa tương ứng của các đối thủ cạnh tranh so với hàng hóa của mình, khả năng chi trả của khách hàng đối với từng loại hàng hóa, mục tiêu của công ty… nhằm xác định mức giá phù hợp nhất
Đối với thị trường
Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để tham gia thực hiện việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, củng cố và duy trì các thị trường khách hàng cũ, nơi đã tiêu thụ khối lượng lớn hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống của công ty ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương như Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc… mở rộng phát triển sang các thị trường mới ở Trung Đông, Tây Bắc Âu, Nam Mỹ.
Năm 2001 Hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ có hiệu lực đã thúc đẩy nhanh chóng kim ngạch buôn bán giữa hai nước. Công ty cũng đã tích cực mở rộng và có chính sách thích hợp với các thương nhân, công ty ở thị trường Hoa Kỳ nhằm đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này. Công ty đã tăng cường cử các đoàn đi hội chợ và đi nước ngoài để tìm kiếm thị trường.
Công tác xúc tiến xuất khẩu
Công ty tiến hành các hoạt động quảng cáo sản phẩm của công ty trên nhiều hình thức khác nhau như tạp chí, internet...
Công ty đã tham dự hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Hàng năm công ty đã tham gia trưng bày triển lãm và tổ chức bán các sản phẩm của mình ở nhiều cuộc triển lãm, hội chợ thương mại nhằm quảng bá hình ảnh công ty, tìm kiếm khách hàng, thị trường mới. Công ty còn sử dụng hình thức chào hàng trực tiếp với khách hàng.
Công tác ký kết hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng có thể được bắt đầu từ khâu hỏi hàng hoặc chào hàng. Nếu bắt đầu từ khâu chào hàng thì điều này có nghĩa là công ty đã chủ động mang hàng hóa của mình đi giới thiệu với khách hàng nước ngoài. Khách hàng nước ngoài có thể là khách hàng quen thuộc của công ty, cũng có thể là khách hàng tiềm năng qua tìm hiểu công ty phát hiện ra nhu cầu của họ và tìm cách đáp ứng. Đơn chào hàng thể hiện ý đồ muốn bán hàng của công ty, có thể bằng giá cả hoặc chất lượng… Trường hợp này chủ yếu áp dụng trong các hợp đồng hiện tại của công ty và ngày càng được áp dụng rộng rãi. Điều này thể hiện sự năng động của công ty trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Trước khi thực hiện ký kết hợp đồng công ty tiến hành một số công việc sau:
Tìm kiếm nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về từng loại sản phẩm để
định vị sản phẩm phù hợp qua nhiều kênh thông tin
Tìm hiểu mức thu nhập của khách hàng để định giá sản phẩm đưa vào
thị trường
Xem xét đặc điểm khí hậu, mùa du lịch, lễ hội để lựa chọn thời điểm
đưa hàng của mình vào thị trường sao cho phù hợp
Xem xét khả năng tài chính của khách hàng
Những nghiệp vụ trên có thể giúp Công ty giảm thiểu rủi ro mà Công ty có khả năng gặp phải khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty Barotex
Những kết quả đạt được
Qua thời gian hoạt động, Công ty Barotex Việt Nam đã đạt được một số thành tích đáng khích lệ, ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Hiện nay, Công ty đứng trong top 20 các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tiêu biểu, được Nhà nước tặng thưởng 7 huân chương lao động. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Công ty đã có mặt tại hơn 50 quốc gia trên thế giới và có mặt ở hầu hết các châu lục. Trong đó, các thị trường mới như Hungary, Cộng hòa Séc, Đan Mạch và Ba Lan… hiện đang được Công ty khai thác.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trở ngại nhưng Công ty đã có những cố gắng để trụ vững, ổn định và tạo hướng đi lên nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu và bảo đảm kinh doanh có hiệu quả. Theo báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2005 – 2009, kim ngạch xuất khẩu trong những năm gần đây tăng trưởng khá ổn định, đem lại nguồn lợi nhuận cao cho Công ty. Từ năm 2005 – 2009 kim ngạch xuất khẩu của Công ty đã tăng từ 2,4 triệu USD lên 7,8 triệu USD, tăng vượt kế hoạch năm 2009 là 10%.
Bên cạnh đó, Công ty đã tích cực khai thác thị trường, chủ động tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước. Trong đó phải kể đến các thị trường chính của Công ty như Hoa kỳ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Hàn Quốc...
Đối với ngành hàng, Công ty đã chọn một chiến lược sản phẩm đúng đắn cho từng loại thị trường. Sản phẩm ngày càng được đa dạng hóa, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính nhất. Việc mở rộng thị trường sang các nước EU đã làm tăng đáng kể số lượng các mặt hàng xuất khẩu như mây tre, gốm sứ...
Với đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu giàu kinh nghiệm, giỏi nghiệp vụ, Công ty đã sử dụng được một cách linh hoạt những hình thức xuất khẩu. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp động đúng thời hạn, hàng hóa được đảm bảo chất lượng, do đó kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Trước khi ký kết hợp đồng, Công ty luôn chú trọng công tác nghiên cứu nguồn hàng và nguồn cung cấp nguyên liệu để đảm bảo được nguồn hàng xuất khẩu, tránh tình trạng thiếu hụt dẫn đến vi phạm hợp đồng hay dư thừa gây ứ đọng vốn. Vì vậy, số lượng hợp đồng ký kết đạt tỷ lệ hoàn thành cao, rất ít trường hợp hợp đồng không thực hiện được do thiếu hàng hay hàng hóa bị trả lại do vi phạm điều khoản chất lượng.
Việc áp dụng linh hoạt các phương thức thanh toán trong kinh doanh cũng là một ưu điểm của Công ty. Cùng với việc thâm nhập các thị trường mới là chính sách giữ vững thị trường truyền thống, vì thế thị trường tiêu thụ của Công ty ngày càng mở rộng. Với những bạn hàng khác nhau Công ty đã áp dụng những phương thức thanh toán khác nhau như: chuyển tiền, tín dụng, chứng từ, phương thức nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ… Việc áp dụng linh hoạt các phương thức thanh toán không những tạo điều kiện cho bạn hàng thực hiện hợp đồng, giúp Công ty tiết kiệm chi phí đảm bảo được hiệu quả kinh doanh mà còn thể hiện thiện chí của Công ty.
Những mặt hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đạt được, công ty còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến giảm hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty:
+ Về mặt hàng: Tuy có chiến lược đúng đắn đó là đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh trên cơ sở tập trung vào một số nhóm hàng mũi nhọn nhưng quá trình thực hiện chưa có hiệu quả cao.
+ Về thị trường: Công ty đã mở rộng được thị trường xuất khẩu, tìm kiếm được nhiều thị trường mới, nhiều tiềm năng nhưng lại chưa quan tâm đúng mức, củng cố, hồi phục thị trường cũ, làm cho một số thị trường bị mai một dần, đặc biệt là các thị trường khu vực SNG.
+ Về hình thức xuất khẩu: Dù coi trọng hình thức xuất khẩu trực tiếp và kim ngạch xuất khẩu trực tiếp có xu hướng tăng dần qua các năm nhưng tốc độ tăng còn thấp. Ngoài ra, công ty chưa có biện pháp để khai thác hiệu quả hình thức xuất khẩu tại chỗ.
+ Giá cả sản phẩm: Giá cả của các sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của công ty thường cao so với giá các sản phẩm cùng loại của các công ty khác. Do vậy, tính cạnh tranh chưa cao điều này ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng kinh doanh của công ty tại các thị trường mới.
+ Về công tác liên doanh, liên kết: Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực liên doanh liên kết nên một số liên doanh của công ty khi hình thành và hoạt động không mang lại hiệu quả cao.
+ Số lượng hợp đồng hoàn thành chưa đạt tỷ lệ tuyệt đối: Số lượng hợp đồng hoàn thành mới chỉ đạt 95%. Mặc dù công ty đã cố gắng trong việc hoàn thành các hợp đồng song lại chưa quan tâm đúng mức tới các yếu tố khách quan cản trở việc thực hiện hợp đồng để tìm giải pháp khắc phục như yếu tố chất lượng hàng hóa, vận tải hàng hóa… Do đó có một số hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị khiếu nại gây thiệt hại cho Công ty và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung.
Nguyên nhân những mặt hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Sự biến động về kinh tế, chính trị trong phạm vi toàn cầu
Sự biến động về kinh tế, chính trị trên thế giới cũng như trong nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Các biến động của yếu tố trong nước có ảnh hưởng đến việc thu mua hàng hóa của công ty, ảnh hưởng đến các vấn đề đối nội. Những biến động trên thị trường quốc tế làm cho thị phần của công ty giảm sút, tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh tăng lên, gây khó khăn cho việc duy trì các thị trường cũ cũng như việc thâm nhập các thị trường mới.
Tác động của cơ chế thị trường
Những năm đầu của quá trình đổi mới, do tác động của cơ chế thị trường đã làm cho các làng nghề thủ công mỹ nghệ mai một dần, nhiều nơi phải giải thể hoặc chuyển hướng làm nghề phụ do không có thị trường tiêu thụ sản phẩm vì vậy gây khó khăn cho công ty trong việc huy động nguồn hàng cho xuất khẩu và đảm bảo chất lượng hàng. Thêm vào đó, việc khai thác bừa bãi vùng nguyên liệu khiến cho nguồn nguyên liệu cạn kiệt và các cơ sở sản xuất phải nhập nguyên liệu đầu vào dẫn đến việc đẩy giá thành sản phẩm lên cao.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành hàng
Bên cạnh đó, các công ty kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng nhiều tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty tại thị trường trong nước. Các công ty trong nước như Artex Thăng Long, Haprosimex, Artexport, Artex Bát Tràng… ngoài ra còn có nhiều cơ sở sản xuất, công ty tư nhân ồ ạt tham gia kinh doanh cùng ngành hàng. Đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài đến từ các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines… Do vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài nên đã gây trở ngại cho công ty trong việc ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nguyên nhân chủ quan
Yếu kém trong khâu chủ động nguồn hàng
Công ty là một đơn vị chuyên doanh xuất nhập khẩu, trong các hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ công ty giữ vai trò là người được ủy thác cho các cơ sở sản xuất địa phương. Do vậy công ty không thể kiểm soát được giá cả sản xuất sản phẩm.
Một tác động xấu khác khi công ty không trực tiếp sản xuất đó là việc Công ty không thể chủ động được nguồn hàng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Nguyên nhân là do Công ty chưa có sự liên kết thực sự vững chắc với các nhà sản xuất, chưa có sự đầu tư vào các xưởng sản xuất nên nhiều thời điểm công ty không thể đáp ứng được cho các đơn đặt hàng lớn. Điều này lý giải tại sao có một số hợp đồng Công ty không hoàn thành do thiếu hàng hay bị trả lại do phẩm chất và quy cách không đúng với yêu cầu của hợp đồng.
Công tác marketing chưa được chú trọng
Các chính sách về sản phẩm, thị trường xúc tiến còn bị động và đem lại hiệu quả thấp. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu còn thiếu bài bản, công tác thu thập thông tin còn bị động, thông tin thu được chủ yếu là do khách hàng cung cấp hoặc thu thập trên các trang web xúc tiến thương mại. Do vậy hoạt động phân tích môi trường còn chậm, chưa dự báo được dung lượng thị trường nước ngoài, nhu cầu của khách hàng và khả năng thanh toán của họ cũng như xu hướng cũng như biến động của thị trường dẫn đến việc phản ứng chậm với những biến động bất thường của thị trường.
Khâu thiết kế, nghiên cứu và phát triển sản phẩm còn yếu kém
Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, hiện nay công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Barotex còn nhiều yếu kém. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn nghèo nàn về mẫu mã, kiểu dáng, tình trạng nhái mẫu mã xảy ra thường xuyên đã gây tác động xấu tới hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này ra thị trường nước ngoài. Thêm vào đó, đặc trưng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ là vòng đời ngắn, vì vậy đòi hỏi Công ty luôn phải thay đổi mẫu mã. Nhưng khâu thiết kế hiện nay của Công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu này.
Nguyên nhân dẫn đến việc nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm của Barotex Việt Nam còn yếu kém là Công ty chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Số lượng nhân viên thiết kế của Công ty quá ít, chỉ có 2 nhân viên thiết kế.
Tóm lại chương 2 đã phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty Barotex Việt Nam giai đoạn 2005 – 2009, trên cơ sở đó đưa ra nhận xét đánh giá về các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế trong hoạt động đẩy mạnh xuất của Công ty để làm căn cứ cho việc đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty ở chương 3.
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÂY TRE VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1 Định hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian tới
Ngành hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống là ngành hàng lâu đời của nhân dân ta, đã có những làng nghề như gốm, mây tre, chạm gỗ, khảm bạc… có lịch sử hình thành lâu đời, nhiều mặt hàng đã có uy tín cao trên thị trường thế giới. Trong những năm vừa qua, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đã đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước đồng thời có một vai trò quan trọng trong giải quyết một số vấn đề kinh tế xã hội tại nông thôn. Vì vậy, định hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian tới là:
- Đưa thủ công mỹ nghệ trở thành ngành hàng có giá trị xuất khẩu cao nhất, phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân cao và năm 2010 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt 1,5 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng 20%.
- Không ngừng cải tiến đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, mời các khách hàng lớn hay khách hàng tiêu biểu và tiềm năng đóng góp ý kiến trong quá trình thiết kế sản phẩm mới và các dịch vụ bán hàng.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại vào một số thị trường trọng điểm như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Châu Âu…, mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa thị trường và quan hệ buôn bán.
- Có định hướng chiến lược, chính sách và biện pháp khai thác thị trường có dung lượng lớn, có nhu cầu tiêu dùng thường xuyên và phong phú về chủng loại hàng hóa mà Việt Nam có khả năng phát triển. Đồng thời tích cực tìm kiếm các thị trường mới như thị trường Trung Đông, Châu Phi …
- Chủ động liên kết xây dựng các làng nghề hoặc cụm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ để hỗ trợ nhau trong hoạt động sản xuất
- Có sự phối hợp giữa các Bộ ngành và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 73.doc