Chuyên đề Giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 2

KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN VỐN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN 2

1.1. Nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại 2

1.1.1. Định nghĩa nguồn vốn 2

1.1.2. Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại. 2

1.2. Các nguồn hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng thương mại. 3

1.2.1. Vốn chủ sở hữu 4

1.2.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu. 4

1.2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động. 4

1.2.1.3. Các quỹ 5

1.2.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần 6

1.2.2. Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi. 6

1.2.2.1. Tiền gửi thanh toán 7

1.2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội 8

1.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư. 8

1.2.2.3.1. Tiền gửi của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác 9

1.2.3. Tiền vay và các nghiệp vụ đi vay 9

1.2.3.1. Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 9

1.2.3.2. Tiền vay các tổ chức tín dụng khác. 11

1.2.3.2. Vay trên thị trường vốn. 11

1.2.3.3. Vay nợ khác 12

1.3. Các chiến lược huy động vốn của ngân hàng thương mại 12

1.3.1. Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn 12

1.3.2. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm. 15

1.3.3. Mở rộng maịng lưới chi nhánh, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ 16

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 16

1.4.1. Nhân tố khách quan 16

1.4.1.1. Chính sách chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước 17

1.4.1.2. Hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước 17

1.4.1.3. Sự cạnh tranh găy gắt trên thi trường vốn 18

1.4.1.4. Tâm lý, thói quen của người tiêu dùng 19

1.4.2. Các nhân tố chủ quan 20

1.4.2.1. Chính sách huy động vốn của ngân hàng 20

1.4.2.2. Nhân sự và công nghệ thông tin 21

1.4.2.3. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng 22

1.4.2.3. Uy tín của ngân hàng 23

CHƯƠNG 2: 24

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 24

2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hà Nội 24

2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện và chức năng nhiệm vụ của chi nhánh 25

2.2.1. Chức năng nhiệm vụ 25

2.2.2. Tổ chức bộ máy 26

2.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh những năm gần đây 28

2.3.1. Hoạt động huy động vốn. 28

2.3.2. Hoạt động tín dụng 29

Đơn vị : triệu đồng 30

2.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác 30

2.3.4. Công tác xây dựng cơ bản 32

2.3.5. Kết quả tài chính 32

Chỉ tiêu 33

Tổng nguồn vốn huy động 33

Tình hình phát hành LC 33

2.4. Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Hà Nội trong những năm qua 33

2.4.1. Chiến lược huy động vốn của chi nhánh trong những năm qua 33

2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của chi nhánh 34

2.4.2.1. Nhóm nhân tố khách quan 34

2.4.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan 37

2.4.2.3. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong 3 năm qua 39

Dân cư 41

CHƯƠNG 3: 46

3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới. 46

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh Hà Nội 47

3.2.1. Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn. 47

3.2.2. Đa dạng hoá các sản phẩm bằng cáh gia tăng các tiện ích. 49

3.2.3. Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. 50

3.2.4. Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp mục tiêu 52

3.2.5. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ 52

3.3. Kiến nghị thực hiện các giải pháp. 53

3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. 53

3.3.2. Kiến nghị đối với Sacombank 54

KẾT LUẬN 56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1812 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Tâm lý, thói quen của người tiêu dùng Thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những nơi người dân có thói quen cất trữ tiền nhàn rỗi thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Chẳng hạn khi vàng còn có giá trị thì họ sẽ mua vàng để cất trữ, hoặc họ mua ngoại tệ mạnh để cất trữ…Còn khi người dân có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản có của họ thì họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng . Khi đó cơ hội huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên. Ở những nước phát triển, thu cầu thanh toán giao dịch qua ngân hàng rất phát triển. Hầu hết những người dân có thu nhập đều mở tài khoản để thanh toán qua ngân hàng. Còn ở những nước kém phát triển, thu nhập của người dân thấp, nhu cầu giao dịch qua ngân hàng còn hạn chế nên ít người mở tài khoản tại ngân hàng. Điều này sẽ hạn chế khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, không phát huy được tính hiệu quả của tài khoản giao dịch. Mức thu nhập và chu kỳ chi tiêu của người dân cũng là những yếu tố trực tiếp tác động dến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung thu nhập của người dân càng cao, nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương đối so với nhu cầu tiêu dùng thì nhu cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền vào ngân hàng sẽ tăng lên. Chu kỳ chi tiêu ảnh hưởng đến quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Vào những dịp nghỉ lễ trong năm, nguồn tiết kiệm cũng như tiền gửi của doanh nghiệp có xu hướng giảm sút, đặc biệt là trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt còn phổ biến. Có thể nói đây không phải là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng nhưng lại có giá trị ở chỗ nó khiến cho gần hết tiền nhàn rỗi trong dân cư được luân chuyển vào ngân hàng. Các nhân tố chủ quan Chính sách huy động vốn của ngân hàng Chính sách huy động vốn của ngân hàng là tổng thể các chiến lược và biện pháp huy động vốn của một ngân hàng nhằm mục tiêu thu hút vốn tối đa. Chính sách này thay đổi theo từng kỳ, phù hợp với mục tiêu cụ thể của ngân hàng nhưng nhìn chung chúng bao gồm các nội dung sau: - Hình thức huy động vốn: Ngân hàng muốn dể dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hoá hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú thì ngân hàng càng dễ huy động hơn. Ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức huy động như : phát hành trái phiếu, kì phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đưa ra nhiều thời hạn và lãi suất khác nhau. Các hình thức huy động vốn được đưa ra phải dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích thị trường và tâm lý khách hàng một cách kỹ lưỡng thì mới có thể hấp dẫn khách hàng gửi tiền. - Lãi suât huy động : Đối với người gửi tiền là các doanh nghiệp, họ gửi tiền vào các ngân hàng với mục đích thanh toán thì lãi suất không phải la vấn đề mà họ quan tâm. Điều họ quan tâm nhất là việc sử dụng các dịch vụ từ ngân hàng và loại tiền gửi này gọi là tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, bên cạnh bộ phận tiền gửi không kỳ hạn thì vốn huy động của ngân hàng còn bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Bộ phận tiền gửi này họ gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi, vì vậy lãi suất là điều họ quan tâm và bộ phận này rất nhạy cảm với lãi suất. Ngoài ra, khi chưa đủ vốn để sử dụng thì ngân hàng còn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng trung ương… Để tạo được nhiều vốn thì ngân hàng phải có chính sách lãi suất hợp lý, vưa phải bảo đảm thu hút người gửi tiền lại vừa phù hợp với lãi suất cho vay của ngân hàng để tránh thua lỗ. Hiện nay, để thu hút khách hàng gửi tiền một số ngân hàng sử dụng lãi suất linh hoạt như chia nhỏ lãi suất theo các thời hạn tiền gửi khác nhau, trả lãi cho tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, đồng thời để không bị ứ đọng vốn thì họ giảm cả lãi suất cho vay. Tuy nhiên sự tăng giảm lãi suất này chỉ giới hạn trong một biên độ nhất định để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lãi. - Bảo hiểm tiền gửi : Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, sự an toàn của các ngân hàng thương mại luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông, các nhà điều hành và đặc biệt là đối với người gửi tiền. Bởi vì vốn kinh doanh của ngân hàng phần lớn là vốn huy động từ bên ngoài. Để có dược niềm tin từ người gửi tiền đồng thời bảo vệ lợi ích cho họ tránh được những tổn thất khi ngân hàng gặp rủi ro mất khả năng thanh toán thì các ngân hàng thương mại phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Các công ty bảo hiểm tiền gửi sẽ đứng ra chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ tiền cho người gửi tiền trong giới hạn bảo hiểm. Nhân sự và công nghệ thông tin Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng : + Về phương diện quản lý : Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự. Trong quá trình kinh doanh ngân hàng dự đoán được nhuãng rủi ro xay ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không, nắm bắt được những biến đổi ngoài thị trường một cách hiệu quả nhanh chóng để tư vấn cho khách hàng của mình nên đầu tư vào đâu để có hiệu quả cao nhất. Từ đó thu hút được khách hàng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng ngày càng mở rộng. Mặt khác, do quản lý tốt nên trong quá trình hoạt động ngân hàng đảm bảo an toàn vốn, tăng uy tín, từ đó có điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn. + Về trình độ nghiệp vụ: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng chính xác và có hiệu quả, từ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được nhiều khách hàng hơn. + Thái độ phục vụ khách hàng: Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến tâm lý cũng như tình cảm của người gửi tiền. Nếu các nhân viên ngân hàng luôn cởi mở nhiệt tình trong giao dịch với khách hàng, luôn tạo điều kiện tốt cho khách hàng thì sẽ gây được thiện cảm và uy tín đối với họ, sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch, gửi tiền tại ngân hàng hơn. Công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin giữ một vai trò không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với công nghệ thông tin ở hầu hết các nghiệp vụ từ việc nhận tiền gửi hay thanh toán qua tài khoản khách hàng đến việc cho vay, đầu tư trên thị trường tài chính. Hệ thống công nghệ và thông tin càng hiện đại thì càng phục vụ hữu ích cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian, chi phí trong việc tìm kiếm, quản lý thông tin về khách hàng, thị trường cũng như toàn bộ ngân hàng. Đồng thời, một hệ thống công nghệ và thông tin tốt cũng giúp cho việc triển khai các kế hoạch chiến lược huy động vốn của ngân hàng có hiệu quả tốt nhất, đồng thời gây được ấn tượng tôt đẹp với khách hàng. 1.4.2.3. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng Với những ngân hàng gần với địa bàn dân cư hoặc gần với trung tâm thương mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Khi dân chúng có tiền nhàn rối thì họ sẽ tới các chi nhánh ngân hàng gần nhà mình để gửi tiền, như thế vừa thuận tiện cho việc đi lại vừa đảm bảo an toàn cho số tiền của họ. Ngày nay, các ngân hàng đều cố gắng mở thật nhiều chi nhánh để thu hút tiền gửi của người dân cũng như đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh khác. Với một mạng lưới chi nhánh rộng khắp đất nước, đến cả những vùng sâu xa, các ngân hàng sẽ có điều kiện cung cấp các dịch vụ của mình cho người dân một cách chu đáo và tiện lợi nhất. Tuy nhiên, để mở thêm nhiều chi nhánh thì các ngân hàng phải cân nhắc về khả năng vốn, khách hàng mục tiêu, địa điểm hoạt động và các yếu tố khác để tránh rơi vào tình trạng mất khả năng quản lý. Uy tín của ngân hàng Đối với các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, uy tín là điều tối quan trọng có quyết định rất lớn tới sự thành bại của một ngân hàng. Uy tín của ngân hàng chính là vị trí, hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong lòng khách hàng. Để có được niềm tin và uy tín đối với khách hàng thì các ngân hàng đều phải trải qua một thời gian gây dựng đầy khó khănthử thách. Uy tín của ngân hàng biểu hiện qua thâm niên, kinh nghiệm hoạt động của ngân hàng, vốn chủ sở hữu lớn, các sản phẩm hấp dẫn, chất lượng phục vụ tốt, hoạt động kinh doanh hàng năm có lợi nhuận cao, mối liên hệ với các tổ chức tài chính khác rộng…Một ngân hàng có uy tín trên thị trường dễ tạo niềm tin và sự yêu thích của khách hàng, dễ thu hút được khách hàng tới gửi tiền hơn. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hà Nội Ngày 21/12/1991 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín với tên giao dịch Sacombank đã chính thức ra đời khai trương hoạt động với mức vốn điều lệ ban đầu chỉ có 3 tỷ đồng. Đến năm 1999 vốn điều lệ của Sacombank đã lên tới 178 tỷ đồng, 300 tỷ năm 2000, 740 tỷ năm 2004, 1250 tỷ năm 2005, 2089 tỷ năm 2006. Đến nay Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, có một mạng lưới chi nhánh rộng khắp Bắc, Trung, Nam với 163 chu nhánh và phòng giao dịch với gần 4000 nhân viên trên toàn quốc. Hệ thống đại lý quốc tế rộng khắp với 8900 đại lý tại 222 ngân hàng của 88 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Hiện nay Sacombank đã có sự tham gia góp vốn của 3 cổ đông nước ngoài : Công ty tài chính quốc tế TFC trực thuộc ngân hàng thế giới World Bank, Quỹ đầu tư Dragon financial Holdings, ngân hàng ANZ. Ngoài ra Sacombank còn là Ngân hàng thương mại cổ phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với hơn 9000 cổ đông. Chi nhánh Hà Nội được thành lập ngày 02/03/1993, trụ sở đặt tại số 65 Ngô Thì Nhậm – Hà Nội. Khi mới thành lập, hoạt động chủ yếu của chi nhánh là huy động tiết kiệm và chuyển tiền nhanh. vậy mà sau hơn 25 năm có mặt tại thủ đô, Sacombank Hà Nội đã khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống các ngân hàng thương mại. Sacombank Hà Nội là trung tâm đầu mối thnah toán của toàn khu vực Miền Bắc. Đến nay, chi nhánh đã phát triển lên nhiều điểm giao dịch bao gồm: Chi nhánh cấp 1: Chi nhánh Hà Nội Chi nhánh cấp 2: Chi nhánh Long Biên, Chi nhánh Chợ mơ, Chi nhánh Phố Huế. 3 phòng giao dịch : Số 2 Hàng Bạc, số 3 Trần Đăng Ninh và phòng giao dịch Đông Xuân. 1 tổ tín dụng Hà Tây. 2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện và chức năng nhiệm vụ của chi nhánh 2.2.1. Chức năng nhiệm vụ Thực hiện các nghiệp cụ huy động tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp theo quy định của NHNN và theo quyết định về phạm vi hoạt động được phép của chi nhánh, các quy định, quy chế của ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ. Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho quỹ theo quy định của NHNN và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của ngân hàng. Phối hợp các phòng nghiệp vụ Ngân hàng trong công tác kiểm tra, kiểm soát và thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra mọi mặt hoạt động tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc phù hợp theo quy chế của ngân hàng. Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ thương hiệu. nghên cứu và đề xuất Phó Tổng Giám Đốc phụ trách khu vực các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu cua điạn bàn hoạt động. Xây dựng kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh theo định hướng kế hoạch phát triển chung tại khu vực của toàn ngân hàng trong từng thời kỳ. Tổ chức công tác hành chính quản trị, nhân sự nhằm phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Thực hiện công tác hướng đẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của cán bộ nhân viên toàn Chi nhánh một cách tốt nhất. 2.2.2. Tổ chức bộ máy Sacombank Hà Nội là Chi nhánh cấp 1 do Giám Đốc phụ trách, giúp Giám Đốc có 2 Phó Giám Đốc, các phòng nghiệp vụ chi nhánh và các đơn vị trực thuộc sau: Phòng dịch vụ khách hàng. Phòng quản lý tín dụng. Phòng kế toán và quỹ. Tổ hành chinhgs quản trị. Chi nhánh cấp 2 ngoài địa bàn. Chi nhánh cấp 2. Phòng giao dịch. Tổ tín dụng. Sơ đồ tổ chức Giám đốc Phó giám đốc Phòng dịch vụ khách hàng Phòng quản lý tín dụng Phòng kế toán và quỹ Tổ hành chính quản trị Bộ phận tín dụng doanh nghiệp Bộ phận tín dụng cá nhân Bộ phận thanh toán quốc tế Bộ phận dịch vụ và tiền gửi Bộ phân kinh doanh vàng, ngoại tệ Bộ phận quan hệ khách hàng Bộ phận kiểm soát tín dụng Bộ phận quản lý nợ Bộ phận tổng hợp Bộ phận quỹ chính Phòng giao dịch 2.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh những năm gần đây Trong những năm gần đây cùng với sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế đã dẫn tới sự thay đổi không ngừng của tất cả các thành phần, các ngành kinh tế. Ngành Ngân hàng cũng không nằm ngoài sự biến đổi đó. Trong những năm qua Sacombank Hà Nội đã từng bước phấn đấu vươn lên để khẳng định vai trò, vị trí của mình trong hệ thống các ngân hàng thương mại. Và sau hơn 15 năm có mặt tại thủ đô Sacombank đã khẳng định được vị trí của mình, cụ thể: 2.3.1. Hoạt động huy động vốn. Huy động vốn là một hoạt động mang tính chất truyền thống của mỗi một ngân hàng, đóng vai trò khởi nguồn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó Chi nhánh Hà Nội đã không ngừng chú trọng tới công tác huy động vốn. Với sự nỗ lực không ngừng trong suốt thời gian qua, Chi nhánh đã đạt được một số thành tựu nhất định. Cụ thể là nguồn vốn huy động của chi nhánh đã không ngừng tăng trưởng và được thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể sau: Đơn vị : Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Vốn huy động 1726123 2071348 + VND 1328716 1567885 + Ngoại tệ và vàng 397407 503463 ( Nguồn : Bảng cân đối tài sản tổng hợp chi nhánh ) Như vậy, qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh đã không ngừng tăng lên từ 1,726,123 triệu đồng năm 2005 đã tăng lên 2,071,348 triệu đồng năm 2006 tương ứng với tốc độ tăng hơn 20%. Trong đó, vốn huy động băng VNĐ đã tăng 18%, bằng ngoại tệ và vàng tăng 26,7%. Qua sự gia tăng đáng kể trong việc gia tăng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã cho thấy dấu hiệu đáng mừng của sự gia tăng quy mô hoạt động, của sự tăng trưởng không ngừng. Đáng chú ý là sự gia tăng tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi thanh toán : Năm 2006 là 558503 triệu đồng. Năm 2005 là 469330 triệu đồng. Tiền gửi tiết kiệm : Năm 2006 là 1375540 triệu đồng. Năm 2005 là 1155915 triệu đồng. Qua sự gia tăng của tỷ lệ tiền gửi thanh toán thêm 19% cho thấy hoạt động huy động của chi nhánh đã phản ánh đúng với xu thế phát triển của nền kinh tế trong nước. Trong điều kiện nước ta vừa mới bắt đầu ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì nhu cầu thanh toán nhanh thông qua các dịch vụ của ngân hàng ngày càng gia tăng và tâm lý thói quen của người tiêu dung Việt Nam đã dần có sự thay đổi. Ngoài ra tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm cung tăng 19% cho thấy chi nhánh đã có các biện pháo rất hữu hiệu để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Qua sự tăng trưởng này cho thấy sự tăng lên đáng kể lòng tin của dân chúng đối với chi nhánh. 2.3.2. Hoạt động tín dụng Sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế trong thời gian qua đã kéo theo nó là sự tăng trưởng không ngừng của các khu dân cư, của các cơ hội kinh doanh,của cơ hội đầu tư ngày càng nhiều và ngày càng có nhiều cơ hội vay vốn đối với các ngân hàng. Chi nhánh đã rất tích cực trong việc thu hút khách hàng. Điều này được thể hiện qua kết quả tín dụng trong thời gian gần đây: Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ A. VND - Ngắn hạn - Trung và dài hạn B. Ngoại tệ và vàng - Ngắn hạn - Trung và dài hạn 678,664 480,488 335,052 145,436 198,167 179.603 18,573 780,464 566,976 395,362 168,982 213,488 193,480 20,008 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng dư nợ năm 2006 đã tăng 101,800 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 15% so với 2005. Điều này cho thấy chi nhánh đã thực hiện hoạt động cho vay có hiệu quả hơn và điều này cũng có nghĩa là khả năng tạo ra lợi nhuận của chi nhánh cũng tăng lên. Cho vay cả ngắn hạn lẫn trung và dài hạn đều tăng lên trong đó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn và chủ yếu là cho vay bằng tiền mặt. Qua đây cho thấy nhu cầu vay vốn ngắn hạn của người dân tăng lên do nhu cầu đầu tư tăng lên, nhưng chủ yếu là cho vay ngắn hạn vì hầu hết các dự án đầu tư của người dân đều là các dự án nhỏ với thời gian thực hiện tương đối nhanh. Ngoài ra người dân cũng có xu hướng gia tăng vay vốn để chi tiêu vì vậy vốn vay chủ yếu kà ngắn hạn và thường dùng tiền mặt. 2.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác Từ chỗ chỉ đơn thuần là huy động, cho vay đến nay Ngân hàng đã đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của mình. Hiện tại, Sacombank có thể cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có mặt tại Việt Nam. Việc cung cấp đa dạng dịch vụ không chỉ giúp tăng thu nhập mà còn là hướng phát triển chiến lược của ngân hàng trong dài hạn, từng bước tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu, giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào thu nhập từ hoạt động tín dụng, đảm bảo sự phát triển lâu dài, bền vững. Thanh toán quốc tế : Khởi đầu nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ năm 1994 với những cái “không”: không kinh nghiệm, không Ngân Hàng đại lý… Thương hiệu, uy tín chưa được biết đến, việc mở thư tín dụng phải được thực hiện qua trung gian là các Ngân hàng bạn. Từng bước, từng bước vừa làm, vừa học hỏi rút kinh nghiệm. Qua hơn 10 năm Ngân hàng đã có những thành công bước đầu trong nghiệp vụ này. Kinh doanh vàng và ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh vàng, ngoại tệ của Sacombank phát triển mạnh trong những năm gần đây, với doanh số năm sau cao hơn năm trước và đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong thu dịch vụ. Doanh số kinh doanh tiền tệ trong 9 tháng đầu năm 2006 xấp xỉ 12,3 tỷ USD gấp 195 lần so với năm 1994. Các nghiệp vụ phát sinh của hoạt động này như nghiệp vụ hoán đổi, kỳ hạn, quyền chọn… cũng góp phần đa dạng hoá sản phẩm, cung cấp thêm sự lựa chọn cho khách hàng và đem lại thu nhập cho ngân hàng. Dịch vụ chuyển tiền. Dịch vụ truyền thống trong những ngày đầu thành lập Ngân hàng đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường và có doanh số ngày càng tăng thông qua hệ thống mạng lưới rộng khắp cùng các mối quan hệ ngân hàng liên kết, ngân hàng đại lý. Trong 9 tháng đầu năm 2006, tổng doanh số chuyển tiền của ngân hàng đạt xấp xỉ 80 nghìn tỷ đồng. Các dịch vụ khác. Các sản phẩm dịch vụ khác như bảo lãnh, phát hành và chấp nhận thẻ, các hoạt động thu chi hộ, quản lý ngân quỹ…cũng được triển khai và thu được những kết quả nhất định. 2.3.4. Công tác xây dựng cơ bản Cùng với sự chuyển biến trong hoạt động nguồn vốn, cho vay, các mảng công tác khác cũng được đẩy mạnh. Chi nhánh cũng chú trọng vào đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị các thiết bị hiện đại, đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng được tiện lợi nhất. Đồng thời đảm bảo cho công tác kế toán luôn đáp ứng và phản ánh chính xác kết quả kinh doanh toàn chi nhánh, góp phần tăng doanh thu và nâng cao uy tín cho Sacombank Hà Nội. 2.3.5. Kết quả tài chính Với định hướng chiến lược phát triển đúng đắn về bộ máy tổ chức, màng lưới hoạt động, tăng cường công tác huy động vốn, mở rộng hoạt động đầu tư và nâng cao chất lượng các mặt hoạt động khác. Chi nhánh đã từng bước khẳng định mình, trưởng thành và ngày càng phát triển. Trong nhiều năm liền hoạt động kinh doanh luôn có lãi, đảm bảo ổn định và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đóng góp cho ngân sách ngày càng tăng. Những thnàh tựu đó được biểu hiện qua 10 chỉ tiêu tiêu biểu sau : TT Chỉ tiêu T3/2004 ( triệu) T4/2005 ( triệu) Tỷ lệ tăng, giảm Tăng, giảm số tuyệt đối 1 Tổng nguồn vốn huy động 461000 671000 46% 210000 2 Số dư tiền gửi tiết kiệm 337000 488000 45% 151000 3 Tổng dư nợ, cho vay 338000 303000 -10% -35000 Tỷ trọng cho vay DNNN 31% 15% -52% -16% 4 Lãi điều hoà vốn 630 1992 216% 1362 5 Tình hình phát hành LC + Doanh số (triệu USD) 2,28 4,89 114% 2,6 + Số lượng (bộ) 83 121 46% 38 6 Doanhsốchuyển tiền 96800 173700 79% 76900 7 Doanh số thu chi TGTK 152300 246170 62% 93870 8 Doanh số thu chi qua quỹ tiền mặt 665000 831400 25% 166400 9 Số lượng nhân viên (NV) 96 99 3% 3 10 ThunhậpBQ/NV/tháng 2,11 2,27 8% 160 .000 ( Nguồn Sacombank 15 năm hình thành và phát triển ) 2.4. Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Hà Nội trong những năm qua 2.4.1. Chiến lược huy động vốn của chi nhánh trong những năm qua Xác định rõ được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh, chi nhánh Hà Nội luôn luôn xây dựng chiến lược và kế hoạch huy động vốn mỗi năm kết hợp với những dự báo, phân tích về thị trường và bản thân chi nhánh trong năm mới. Trọng tâm của các chiến lược huy động vốn của chi nhánh Hà Nội tập trung vào những nội dung chủ yếu sau: Thực hiện hiệu quả kế hoạch huy động vốn mà ngân hàng giao xuống bao gồm : Tổng lượng vốn huy động kế hoạch, chính sách lãi suất, cơ cấu nguồn vốn huy động…Đồng thời triển khai thnàh công các đợt huy động vốn theo quý, đặc biệt là các đợt huy động vốn tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khách hàng… Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trên địa bàn bằng nhiều biện pháp như : Tăng cường quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm huy động vốn tới khách hàng ( cá nhân và doanh nghiệp), nâng cao trình độ cho cán bộ nguồn vốn và nhân viên giao dịch, kiến nghị với ngân hàng điều chỉnh chính sách lãi suất hợp lý. Tích cực tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định. Tăng tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư trên địa bàn. Phấn đấu tăng thị phần huy động vốn trên địa bàn, duy trì nguồn vốn ổn định và phát triển. 2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của chi nhánh Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong đó có nhóm nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Mỗi nhân tố đều có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động huy động vốn của chi nhánh. 2.4.2.1. Nhóm nhân tố khách quan Sự cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn của các tổ chức tài chính và ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Cùng với việc mở rộng, phát triển của các tổ chức kinh tế, cơ hội đầu tư mở rộng kinh doanh của người dân cũng tăng lên đáng kể. Nếu trước kia khi người dân có tiền nhàn rỗi thì họ sẽ thường nghĩ tới việc gửi tiền để có lãi thì giờ đây cơ hội đầu tư cho những món tiền nhàn rỗi của người dân đã tăng lên đáng kể. Thay vì cho vay, gửi tiết kiệm thì bây giờ họ lại có xu hướng đầu tư vào kinh doanh hoặc sử dụng vào nhiều việc khác để thu được lợi nhuận cao hơn như đầu tư vào bất động sản, cổ phiếu, vàng, ngoại tệ…Khiến cho việc huy động vốn của chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, sự tăng lên về số lượng các chi nhánh ngân hàng trên cùng địa bàn khiến cho nguồn vốn huy động sẽ bị chia sẻ rất nhiều. Các chi nhánh mới mở nhất là các chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phần với những sản phẩm mới hấp dẫn, lãi suất ưu đãi hơn, các chương trình khuyến mãi tặng thưởng… đã thu hút mọt phần không nhỏ lượng khách hàng truyền thống của ngân hàng. Để có thể cạnh tranh giành lại thị phần đã mất Chi nhánh Hà Nội đã phải không ngừng nỗ lực với những cách thức mới thật hấp dẫn để thu hút khách hàng. Sự biến động của lãi suất, giá cả thị trường : trong năm vừa qua, tình hình lãi suất, giá cả trong nước và quốc tế có nhiều biến động, ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các tổ chức tài chính trong nước. Sự gia tăng lãi suất của đồng USD tại Mỹ khiến cho các ngân hàng trong nước cũng phải tăng lãi suất USD để thu hút khách hàng. Theo đó lãi suất của đồng Việt Nam cũng tăng. Từ ngày 1/3/2006 NHNN đã ban hành lãi suất mới của đồng Việt Nam là 8,25%. Các ngân hàng Việt Nam hiện nay đang phải ráo riết chạy đua theo lãi suất, đặc biệt là các NHTM cổ phần luôn phải duy trì mức lãi suất cao. Chạy đua theo lãi suất khiến cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng thêm gay gắt, dù cho chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng là không lớn lắm nhưng nó lại co ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý của người gửi tiền. Những người có ý định gửi tiết kiệm họ luôn so sánh lãi suất giữa các ngân hàng và họ rất dễ bị hấp dẫn bởi ngân hàng nào có lãi suất lớn hơn. Đây cũng la một điểm lợi thế của Sacombank, vì Sacombank là NHTM cổ phần nên mức lãi suất của Sacombank so với các ngân hàng khác là tương đối cao nên nó thu hút được sự quan tâm của đông đảo người dân trên địa bàn. Ngoài ra Sacombank còn tổ chức rất nhiều các chương trình đặc biệt nhằm thu hút khách hàng như tặng quà khách hàng, đưa ra nhiều hình thức ưu đãi mới…Với việc cạnh tranh bằng lãi suất và các chương trình hấp đẫn đã giúp Sacombank huy động được một lượng vốn khá lớn, tuy nhiên đồng nghĩa với những trương trình thu hút đó thì chi phí cho nó cũng tương đối lớn chính vì vậy mà ngân hàng cần phải cân nhắc và cần phải có chính sách thật hợp lý để cân đối giữa chi phí bỏ ra với lợi nhuận thu được. Sự tăng giá quá nhanh trong thời gian gần đây đã có tác động rất lớn tới tâm lý của người dân vì họ nhận thấy rằng giửi tiết kiệm nhất là với thời hạn dài sẽ không có lợi lắm vì hoặc là đồng tiền sẽ mất giá hoặc là so với đầu tư vào bất động sản hoặc tích trữ vàng, ngoại tệ mạnh sẽ có lợi hơn. Chính vì thế mà xu hướng gửi tiết kiệm của người dân đang có xu hướng ngày càng giảm dần. Điều này đãn và đang dặt ra thách thức rất lớn đối với ngân hàng. Sự chỉ đạo của chính phủ, NHNN và Sacombank. Trong những năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31878.doc
Tài liệu liên quan