MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. Cơ sở lí luận về vốn và quản lí nguồn vốn của NHTM 3
1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Các nguồn vốn của NHTM 3
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu 3
1.1.2.2. Vốn huy động 3
1.1.3. Đặc điểm các nguồn vốn của NHTM 4
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu 4
1.1.3.2. Vốn huy động 7
1.1.4. Vai trò nguồn vốn của NHTM 12
1.1.5. Quản lý nguồn vốn của NHTM 13
1.1.5.1. Khái niệm 13
1.1.5.2. Mục tiêu 13
1.1.5.3. Nội dung quản lý nguồn vốn của NHTM 14
1.1.5.4. Quy trình quản lý nguồn vốn của NHTM 15
CHƯƠNG II. Thực trạng quản lý nguồn vốn tại ngân hàng 21
Công thương tỉnh Hà Tây 21
2.1. Khái quát về NHCT Hà Tây 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 21
2.1.2. Mô hình cơ cấu 22
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 25
2.1.3.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu 25
2.1.3.2.Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHCT Hà Tây 26
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Tây trong giai đoạn tới 29
2.1.4.1. Thuận lợi 29
2.1.4.2. Khó khăn 30
2.1.5. Hoạt động quản lý nguồn vốn của ngân hàng 31
2.1.5.1.Phương thức quản lý 31
2.1.5.2. Nội dung quản lý tại NHCT Hà Tây 32
2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây 32
2.2.1. Quy trình quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây 32
2.2.2. Kết quả đạt được 55
2.2.3. Hạn chế 56
2.2.4. Nguyên nhân 57
CHƯƠNG 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT tỉnh Hà Tây 60
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn tại NHCT tỉnh Hà Tây 60
3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHCT tỉnh Hà Tây trong giai đoạn 2008-2010 60
3.1.2. Chiến lược phát triển công tác quản lý nguồn vốn của NHCT tỉnh Hà Tây giai đoạn 2008-2010 62
3.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý nguồn vốn của giai đoạn tới 63
3.1.3.1. Thuận lợi 63
3.1.3.2.Khó khăn 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây 65
3.2.1. Nâng cao nghiệp vụ quản lý trong quản lý nguồn vốn 65
3.2.1.1. Nâng cao công tác quản lý khe hở lãi suất 65
3.2.1.2 .Nâng cao công tác quản lý kỳ hạn 66
3.2.1.3. Nâng cao công tác quản lý tính thanh khoản 67
3.2.1.4. Nâng cao công tác huy động nguồn vốn tại ngân hàng 67
3.2.2. Đảm bảo tốt quy trình quản lý nguồn vốn 68
3.2.3. Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động quản lý nguồn vốn 68
3.2.4. Các hoạt động bổ trợ 69
3.2.4.1. Về nguồn nhân lực 69
3.2.4.2. Về cơ sở hạ tầng và ứng dụng khoa học công nghệ 70
3.2.4.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng 71
3.3. Kiến nghị 71
3.3.1. Kiến nghị với NHCT tỉnh Hà Tây 71
3.3.2. Kiến nghị với NHCT VN 72
3.3.3. Kiến nghị với NHNN VN 73
Kết luận 75
Tài liệu tham khảo 76
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng công thương Hà Tây giai đoạn 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì việc mở rộng áp dụng của công nghệ trong hệ thống ngân hàng đang là một xu hướng tốt giúp cho hệ thống ngân hàng, phát triển hơn. Áp dụng các hệ thống Phone- banking, SMS – banking, hệ thống mạng cục bộ trong chi nhánh, và kết nối giữa chi nhánh với toàn hệ thống NHCT VN, tăng tính thông suốt trong quá trình hoạt động.
2.1.4.2. Khó khăn
Trong thời gian gần đây, khi nền kinh tế có mức lạm phát cao, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hạn chế cung tiền, nhằm kiềm chế lạm phát, làm cho việc tăng trưởng nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng bị hạn chế. Tỷ giá đồng USD và một số ngoại tệ khác thay đổi liên tục dẫn tới việc kém hấp dẫn tác động tới cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cũng giảm tốc độ tăng trưởng.
Hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán có mối liên hệ khá mật thiết với nhau. Trong thời gian năm 2006 đến cuối năm 2007 thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ, kéo theo sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Cũng chỉ có gần hai năm bùng nổ thị trường vốn đã tác động mạnh tới hoạt động của ngân hàng, lợi nhuận thu được gia tăng từ hoạt động cho vay đối với khách hàng tham gia thị trường chứng khoán, đồng thời tăng thêm mức rủi ro cho ngân hàng khi mở rộng nghiệp vụ cho vay này.
Áp dụng công nghệ trong hoạt động của hệ thống ngân hàng còn nhiều tiện ích chưa được bổ xung trong quy trình hoạt động, dẫn tới việc chưa đáp ứng nhu cầu phân tích và điều hành, tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh.
Công tác hoạt động truyền thông chưa phát triển, các hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ có lúc có nơi chưa gắn kết. Sản phẩm của ngân hàng chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm kiệm và cho vay đối với khách hàng, chưa có sự quan tâm tới các sản phẩm tiện ích khác.
Quá trình xử lý thu hồi nợ tồn đọng chưa đạt hiệu quả cao, công tác thu nợ ngoài bảng còn chậm. Tính chủ động khai thác khách hàng tiềm năng của đội ngũ cán bộ trong ngân hàng còn yếu.
Ngân hàng cũng đã triển khai một số các dự án đào tạo nguồn nhân lực của ngành, nhưng trình độ cán bộ còn nhiều bất cập. Một số cán bộ còn mang tác phong làm việc thiếu chuyên nghiệp, làm việc không đạt năng suất và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chất lượng, tinh thần học tập và tự đào tạo bản thân còn yếu.
2.1.5. Hoạt động quản lý nguồn vốn của ngân hàng
2.1.5.1.Phương thức quản lý
Tại NHCT tỉnh Hà Tây, giám đốc điều hành chung mọi công việc, sau khi nhận được các chi tiêu giao cho của Hội sở chính là NHCT VN kết hợp với các kế hoạch mục tiêu tới của ngân hàng, lãnh đạo triển khai xây dựng kế hoạch mới năm tới và kế hoạch dài hạn hơn cho ngân hàng. Mọi nhiệm vụ được giao cho các phong ban,và mỗi người trong các phòng ban chịu trách nhiệm công việc của mình. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm chính về hoạt động của phòng mình quản lý. Hiện nay, ngân hàng triển khai thực hiện “tập trung dân chủ” quyền hạn được phân xuống cho cấp dưới, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo một thủ trưởng.
2.1.5.2. Nội dung quản lý tại NHCT Hà Tây
Trong hoạt động quản lý nguồn vốn NHCT Hà Tây thực hiện các nội dung quản lý nguồn vốn gồm có:
+ Quản lý quy mô và cơ cấu.
+ Quản lý tính thanh khoản.
+ Quản lý khe hở lãi suất.
+ Quản lý khe hở kỳ hạn.
+ Quản lý danh mục đầu tư.
2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây
2.2.1. Quy trình quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây
B1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
Căn cứ xây dựng kế hoạch kế hoạch nguồn vốn
“Chính sách phát triển địa phương
Năm 2007 tốc độ tăng trưởng GDP vào khoảng 13,3%, GDP bình quân đầu người đạt 8,4 tr.đồng/người, tăng 20% so với năm 2006.
Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực:
+ Công nghiệp chiếm 41,91%.
+ Nông lâm thủy sản chiếm 27,33%.
+ Du lịch dịch vụ chiếm 30,76%.
Môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút nhiều dự án; các hoạt động văn hóa xã hội được quan tâm; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định...
Phát huy kết quả đã đạt được năm 2008, toàn tỉnh phấn đấu
+ Tốc độ GDP đạt 14-14,5%.
+ GDP bình quân đầu người đạt 9,89 triệu đồng/năm.
+ Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, xây dựng chiếm 43%; dịch vụ du lịch chiếm 33%; nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 24%.
+ Tổng sản lượng lương thực (cây có hạt) đạt 922.000 tấn. Giá trị xuất khẩu đạt 200 triệu USD, tăng 25%. Tổng lượt khách du lịch đạt 4,5 triệu lượt khách, tăng 15%. Tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 3.505,5 tỷ đồng, tăng 12,3%, trong đó thu nội địa đạt 3.332,5 tỷ đồng, tăng 13%; thu hải quan đạt 173 tỷ đồng, tăng 2%.”
Dựa trên kế hoạch đặt ra của tỉnh trong giai đoạn tới, ngân hàng xác định nhu cầu và cơ cấu vay cho các đối tượng khách hàng tiềm năng, từ đó xây dựng chiến lược thu hút nguồn vốn, để thực hiện các hoạt động tín dụng cho năm tới.
Mục tiêu tăng trưởng của toàn hệ thống
Thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong hoạt động kinh doanh, gắn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với phát huy vai trò chủ đạo và chủ lực của một ngân hàng thương mại nhà nước, bảo đảm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện CNH-HĐH đất nước đa dạng hóa sở hữu nguồn vốn điều lệ của NHCT theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm giữ quyền chi phối.
Mục đích của việc đa dạng hóa sở hữu là nhằm đổi mới cơ chế quản trị điều hành thu hút thêm nguồn lực, trước hết là các nguồn lực về vốn, trình độ quản lý và công nghệ ngân hàng tiên tiến trên thế giới; tăng cường sự kiểm soát của các cổ đông, khách hàng và công chúng đối với ngân hàng.
Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh doanh theo hướng thị trường và trên cơ sở khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh của NHCT. Kết hợp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, trong đó phát triển mạnh các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tính cạnh tranh cao, có hướng đột phá, có những sản phẩm mũi nhọn. Phát triển thị phần phi tín dụng và các dịch vụ tài chính, chú trọng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư; tiếp tục giữ vững thị phần huy động vốn, cho vay của NHCT trên thị trường Việt Nam.
Trong năm 2008, hạn mức tăng trưởng tín dụng đã được Ngân hàng Nhà
nước ấn định ở tỷ lệ 30%.
Từ chỉ đạo của toàn ngành trong lĩnh vực ngân hàng, và chỉ đạo trực tiếp của hệ thống NHCT VN mục tiêu phát triển, giám đốc cùng các phòng ban có phương hướng giúp cân đối giữa những chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác tăng so với năm 2007 vào khoảng 11,43%.
Mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
Nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác đến 31/12/2008 đạt 800 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn huy động VNĐ đạt 665 tỷ đồng tăng so với cùng thời kỳ năm trước đó vào khoảng 22,27%, và 8,7 % đối với đồng ngoại tệ.
Từ chỉ tiêu tăng trưởng đối với loại tiền gửi, thì thấy rằng ngân hàng chú trọng tới việc thu hút đồng nội tệ trong giai đoạn tới
Nguyên nhân: Hoạt động trên địa bàn nhu cầu vốn nội tệ cao hơn nhiều đối với đồng ngoại tệ, mặt khác giai đoạn hiện nay thì đồng USD không ổn định về tỷ giá vì nền kinh tế Mỹ đang trong tình trạng suy yếu.
Đạt mức cao nhất trong giai đoạn hiện nay đối với tiền gửi nội tệ 12%/năm, điều đó có lợi cho những khách hàng có nhu cầu gửi tiền nhưng làm tăng chi phí vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn ngân hàng, để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Với vai trò trung gian, dẫn dắt dòng chảy của vốn trong hoạt động lưu thông ngân hàng đang trong giai đoạn xem xét cân đối lãi suất huy động vốn với lãi suất cho vay, sao cho đạt mức phù hợp nhất.
Một số chỉ tiêu cụ thể của ngân hàng trong năm 2008
Dư nợ cho vay đến 21/12/2008 đạt 700 tỷ đồng tăng 34% ó với 31/12/2007. Trong đó:
+ Đầu tư cho DNNN: tối đa 32%/tổng dư nợ cho vay.
+ Đầu tư không có đảm bảo tối đa là 26,1% / tổng dư nợ cho vay.
+ Nợ nhóm 2: Phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCT VN giao cho (1,57 tỷ đồng).
+ Nợ xấu phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCT VN giao (4 tỷ đồng).
+ Thu hồi nợ xử lý rủi ro ngoài bảng kế hoạch NHCT VN giao.
+ Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác phấn đấu thu dịch vụ tăng 20% so với 2007.
+ Thực hiện lợi nhuận hạch toán vượt kế hoạch được giao
+ Thu nhập cán bộ công nhân viên tăng 15% so với năm 2007.
Kết quả nguồn vốn của kỳ trước, thị phần huy động vốn trên địa bàn và dự đoán tăng trưởng nguồn vốn trong năm kế tiếp
Tổng nguồn vốn:
Bảng 1. tổng nguồn vốn huy động (2005-2007)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Tổng vốn huy động
1.088.439
100
715.865
100
777.923
100
Theo nội, ngoại tệ
VNĐ
820.344
75,37
581.238
81,19
649.572
83,50
Ngoại tệ
268.095
24,62
134.627
18.81
128.351
16,50
Theo loại tiền gửi
Tiền gửi của tổ chức kinh tế
361.816
33,24
386.466
53,09
385.182
50,80
Tiền gửi của dân cư
726.623
66,76
329.399
46,01
382.741
49,20
Theo kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
788.417
72,40
215.236
30,00
222.006
28,50
Tiền gửi không kỳ hạn
300.022
27,60
500.629
70,00
555.917
71,50
( Nguồn: Phòng tổng hợp tiếp thị tổng hợp).
Sơ đồ 2. Biểu đồ tổng nguồn vốn.
+ Tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm là một trong những mục tiêu quan trọng của ngân hàng.
Nhờ những sáng kiến và những nỗ lực trong huy động vốn, NHCT Hà Tây đã thu hút được được 777.923 triệu đồng từ thị trường và tăng 13,9% so với năm 2006, có thể thấy rằng NHCT tỉnh Hà Tây liên tục tăng trưởng nguồn vốn đặc biệt vào năm 2005.
Lý do: năm 2005 có sự thay đổi lớn trong nền kinh tế của tỉnh Hà Tây.
Nhưng xem xét tới tổng nguồn vốn: cho thấy năm 2006 có mức tổng nguồn vốn giảm khoảng 11.5 % so năm 2005.
Nguyên nhân: của sự giảm này là do sự tách chi nhánh cấp 2 thành chi nhánh cấp một tại NHCT Hà Tây,
Năm 2007 hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nhiều chuyển biến tốt ở các nghiệp vụ huy động vốn, số vốn huy động từ các tổ chức tăng lên rõ rệt, bên cạnh đó đối với hình thức huy động vốn từ hoạt động đi vay của NHTW xuống tới mức con số “0”. Kết quả đạt được cho thấy sự nỗ lực không ngừng của cán bộ trong quá trình huy động vốn cho ngân hàng, luôn chú trọng nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn, làm tốt công tác huy động tiền gửi dân cư. Huy động vốn dựa trên cơ sở phục vụ các ban quản lý dự án, ban bồi dưỡng giải phóng mặt bằng làm cơ sở thay đổi lãi suất đầu vào có lợi cho công tác kinh doanh. Tích cực huy động các nguồn vốn của TCKT và của doanh nghiệp: thường xuyên chỉ đạo giáo dục cán bộ công nhân viên thực hiện tốt quy chế, lề lối làm việc, đặc biệt là từng bước xây dựng văn hóa giao dịch với khách hàng.
Tính cho tới thời điểm 25/2/2008, báo hiệu tổng nguồn vốn huy động có xu hướng giảm sút với yêu cầu và kế hoạch đặt ra cho giai đoạn quý I/2008.
Nguyên nhân: do những tháng đầu năm của năm 2008 cho tới thời điểm hiện nay, thì toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang trong giai đoạn không ổn định về giá cả, dẫn tới mức lạm phát cao khoảng 15.67 %/ năm cuối tháng 2.
-Do yêu cầu của Nhà nước đối với các ngân hàng trên toàn quốc phải mua 20300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc vào ngày 17/3/2008, mặt khác hiện nay NHTW tiếp tục công khai tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại. Mức tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc không biết là bao nhiêu, nhưng chỉ cần tăng thêm 1% thì tổng số tiền dự trữ bắt buộc phải nộp thêm cho Ngân hàng Nhà nước đã lên tới gần 10.000 tỷ đồng, tức là bằng 50% mức tín phiếu phải mua rồi, còn nếu tăng thêm 2-3% thì rõ ràng khối lượng vốn phải chuẩn bị là cực kỳ lớn.
-Đợt cạnh tranh đua nhau tăng lãi suất huy động vốn từ ngày 18/2/2008 đến
nay đã làm cho vốn của các ngân hàng thương mại nhà nước bị "chảy quá nhiều" sang ngân hàng thương mại cổ phần, trong khi đó ba ngân hàng thương mại nhà nước có quy mô lớn nhất mỗi ngân hàng phải mua tới 3.000 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc.
Chính vì vậy, với mức lạm phát cao ngân hàng đã sử dụng biện pháp như tăng lãi suất để thu hút luồng tiền tiết kiệm của khách hàng là những cá nhân và tổ chức kinh tế trong xã hội. Nhưng mức lãi suất mà ngân hàng xây dựng chưa thu hút khách hàng tới gửi tiền, làm cho tỷ trọng nguồn vốn từ những tháng đầu quý I thấp hơn so với cùng thời kỳ của những năm trước đó.
Quản lý theo quy mô và cơ cấu
Về cơ cấu:
Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
Bảng 2. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền.
ĐV: tr. đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
VND
310 737
375 990
589 465
Ngoại tệ
99 229
124 153
124 199
Sơ đồ 3. Sơ đồ cơ cấu nguồn vốn.
Qua biểu đồ cơ cấu trên cho thấy tổng nguồn vốn huy động tiền gửi cho đồng nội tệ đang chiếm dần ưu thế, đồng ngoại tệ có xu hướng giảm hơn.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, công văn số 2605/NHNN –QLNH, vụ quản lý ngoại hối ngày 20.3.2008 thông báo việc mua ngoại hối của ngân hàng Nhà nước từ các tổ chức tín dụng được phép hoạt động của ngoại hối.Năm 2007, mặc dù Việt Nam vẫn giữ ổn định được tỉ giá nhưng việc NHNN đưa VND ra mua ngoại tệ rút tiền về chưa nhịp nhàng, nên sang năm 2008 có những khó khăn nhất định trong việc cân đối nguồn mua ngoại tệ bổ sung dự trữ ngoại hối Nhà nước. Cộng thêm vào đó, dòng vốn từ nước ngoài tiếp tục vào Việt Nam tăng mạnh làm dư cung ngoại tệ trên thị trường, tăng áp lực lên lạm phát.
Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, theo mục tiêu hàng đầu trong giai
đoạn hiện nay, NHNN giảm lượng mua USD. Chính vì vậy, kết hợp với nhu cầu về kiềm chế lạm phát của toàn nền kinh tế, NHCT tăng huy động tiền gửi và giảm mức mua huy động USD phù hợp đúng nhu cầu cả về đồng vốn nội tệ của các khách hàng trên địa bàn về việc xây dựng các dự án xây dựng bất động sản các dự án về phát triển dịch vụ và công nghiệp trong vùng.
Xác định được nhu cầu về nguồn vốn, NHCT tỉnh Hà Tây thay đổi cơ cấu tiền nội tệ luôn đạt tỷ lệ cao ước đạt trên 65%.
Nhận xét:
+ Tốc độ tăng trưởng mạnh nhất giữa năm 2004-2005 đạt mức cao
nhất vào khoảng 31.55%.
Lý do: Có sự phát triển tăng trưởng mạnh của toàn nền kinh tế của tỉnh Hà Tây, và sự áp dụng công nghệ hiện đại hóa trong toàn ngành ngân hàng được áp dụng trong cùng giai đoạn này.
Và giữa năm 2005-2006 thì mức tăng trưởng kinh tế vẫn phát triển nhưng tổng huy động nguồn tiền gửi bằng đồng nội tệ giảm mạnh ước khoảng 33,24%.
Lý do: là có sự nâng cấp 3 chi nhánh ngân hàng cấp 2 trở thành chi nhánh ngân hàng cấp 1 trực thuộc sự quản lý trực tiếp của NHCT VN, dẫn tới việc giảm tổng đồng nội tệ của chi nhánh, vì tăng đối thủ cạnh tranh cùng trong hệ thống trên cùng một địa bàn hoạt động.
Nhưng tốc độ tăng trưởng của đồng ngoại tệ thì liên tục giảm giữa các giai
đoạn, chỉ có tốc độ tăng trưởng từ năm 2003-2004 thì mức tăng trưởng đạt giá trị dương vào khoảng 20,7%.
Cơ cấu theo nguồn huy động: Do là chi nhánh cấp 1 trực thuộc quản lý
trực tiếp của NHCT VN, nguồn vốn chủ sở hữu không có cơ cấu trong tổng huy động nguồn vốn, và cơ cấu theo nguồn huy động chỉ có
- Tổng tiền gửi TCKT.
- Tổng tiền gửi tiết kiệm
- Phát hành các công cụ nợ.
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên có nhận xét về nguồn vốn của NHCT Hà Tây:
( Số liệu kết cấu nguồn vốn của năm 2005 sau khi đã chia tách)
Bảng 3. Cơ cấu theo nguồn huy động
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị (tr. đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (tr. đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị (tr. đồng)
Tỷ trọng
(%)
Tổng tiền gửi TCKT
192 409
45,59
203 418
38,18
335 183
46,69
Tổng tiền gửi tiết kiệm
217 556
51,55
296 725
55,70
378 482
52,72
Phát hành công cụ nợ
12 092
2,86
32 602
6,12
4 259
0,59
Sơ đồ 4. Sơ đồ cơ cấu theo nguồn huy động
Năm 2006
38.18
55.7
6.12
+ Tổng tiền gửi của các TCKT:
Nguyên nhân:
Và cho tới năm 2007 thì tốc độ tăng trưởng của tổng tiền gửi của các TCKT tăng trưởng 64,78%.
Nguyên nhân: Cho sự tăng trưởng đột biến như vậy về nguồn tiền gửi này, vì đây là:
Giải pháp phát triển mạnh của các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn, tác động tới cơ cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế, ngân hàng tăng cường hoạt động Marketing mở rộng sản phẩm dịch vụ thanh toán và cung ứng các sản phẩm tiện ích khác, nên thu hút được lượng vốn tiềm năng từ đối tượng doanh nghiệp này.
Ngoài ra, trong giai đoạn giữa năm 2006 tới cuối năm 2007 thị
trường chứng khoán phát triển mạnh, ảnh hưởng tích cực tới toàn hệ thống ngân hàng về nhu cầu vốn cho vay cầm cố mua chứng khoán, nắm bắt được nhu cầu, ngân hàng thực hiện mở rộng hoạt động thu hút khoản lợi nhuận từ hoạt động này.
Tốc độ tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm vào giai đoạn 2004-2005 đạt 19,1%, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn cả là vào năm 2006-2007 là khoảng 27,55%.
Hoạt động phát hành công cụ nợ: kỳ phiếu, trái phiếu, công cụ tiền gửi có sự
tăng trưởng đều giữa các năm nhưng so với tổng nguồn vốn thì chỉ chiếm một giá trị rất nhỏ, dưới 5% .
Có thể thấy qua các năm thì nguồn tiền gửi huy động được tăng trưởng không đều, trong tổng thể nguồn vốn mà ngân hàng huy động thì nguồn gửi tiết kiệm của dân cư luôn chiếm một tỷ trộng đáng kể trên 63% tổng nguồn vốn huy động. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển hơn nữa thì nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cần được quan tâm hơn trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động vì nguồn vốn này có khối lượng lớn đầy tiềm năng trong xã hội.
Cơ cấu theo kỳ hạn
Bảng 4. Cơ cấu theo kỳ hạn
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Không kỳ hạn
228 648
252 458
788 417
158 717
280 043
Có kỳ hạn
628 560
650 535
300 022
341 771
433 621
Sơ đồ 5. Nguồn vốn theo kỳ hạn
- Đối với tiền gửi không kỳ hạn
Từ năm 2003 cho tới 2005, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng không lớn hơn 30% tổng nguồn vốn của ngân hàng, năm 2003 chỉ đạt mức 228,648 tỷ đồng thì cho tới giai đoạn cuối năm 2005 đạt mức 243,322, tuy sự gia tăng là liên tục nhưng mức gia tăng ít. Tới năm 2006, do sự chia tách thì doanh số chi nhánh chỉ còn 158,718 tỷ đồng, và lại tiếp tục gia tăng mạnh, cho ngân hàng một con số tăng trưởng rất tốt vào cuối năm 2007 là 80,22%.
- Đối với tiền gửi có kỳ hạn: chiếm tỷ trọng khá cao trên 60% tổng nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng không đồng đều giữa các năm, giai đoạn 2003-2004 mức tăng trưởng thấp nhất chỉ đạt 3,4%, riêng giai đoạn 2006-2007 thì mức tăng trưởng tăng mạnh vào khoảng 39%.
So sánh vào cùng giai đoạn 2006-2007 mức tăng trưởng của khoản tiền gửi
không kỳ hạn gia tăng mạnh hơn đối với tiền gửi có kỳ hạn.
Nguyên nhân: của sự gia tăng mạnh của cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn do nhu cầu thanh toán quốc tế tăng mạnh theo báo cáo của phòng thanh toán quốc tế thì L/C thanh toán nhập khẩu tăng mạnh đạt 10.118.275 USD và dịch vụ chi trả kiều hối tăng 66.67%, dịch vụ tài trợ thương mại tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm 2006.
Từ bảng số liệu cho thấy trong mọi thời gian và đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay với mức lãi suất hấp dẫn là 12%/năm cho khoản tiền gửi có kỳ hạn thì có thể hiểu rằng nhu cầu gửi tiền hưởng mức lãi suất luôn là mục đích của khách hàng khi mang tiền tới ngân hàng. Từ đó, đặt ra với nhà quản lý ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất phù hợp khuyến khích lượng tiền nhàn rỗi ngày càng chảy vào ngân hàng ngày càng lớn hơn , để xây dựng một kế hoạch cho vay phù hợp sao cho cân đối với nguồn vốn.
Kế hoạch nguồn vốn của chi nhánh được xây dựng trên cơ sở kế hoạch huy động vốn của các đơn vị kinh doanh trực tiếp như các phòng giao dịch, phòng tín dụng, phòng thanh toán quốc tế và phòng khách hàng cá nhân, phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng tiếp thị tổng hợp và các phòng chức năng khác có liên quan khác.
Căn cứ vào kết quả của các năm trước về mức huy động vốn bình quân của năm 2005-2007( chú ý: số liệu năm 2005 đã được chia tách về nguồn vốn sau khi nâng cấp 3 chi nhánh cấp 2 thành chi nhánh cấp 1), ta có số liệu như sau:
-Tổng nguồn vốn bình quân huy động đạt: 577,575 tỷ đồng.
- Tổng tiền gửi TCKT bình quân đạt: 243,67 tỷ đồng.
+ Theo kỳ hạn: - Có kỳ hạn: 47,964 tỷ đồng.
- Không kỳ hạn: 195,706 tỷ đồng.
+ Theo loại tiền: - VNĐ: 227,941 tỷ đồng.
- USD: 15,729 tỷ đồng.
- Tổng tiền gửi tiết kiệm bình quân đạt: 297,59 tỷ đồng.
+ Theo kỳ hạn: - Có kỳ hạn: 297,52 tỷ đồng.
- Không kỳ hạn: 230 triệu đồng.
+ Theo loại tiền: - VNĐ: 197,46 tỷ đồng.
- USD: 100,13 tỷ đồng.
- Phát hành công cụ nợ bình quân đạt: 16,32 tỷ đồng.
Căn cứ vào các chỉ số kết quả bình quân đạt như trên trong 3 năm sau khi tách 3 chi nhánh của NHCT tỉnh Hà Tây, và căn cứ vào chính sách phát triển của tỉnh Hà Tây trong giai đoạn tới năm 2008 và dài hạn, căn cứ vào mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây kết hợp với mục tiêu tăng trưởng toàn hệ thống.
Ngân hàng đã lập kế hoạch nguồn vốn theo năm và gửi về Hội sở chính trước khi bắt đầu năm kế hoạch với số liệu dự kiến bình quân cho năm 2008 như sau
Xây dựng quy mô và cơ cấu nguồn vốn
- Tổng nguồn vốn huy động đạt: 772,541 tỷ đồng.
- Vốn huy động từ doanh nghiệp: 160 tỷ đồng.
+ Theo kỳ hạn: - Có kỳ hạn: 5 tỷ đồng.
- Không kỳ hạn: 155 tỷ đồng.
+ Theo loại tiền: - USD qui: 10 tỷ đồng.
- VNĐ: 150 tỷ đồng.
- Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm: 401,5 tỷ đồng.
+ Theo kỳ hạn: - Có kỳ hạn: 401,4tỷ đồng.
- Không kỳ hạn: 100 triệu đồng.
+ Theo loại tiền gửi: - VNĐ: 297 tỷ đồng.
- USD: 104,5 tỷ đồng
- Vốn huy động từ phát hành công cụ nợ: 8,5 tỷ đồng.
+ Theo loại tiền: - VNĐ: 5 tỷ đồng.
- USD: 3,5 tỷ đồng.
- Các khoản vay TCTC khác: 60 tỷ đồng.
- Chênh lệch giữa tài sản nợ và tài sản có: 2,986 tỷ đồng.
- Nhận vốn từ quỹ điều hoà: 139,555 tỷ đồng.
Để mở rộng huy động nguồn vốn trong giai đoạn tới ngân hàng có kế hoạch thuê 1/2 tầng 1- toà nhà văn phòng công ty Phú Mỹ tại khu công nghiệp Phú Nghĩa, km 25+100 Quốc lộ 6, xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây, làm điểm giao dịch, dự kiến thuê trong vòng 5 năm từ giai đoạn 1/05/2008- 1/5/2013. Nhằm mở rộng địa bàn hoạt động hơn nữa trong những giai đoạn tiếp theo của ngân hàng.
Quản lý khe hở lãi suất
Ngân hàng khuyến khích các khoản vay trung và dài hạn bằng khung lãi suất cao hơn, nhưng quan trọng là đưa ra lãi suất phải hợp lý, phù hợp với biểu lãi suất cho vay và mức độ lạm phát trong cùng thời kỳ.
Bảng 5. Biểu lãi suất huy động vốn tính cho tới thời điểm (15/3/2008 ).
Chỉ tiêu
Lãi suất tiền gửi VNĐ
(%/năm)
Lãi suất tiền gửi USD
(%/năm)
Tiền gửi không kỳ hạn
3.6
1.25
15 ngày
6.0
1.25
1 tháng
10.44
3.0
6 tháng
10.44
3.5
12 tháng
10.92
4.2
(nguồn: phòng giao dịch số 12)
“ Một trong số những nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới lãi suất cho vay và đầu tư cũng như tới lãi suất huy động vốn của ngân hàng là chu kỳ hoạt động. Sự dao động mang tính chu kỳ của toàn bộ hoạt động kinh tế trong đó sản lượng và thu nhập trong thời kỳ kinh tế phát triển và suy giảm trong khi nền kinh tế suy thoái. Mối quan hệ lãi suất và kinh tế phản ảnh qua lãi suất ngắn hạn.
Theo như nghiên cứu Keith Sill sự dao động chu kỳ lãi suất cho thấy, lãi suất ngắn hạn tỉ lệ thuận với sản lượng của nền kinh tế. Tuy nhiên, dài hạn tỉ lệ nghịch với sự vận động của nền kinh tế. Sill kết luận, tốc độ tăng thu nhập trong nền kinh tế và tỷ lệ lạm phát có tác động tới sự dao động cũng như biên độ dao động của lãi suất. Trên thực tế, lãi suất ngắn hạn chịu tác động mạnh hơn lên lãi suất dài hạn.” Peter,S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
Theo nghiên cứu trên đây, xây dựng lãi suất của ngân hàng điều chỉnh cho phù hợp với mức lãi suất hiện nay lên tới khoảng 15%, thì mức lãi suất cao nhất mà ngân hàng đang áp dụng cho tiền gửi 1 năm là 11% bằng khung lãi suất trần của NHNN yêu cầu đối với toàn hệ thống ngân hàng đang hoạt động trên toàn quốc. Nhưng do là đơn vị trực thuộc của NHCT VN do vậy, biểu lãi suất do NHCT VN ấn định trong toàn hệ thống, và việc sử dụng công cụ sẽ giảm mức độ linh hoạt trong quá trình hoạt động của hệ thống NHCT tỉnh Hà Tây.
Quản lý tính thanh khoản
Như đã đề cập ở trên ngân hàng luôn đối đầu với yêu cầu về tính thanh khoản. Ngân hàng phải đáp ứng đủ nhu cầu về thanh khoản cho mọi khách hàng khi yêu cầu. Việc ngân hàng có đảm bảo tính thanh khoản có tốt hay không, nó đã đánh giá đến chất lượng uy tín của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
Khả năng thanh toán phụ thuộc vào yếu tố: tỉ lệ dự trữ bắt buộc và quản lý kì hạn của ngân hàng.
“ Từ tháng 2/2008 tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên 1% đối với các loại tiền gửi so với quy định hiện nay, cụ thể:
- Đối với VND
+ Không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng, tỉ lệ đó tăng từ 10% tới 11%.
+ Có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng trở lên thì mức dự trữ tăng từ 4% tới 5%.
- Đối với USD
+ Không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng, tỉ lệ đó cũng tăng từ 4% tới 5%.
+ Có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng trở lên thì mức dự trữ tăng từ 4% tới 5%.”
Trong quá trình quản lý nguồn vốn, ngân hàng luôn có sự cân đối giữa thời hạn của các khoản tiền gửi với kỳ hạn của các khoản vay, nhưng trên thực tế thì kỳ hạn các khoản vay thường có nhu cầu về kỳ hạn dài hơn. Do đó cần quản lý tốt trong vấn đề này, tránh dẫn tới khả năng thanh toán chậm khi nhu cầu của khách hàng yêu cầu.
Qua bảng vẽ cho thấy: Tiền gửi có kỳ hạn có xu hướng gia tăng, theo đường xu hướng cho thấy rằng, dự đoán cho thấy nguồn tiền huy động có kỳ hạn tiếp tục gia tăng, nhưng điều đó lại không làm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại ngân hàng NHTMCP Công Thương (VietinBank) Hà Tây giai đoạn 2008-2010.DOC