CHƯƠNG 1 : 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - NGÂN HÀNG TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 1
I.TÌNH HÌNH CHUNG. 2
II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM. 3
1.Tình hình hoạt động tín dụng 3
1.1 Huy động vốn. 3
1.2 Tình hình cho vay 3
1.3. Tín dụng thực hiện chủ trương chính sách của UBNDTPHCM. 4
1.3.1.Tín dụng kích cầu đầu tư. 4
1.3.2.Tín dụng đối với KCN-KCX. 5
1.3.3 Tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp & nông thôn 5
1.4. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. 6
2. Một số khó khăn vướng mắc trong hoạt động Ngân hàng tại địa bàn TPHCM 6
2.1 Trong hoạt động tín dụng 6
2.2 Trong hoạt động phát triển dịch vụ -công nghệ Ngân hàng 8
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TẠI ĐỊA BÀN TRONG THỜI GIAN TỚI. 8
CHƯƠNG 2: 10
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG 10
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG –CHI NHÁNH BẾN THÀNH 10
I.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG 11
1.Môi trường kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động của ngân hàng 11
2.Giới thiệu sơ lược: 11
3. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Phương Đông 12
II.GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG -CHI NHÁNH BẾN THÀNH 13
1.Qúa Trình Hình Thành Và Phát Triển 13
1.1 Lý do thành lập Ngân hàng Phương Đông- Chi nhánh Bến Thành 13
1.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của ngân hàng 13
a) Những thuận lợi 13
b) Những khó khăn 14
2/ Cơ cấu tổ chức hoạt động. 15
2.1 Sơ đồ tổ chức: 15
2.2 Chức năng hoạt động của các bộ phận: 15
2.3 Giới thiệu phòng kinh doanh: 16
3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng hiện nay 17
4. Mục tiêu-phương hướng hoạt động tương lai tại OCB-Chi nhánh Bến Thành. 17
5. Thực trạng hoạt động tại OCB-Chi Nhánh Bến Thành. 19
5.1. Tình hình huy động vốn. 19
5.1.1 Thực trạng huy động vốn qua các năm 19
5.1.2 Hình thức huy động vốn tại Ngân Hàng: 21
5.2 Hoạt động cấp tín dụng. 24
5.2.1 Quy trình tín dụng : 25
5.2.2 Các hình thức cấp tín dụng tại Ngân Hàng 31
5.3 Phân tích – đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. 36
5.4 Các hoạt động khác tại Ngân hàng 37
5.5 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 39
III. MỐI QUAN TÂM CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 41
CHƯƠNG 3: 43
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN 43
THU HÚT KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI 43
NGÂN HÀNG. 43
I.BẢN THÂN NGÂN HÀNG 44
1.Về cơ sở vật chất – hệ thống thông tin Ngân hàng 44
2. Nguồn nhân lực 44
3. Đa dạng hoá nguồn vốn huy động 45
4. Chiến lược tiếp thị sản phẩm Ngân hàng 46
4.1 Nghiên cứu và tìm hiểu khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng chung - khách hàng ưu đãi. 46
4.2. Sản phẩm cho vay và dịch vụ của Ngân hàng 48
4.3 Các chính sách về Marketting Ngân hàng 49
II. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC &CÁC BAN NGÀNH LIÊN QUAN 50
54 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp góp phần thu hút khách hàng đối với hoạt động cho vay tại ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bến Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý và giữ hộ vì các khoản này trã lãi suất thấp nếu Ngân hàng có biện pháp sử dụng hợp lý sẽ tạo lợi nhuận rất cao cho Ngân hàng .
5.1.2 Hình thức huy động vốn tại Ngân Hàng:
Ngân Hàng chủ yếu là huy động bằng tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư. Trong đó hình thức tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm là 2 hình thức chính tại Chi nhánh .
Nghiệp vụ mở tài khoản:
+ Các thủ tục ;
a) Đối với thể nhân : chi nhánh yêu cầu các cá nhân kinh doanh cá thể phải có các giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh nhân dân
- Chữ kí của chủ tài khoản, không được ủy quyền.
b) Đối với pháp nhân cần có các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép đăng kí kinh doanh.
- Giấy phép thành lập doanh nghiệp
- Quyết định của cấp quản lý.
- Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng.
Bươcù 1 : Khách hàng đến chi nhánh mang theo các thủ tục có liên quan đến việc mở tài khoản. Thanh toán viên hướng dẫn khách hàng viết theo 2 mẫu đơn : giấy mở tài khoản và chữ kí. Mẫu này theo quy định. Trong đó phương thức xác định giao dịch là cơ sở để đối chiếu trong việc điều hành tài khoản sau này trên cơ sở chữ kí mẫu của chủ tài khoản hoặc người thụ hưởng với kế toán trưởng và số chứng minh nhân dân.
Bước 2 : Hồ sơ được kiểm soát lại xem có đầy đủ tính pháp lý không, nếu đủ sẽ xác nhận vào giấy mở tài khoản và cho số hiệu tài khoản .
Bước 3 :Thanh toán viên tài khoản lập cho khách hàng giấy gửi tiền theo mẫu và đến phòng ngân quỹ nộp tiền mặt và thanh toán viên tài khoản giữ lại một mẫu chữ kí.
Bước 4 : Khách hàng nộp tiền mặt vào ngân quỹ
Bước 5 : Ngân hàng theo dõi chứng từ tại phòng kế toán
Nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm:
Đây là nghiệp vụ huy động số tiền nhàn rỗi trong dân cư , những cá nhân muốn có số tiền lời nhưng không có nhu cầu thanh toán tại Ngân Hàng. Hiện nay Chi Nhánh đã áp dụng các loại hình tiết kiệm cho mọi đối tượng bằng VNĐ và NT tương đối khá đa dạng :
* Đối với TGVND có các loại sau:
-Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng , 13 tháng, 18 tháng, 24 tháng.
* Đối với tiền gửi USD gồm:
- Tiền gửi không kì hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm : 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng , 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng.
Bên cạnh đó Ngân Hàng đã chính thức huy động tiền gửi tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán bằng đồng EURO với khung lãi suất hấp dẫn khách hàng bao gồm :
-Tiền gửi không kì hạn.
-Tiền gửi kì hạn 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng.
* Quy trình gởi tiết kiệm:
Bước 1: Khách hàng gửi tiết kiêm cần làm thủ tục sau:
Đăng kí chữ kí mẫu.
Nộp giấy chứng minh nhân dân.
Viết giấy gửi tiền tiết kiệm theo mẫu.
Bước 2: Phòng ngân quỹ dựa vào hồ sơ để nhận tiền tiết kiêm theo loại tiền gửi của khách hàng .
Bước 3: Chứng từ được chuyển sang bàn kế toán tiết kiệm để lưu trữ kết sổ, lên bảng cân đối vào cuối tháng.
Khách hàng gửi tiết kiệm được cấp một sổ tiết kiệm để theo dõi mọi khoản thu chi. Khi đến hạn khách hàng lập phiếu lãnh tiền tiết kiệm theo mẫu để nhận tiền.
* Ngân Hàng sẽ lưu lại hồ sơ của khách hàng khi thanh toán xong.
NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG:
Do nắm bắt được xu hướng phát triển của xã hội cùng với sự tiến triển của thị trường tài chính, tiền tệ phương hướng và kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng được soạn thảo trên cơ sở phù hợp với tình hình hoạt động thực tiễn và quy mô của Ngân hàng nên đã phát huy được hiệu quả tốt .
* Những ưu điểm trong công tác huy động vốn:
Công tác huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tích tốt , điều này là do các nguyên nhân sau :
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ, lịch sự, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ tận tình đã tạo được sự tin tưởng nơi khách hàng, đã tạo sự thuận tiện cho khách hàng từ đó đã ngày càng thu hút được nhiều khách hàng hơn qua đó đã giúp Ngân hàng thực hiện tốt hơn công tác huy động của mình .
Ngân hàng có ban lãnh đạo trẻ dễ dàng tiếp ứng được với phong cách làm việc mới, mang đậm tính sáng tạo trong công tác quản lý, có sự quan tâm tốt đến nhân viên. Bên cạnh đó Ngân hàng có sự quan tâm thích hợp đến tất cả các hoạt động, nhất là hoạt động huy động vốn nên đã đề ra những chính biện pháp nhằm nâng cao lượng huy động vốn của Ngân hàng .
* Những khuyết điểm trong công tác huy động vốn .
Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng chưa được đa dạng hoá chính điều này đã có nhiều hạn chế trong hoạt động của Ngân hàng .
Hình thức huy động chủ yếu là các loại tiền gửi tiết kiệm.
Nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức tiết kiệm và dân cư chưa đuợc khai thác triệt để và đúng mức .
Nguyên nhân chủ yếu là do thanh toán không dùng tiền mặt chỉ phục vụ chủ yếu cho các tổ chức kinh tế, chưa mở rộng cho các tầng lớp dân cư. Bên cạnh đó sự hiểu biết của tầng lớp dân cư về lợi ích của việc gửi tiền vào Ngân hàng còn nhiều hạn chế, người dân Việt Nam chủ yếu vẫn thích giữ tiền mặt tại nhà. Đối với người dân, Ngân hàng còn khá xa lạ họ ngán sợ thủ tục khi đến Ngân hàng .Vì vậy còn tồn tại một lượng tiền nhàn rỗi khá lớn trong dân cư.
Ngân hàng chưa thực sự chú trọng việc tuyên truyền, quảng cáo thương hiệu dẫn đến việc có nhiều khách hàng chưa biết nhiều về hoạt động của Ngân hàng. Điều này đã làm cho hoạt động của Ngân hàng bị hạn chế do khách hàng không biết đến Ngân hàng nên không tham gia giao dịch tại Ngân hàng.
5.2 Hoạt động cấp tín dụng.
Hoạt động sử dụng vốn đóng một vai trò lớn trong hoạt động của Ngân Hàng. Tùy từng Ngân Hàng mà hình thức sử dụng vốn khác nhau. Tuy nhiên nó có vai trò rất quan trọng trong vấn đề sinh tồn của mỗi Ngân Hàng. Nếu Ngân Hàng không sử dụng vốn vay hiệu quả sẽ dẫn đến lỗ hay không tìm được đầu ra cho lượng vốn vay đó có thể đưa Ngân Hàng mất khả năng chi trả và có thể dẫn đến phá sản. Ngân Hàng với mục đích sử dụng vốn vay và cho vay lại nhằm kiếm lợi nhuận, song qua đó cũng cần đảm bảo an toàn để giữ vững lòng tin đối với khách hàng, đáp ứng mọi nhu cầu chi trả cho khách hàng kho họ có nhu cầu rút tiền .
Do đó, trong khoản mục huy động vốn Ngân Hàng không thể dùng hết nguồn vốn huy động cho vay mà phải để lại dự trữ tại Ngân Hàng và Ngân Hàng Nhà Nước nhằm đảm bảo tính an toàn trong hoạt động của Ngân Hàng
Đối với Ngân Hàng Phương Đông-Chi Nhánh Bến Thành sử dụng vốn của Ngân Hàng chủ yếu là đem cho vay lại và đây là hoạt động dẫn đến nguồn lợi nhuận cho Ngân Hàng. Do đó khỏan lãi lỗ ở Ngân hàng đều do hoạt động cho vay quyết định .
Ta xét một số các chỉ tiêu tổng dư nợ quá hạn /tổng dư nợ cho vay để đánh giá tín hiệu quả của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng .
Tổng dư nợ quá hạn
Năm 2003 = 0.674%
Tổng dư nợ cho vay
Tổng dư nợ quá hạn
Năm 2004 = 0.657%
Tổng dư nợ cho vay
Theo phân tích số liệu thì tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng thấp điều này cho thấy trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng tốt cộng thêm sự sáng suốt của cán bộ lãnh đạo tại Ngân hàng đã tạo nên hiệu quả hoạt động tín dụng tốt .
Ta xét lãi thu từ vốn cho vay để thấy được khoản lợi nhuận mà hoạt động cho vay mang lại cho Ngân hàng :
Tổng lãi thu từ hoạt động chovay
Năm 2003 = 0.113
Tổng dư nợ cho vay
Tổng lãi thu từ hoạt động cho vay
Năm 2004 = 0.117
Tổng dư nợ cho vay
Qua tính toán cho thấy khoản lãi thu đuợc từ hoạt động cho vay năm 2004 tăng so với năm 2003, cụ thể là năm 2003 Ngân hàng sử dụng một đồng vốn cho vay thu được 0.113 đồng lợi nhuận, còn năm 2004 thu đuợc 0.117 đồng lợi nhuận , lợi nhuận năm 2004 tăng 25% so với năm 2003. Tuy nhiên tỉ lệ này tăng tương đối thấp
5.2.1 Quy trình tín dụng :
Bước 1 : Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn đến Ngân hàng sẽ được cán bộ tư vấn (CBTV) hướng dẫn giúp đỡ tận tình để khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn phù hợp với nội dung, tính chất, yêu cầu từng khoản vay. CBTV sẽ tiến hành xem xét hồ sơ vay vốn xem xét tính hợp lệ và đầy đủ theo yêu cầu và điều kiện của Ngân hàng Phương Đông. Tùy theo từng trường hợp cụ thể có cách thức xử lý riêng:
- Nếu không đủ điều kiện để vay vốn, không phù hợp với chính sách cho vay của Ngân hàng thì từ chối sau khi đã báo với lãnh đạo phòng .
- Nếu không đầy đủ và không hợp lệ thì hướng dẫn người vay bổ sung hoặc sửa đổi.
- Nếu đủ hồ sơ thì chấp nhận hồ sơ và cấp biên nhận hẹn ngày làm việc với khách hàng.
Bước 2 : Xử lý hồ sơ vay vốn
Hồ sơ tiếp nhận sẽ trình cho trưởng phòng.Trưởng phòng xem xét và phân lại cho cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ thẩm định những thông tin sơ bộ về khách hàng thông qua tài liệu đã được cung cấp như :
- Xem xét về năng lực pháp luật, mô hình tổ chức của đơn vị, khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo, đánh giá tình hình hoat động của ngành nghề đang thẩm định hồ sơ, quan hệ khách hàng với tổ chức tín dụng trước đây, đánh giá rủi ro chủ yếu nếu xúc tiến cho vay,tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng .
* Đối với việc đánh gía về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng thì xem xét chủ yếu các thông tin :
- Đánh giá về độ trung thực, chính xác của số liệu báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích đánh giá chỉ tiêu về tình hình hoat động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng ( nợ phải thu, nợ phải trả, vốn tự có), phân tích những nguyên nhân tồn tại, phương án sản xuất kinh doanh, vốn tự có tham gia vào phương án, mục đích sử dụng tiền vay, khả năng trả nợ, xem xét khả năng nguồn vốn và lãi suất huy động của Ngân hàng mình cho vay, xác định biện pháp bảo đảm tiền vay.
* Đối với việc thẩm định tài sản: thẩm định giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản, bảo lãnh, đề xuất biện pháp quản lý, thẩm định.
Sau khi thẩm định xong cán bộ tín dụng thảo luận hồ sơ với khách hàng về điều kiện vay, phải có kết luận bằng văn bản trong đó đề xuất ý kiến ghi rõ giải quyết cho vay hay không: Nếu không cho vay thì nêu rõ lý do, nguyên nhân bằng một văn bản .Nếu cho vay được thì CBTD phải đề xuất rõ các điều kiện cho vay như :
+ Mức cho vay
+ Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ từng kỳ
+ Lãi suất cho vay
+ Biện pháp bảo đảm tiền vay
+ Biện pháp theo dõi kiểm tra
Bước 3 : Quyết định cho vay:
-Trưởng phòng tín dụng xem xét lại hồ sơ, thẩm định lại nội dung, chỉ tiêu đã được cán bộ tín dụng tính toán, yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, chỉ tiêu (nếu cần) với mục đích đảm bảo tốt nhất chất lượng thẩm định. Sau đó ghi ý kiến của mình vào tờ trình thẩm định:
* Có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Nếu không đồng ý cho vay, nêu rõ lý do , những khó khăn còn vướng mắc trong hồ sơ vay .
- Đồng ý cho vay nếu hồ sơ còn vướng mắc phải kèm theo điều kiện bổ sung
- Đồng ý cho vay theo tờ trình của cán bộ tín dụng .
* Sau khi đã được sự chấp thuận của trưởng phòng, Cán bộ tín dụng trình hồ sơ cho giám đốc .
- Giám đốc xem xét quyết định : nếu không đồng ý cho vay, nêu lý do để lập thông báo cho khách hàng, đồng ý cho vay phải ghi rõ: mức cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay và các điều kiện khác nếu có.
- Thời gian thẩm định cho vay đối với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Ngân hàng đã nhận hồ sơ: 7 ngày làm việc đối với vay ngắn hạn, 30 ngày làm việc đối với vay trung, dài hạn.
- Mức phán quyết theo quyết định của Tổng Gíam Đốc Ngân hàng Phương Đông từng thời kì , nếu vươtï mức hơn 500 triệu phải lập tờ trình xin hội sở.
Bước 4 : Hoàn chỉnh thủ tục, lập và ký HĐTD:
Khi hồ sơ thẩm định đã được duyệt. Cán bộ tín dụng và khách hàng tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng :
+ Hồ sơ duyệt không cho vay thì CBTD soạn thảo văn bản trình Lãnh đạo Phòng, Giám Đốc ký để thông báo cho khách hàng.
+ Yêu cầu khách hàng bổ sung tài liệu hồ sơ theo yêu cầu thẩm định.
+ Khi hoàn chỉnh CBTD soạn thảo HĐTD, HĐ bảo đảm tiền vay trình trưởng phòng TD kiểm tra lại.
+ Trưởng phòng TD có trách nhiệm kiểm tra lại HĐTD, HĐ bảo đảm tiền vay theo đúng nội dung và điều kiện được duyệt.
+ Giám Đốc Ngân Hàng duyệt lại lần cuối, sau khi thấy đạt yêu cầu, Giám Đốc là người chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Khi hồ sơ cho vay đã được chấp thuận chuyển sang khâu giải ngân .
Bước 5 : Giải Ngân
- Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện các chứng từ, điều kiện giải ngân phù hợp với điều kiện của HĐTD (Giấy nhận nợ, uỷ nhiệm chi, giấy lĩnh tiền , ).
- Khi đã được duyệt chứng từ, CBTD chuyển chứng từ và hồ sơ vay vốn cho phòng kế toán, phòng Ngân Quỹ để giải ngân cho khách hàng.
-Cán bộ tín dụng có trách nhiệm đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản thế chấp, cầm cố theo luât định.
- Phòng kế toán, phòng ngân quỹ kiểm tra đầy đủ hồ sơ và giải ngân khoản tiền vay cho khách hàng theo nội dung đã được duyệt đồng thời tiến hành hạch toán vào sổ theo quy trình kế toán.
Bước 6 : Lưu giữ và chuyển giao thông tin, chứng từ về khách hàng và khoản vay:
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm nạp thông tin dữ liệu về khách hàng và khoản vay vào chương trình máy vi tính và chuyển những chứng từ cần thiết cho các phòng, bộ phận có liên quan để phối hợp và theo dõi. Cụ thể như sau:
a) Phòng kế toán và ngân quỹ có trách nhiệm lưu giữ bản chính hoặc bản sao có công chứng của các hồ sơ, giấy tờ sau:
+ Phòng kế toán:
Lưu giữ hồ sơ pháp lý bao gồm các loại giấy tờ : Quyết định thành lập doanh nghiệp( nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép hành nghề( nếu có), Văn bản bổ nhiệm thành viên HĐQT, người đại diện pháp nhân, Kế toán trưởng hoặc người thực hiên chức năng giám sát tài chính đối với doanh nghiệp không có kế toán trưởng, Các giấy tờ về mẫu dấu, chữ ký, Văn bản, uỷ quyền cho phép vay vốn( nếu có)
Các loại hợp đồng và chứng tư ø: Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng cam kết bảo đảm tiền vay, Giấy nhận nợ, bảng kê, chứng từ rút vốn vay, Chứng từ khác nếu có, Bảng theo dõi nợ vay
+ Phòng ngân quỹ:
Giư bản chính các giấy tờ tài sản đảm bảo tiền vay
b) Phòng tín dụng có trách nhiệm lưu giữ:
Toàn bộ hồ sơ vay vốn. Đối với hồ sơ, chứng từ là bản chính hoặc bản sao có công chứng đã chuyển giao cho Phòng Kế Toán ngân quỹ thì Phòng Tín Dụng chỉ lưu giữ bản sao photocopy .
Các tờ trình liên quan đến khoản vay và ý kiến tham gia các phòng, bộ phận có liên quan.
Các phòng có liên quan đến quá trình cho vay lưu giữ các hồ sơ cần thiết theo quy định của Ngân hàng.
c) Các phòng khác( Phòng kinh doanh ngoại tệ, phòng thanh toán quốc tế lưu giữ các hồ sơ cần thiết theo quy định của Ngân Hàng.
Sau khi đã giải ngân việc theo dõi khoản nợ cũng rất là quan trọng, theo dõi xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích không, tình hình tài chính của khách hàng thế nào .
Bước 7 : Theo dõi quá trình sử dụng vốn vay:
* Trong suốt quá trình vay, Cán Bộ Tín Dụng có trách nhiệm phải thường xuyên
- Theo dõi và đánh giá tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng( dư nợ, lãi treo, trả nợ đúng hạn, nợ quá hạn, nợ khó đòi..)
- Có kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất việc sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo tiền vay và việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng tín dụng thông qua các biện pháp:
- Kiểm tra sổ sách hạch toán theo dõi của khách hàng.
- Kiểm tra chứng từ hoá đơn hạch toán
- Kiểm tra chứng từ quyết toán, thanh lý hợp đồng.
- Kiểm tra trực tiếp tài sản có liên quan tới vốn vay và tài sản đảm bảo khoản vay.
* Sau khi kiểm tra, Cán Bộ Tín Dụng phải có báo cáo bằng văn bản cho trưởng phòng :
Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật, tài sản đảm bảo không đủ đảm bảo cho khoản vay thì Cán bộ tín dụng cùng trưởng phòng Nghiệp vụ kinh doanh phải có đề xuất cụ thể để xử lý như : Yêu cầu bổ sung các biện pháp và tài đảm bảo, ngưng cho vay, thu nợ trước hạn, phát mãi tài sản thế chấp, yêu cầu đơn vị bảo lãnh trả nợ thay hay khởi kiện.
Bên cạnh đó theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh chung của khách hàng: CBTD có trách nhiệm:
- Đôn đốc khách hàng cung cấp báo cáo về tình hình tài chính, kinh doanh ( báo cáo thu nhập, bảng cân đối tài sản, dòng tiền thu chi, )
-Theo dõi phân tích, định kỳ đánh giá tình hình hoạt động và tài chính của khách hàng.
-Báo cáo lãnh đạo để cùng khách hàng có biện pháp khắc phục tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng gặp phải những biến động bất lợi.
-Đánh giá phân loại khách hàng cũng như những khoản nợ của khách hàng( Nợ bình thuờng, nợ có vấn đề, nợ có khả năng trả, nợ không có khả năng trả ) để cùng lãnh đạo có hướng giải quyết.
Bước 8 : Thu nợ:
Khi đến hạn thu nợ nhiệm vụ của các phòng ban và từng cá nhân cụ thể được phân định như sau :
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm nhắc nhở, thông báo nợ đến hạn cho khách hàng chậm nhất 5 ngày trước thời điểm nợ phải trả.
* Phòng kế toán ngân quỹ có trách nhiệm:
-Thu nợ và lãi theo HĐTD và các thoả thuận bổ sung giữa khách hàng và ngân hàng ( Biên bản bổ sung HĐTD, Văn bản điều chỉnh kỳ hạn nợ, giảm lãi)
- Sau khi thu nợ xong, tiến hành hạch toán giảm dư nợ trên khoản vay.
- Chuyển sang nợ quá hạn đối với trường hợp khách hàng không trả được nợ, khi tới hạn mà không có văn bản đồng ý gia hạn nợ, hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ của Giám Đốc.
* Trong quá trình cho vay có thể khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, chủ quan, phải điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, v.v Trong những trường hợp đó CBTD có trách nhiệm
- Kịp thời hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ đề nghị Ngân hàng xem xét.
- Căn cứ vào kết quả theo dõi quá trình sử dụng vốn vay và kết quả phân tích, đánh giá thực tế của khách hàng, quy định của Ngân hàng Phương Đông CBTD lập tờ trình nội dung có liên quan và đề xuất xử lý. Trình trưởng phòng tín dụng xem xét.
- Trưởng phòng TD sau khi kiểm tra, có ý kiến đề xuất xử lý trên tờ trình của CBTD. Trình giám đốc giải quyết.
- Giám đốc có ý kiến quyết định cụ thể trong tờ trình của phòng tín dụng.
- Sau khi có quyết định của Giám Đốc, Phòng TD chịu trách nhiệm: Thông báo và hướng dẫn khách hàng thực hiện theo quyết định của Giám Đốc.
Khi khách hàng đã õtrả hết nợ vay bao gồm cả vốn vay và tiền lãi chuyển sang bước 9
Bước 9 : Thanh lý HĐTD:
- Sau khi thu hết nợ( gốc và lãi) Phòng TD lập văn bản đề nghị giao trả hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh cho khách hàng. Trình Giám Đốc phê duyệt giải chấp.
- Sau khi có phê duyệt giải chấp. Thủ quỹ xuất kho để trả lại các giấy tờ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh cho người vay.
- Cán bộ tín dụng lập thông báo giải chấp gởi đến cơ quan có liên quan.
Trên đây là quy trình tín dụng áp dụng chung cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng Phương Đông bao gồm hội sở và các chi nhánh .
5.2.2 Các hình thức cấp tín dụng tại Ngân Hàng
* Tùy theo từng cách phân loại có các hình thúc sau:
Phân theo đối tượng khách hàng: khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Trong đó khách hàng cá nhân chiếm một số lượng lớn trong mối quan hệ giao dịch với Ngân Hàng.
Phân theo thời gian: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn
Xét về tài sản đảm bảo : tín chấp, cầm cố, tài sản đảm bảo .Trước đây ngân hàng có hình thức cho vay tín chấp cho cán bộ công nhân viên nhưng mức độ rủi ro khá cao nên thời gian gần đây Ngân Hàng đã hạn chế loại hình thức cho vay này. Chủ yếu hoạt động Ngân Hàng là cho vay có tài sản đảm bảo có nguồn trả nợ ổn định.
* Ngân hàng quy định:
+ Mức cho vay:
- Không quá 70% trị giá công trình sửa chữa xây dựng
-Không quá 70% trị giá bất động sản dùng để thế chấp, bảo lãnh.
-Không quá 80% trị giá chứng từ có giá dùng để cầm cố.
-Không quá 80% trị giá xe ô tô đối với trường hợp cho vay trả góp mua xe ô tô
Xét về mặt sản phẩm :cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay du học, cho vay mua- sửa xây dựng nhà. Hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của Ngân Hàng từ 70-80% hoạt động tín dụng của Ngân Hàng.
Dưới đây phân tích rõ tình hình hoạt động cho vay theo thời gian để thấy rõ hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng.
Bảng 2.3: Phân tích tình hình cho vay theo thời gian
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
2003
2004
Cho vay ngắn hạn
41.44%
40.65%
Cho vay trung hạn
51.96%
55.76%
Cho vay dài hạn
6.58%
3.5%
Tổng cho vay
100%
100%
* Nguồn : Bảng tổng kết tài sản NHPĐ - Chi nhánh Bến Thành
Sơ đồ dư nợ cho vay năm 2003 Sơ đồ dư nợ năm 2004
* Qua bảng trên ta thấy :
+ Cho vay ngắn hạn :
Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ cho vay (năm 2003 chiếm 41.41%, năm 2004 chiếm 40.65%). Điều này cũng hợp lí vì Ngân hàng có địa bàn hoạt động tại Quận 1 là nơi có khu vực dân cư đông đúc và hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua bán .Do đó hoạt động cho vay của Ngân hàng chủ yếu là cho vay vốn lưu động cho các cá thể, hộ sản xuất với mục đích kinh doanh, mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hóa .
Tuy tỷ trọng năm 2004 có giảm so với năm 2003 nhưng không thể nói là hoạt động cho vay ngắn hạn năm 2004 thấp hơn so với năm 2003 do cơ cấu nguồn vốn vay 2 năm là không giống nhau. Bên cạnh đó xét về tỷ lệ tăng trưởng năm 2004 tăng 17.96% so với năm 2003 điều này cho thấy xu hướng vay ngắn hạn vẫn không sụt giảm .Tuy nhiên xét về tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng tỷ trọng cho vay năm là có khuynh hướng sụt giảm so với năm 2003. Điều này cũng dễ hiểu là do Ngân hàng có khuynh hướng củng cố và sắp xếp lại các món cho vay theo chủ trương của hệ thống Ngân hàng nhà nước , mục đích chính nhằm tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn.
Còn vấn đề Ngân hàng cần quan tâm đó là năm 2004 Ngân hàng huy động một lượng ngoại tệ là 2.91 tỷ đồng chiếm 7.2 % trong tổng nguồn vốn huy động nhưng nguồn vốn đó đã không được tận dụng triệt để, không tìm được đầu ra cho sản phẩm huy động, gây ứ đọng vốn và khó khăn cho Ngân hàng trong việc phải trả lãi.
+ Cho vay trung hạn :
Cho vay trung hạn năm 2004 có khuynh hướng gia tăng rõ rệt so với năm 2003 (năm 2003 cho vay trung hạn chiếm 51.96%, năm 2004 chiếm 55.76%). Đâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4230.doc