Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô

MỤC LỤC

 

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về ngân hang thương mại 3

1.1.1 Khái niệm về ngân hang thương mại 3

1.1.2 Chức năng của ngân hang thương mại 3

1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hang thuơng mại 4

1.2 Tổng quan dự án đầu tư 5

1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư 5

1.2.2 Phân loại dự án đầu tư 6

1.2.3 Cơ cấu dự án đầu tư 8

1.3 Hoạt động thẩm định dự án đầu tư của ngân hang thương mại 11

1.3.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 11

1.3.2 Vai trò thẩm định dự án đầu tư 12

1.3.3 Nội dung của thẩm định dự án đầu tư 13

1.3.4 Phương pháp thẩm định dự án 24

1.3.5 Nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu tư 26

CHƯƠNG 2 29

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ

2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô 29

2.1.1 Bối cảnh ra đời 29

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô 29

2.1.3 Cơ cấu tổ chức 33

2.1.4 Mô hình tổ chức mạng lưới 33

2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của chin nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô 34

2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông và Phát triển Nông thôn Thủ Đô 38

2.2.1 Khái quát tình hình đầu tư theo dự án tại chi nhánh 38

2.2.2 Qui trình thẩm định dự án đầu tư 39

2.2.3 Xem xét quá trình thẩm định của một khách hang cụ thể 43

2.3. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô 54

2.3.1 Nhũng kết quả đạt được trong công tác thẩm định 54

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 54

CHƯƠNG 3 60

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ

3.1. Định hướng nâng cao công tác thẩm định tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô. 60

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô 61

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin 61

3.2.2. Hoàn thiện nội dung trong công các thẩm định 62

3.2.3. Tăng cường kiểm tra sau giải ngân 63

3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ 63

3.2.5. Nâng cao công nghệ phục vụ công tác thẩm định 64

3.3. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 65

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 65

3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước 67

3.3.2. Kiến nghị đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam 67

KẾT LUẬN 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

 

 

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2056 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gửi đến. Vấn đề này dẫn đến việc tính toán thiếu chính xác mức hiệu quả dự án của các ngân hàng. * Công tác tổ chức điều hành Tổ chức điều hành là việc bố trí, sắp xếp, quy định trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện. Yếu tố này ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng thẩm định, nó có thể tạo điều kiện nâng cao chất lượng thẩm định song cũng có thể là một nhân tố kìm hãm từ bên trong nội bộ ngân hàng. 1.3.5.2. Nhân tố bên ngoài * Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đến vay vốn ngân hàng đều phải có phương án hoạt động sản xuất kinh doanh đã được soạn thảo kỹ lưỡng. Để có thể nhận được các khoản vay từ phía ngân hàng, không chỉ đòi hỏi dự án phải đạt hiệu cao, ít rủi ro tiềm ẩn mà còn cần doanh nghiệp phải có “lý lịch đẹp” cũng như tiềm lực tài chính vững mạnh trong quá khứ và hiện tại. Mọi yếu tố trên đều ảnh hưởng đến các số liệu, nội dung trong các báo cáo tài chính, thuyết minh giải trình dự án và những thông tin khác mà bản thân doanh nghiệp, dự án cung cấp là không đầy đủ, thiếu trung thực. * Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô Một lĩnh vực thông tin khác cũng hết sức quan trọng và cần thiết đối với công tác thẩm định là thông tin về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, ngành địa phương, thông tin về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh của dự án, thông tin mang tính pháp luật có liên quan đến công tác quản lý đầu tư dự án như luật đầu tư, thương mại, hợp đồng kinh tế, đất đai ..... * Các nhân tố khác Một dự án đầu tư thường có tuổi thọ dài, do đó các nhân tố môi trường bên ngoài như tình hình kinh tế, sức ép cạnh tranh trong ngành, các quy định của pháp luật cũng có những ảnh hưởng nhất định tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. Khi rủi ro bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh xảy ra, ngân hàng cũng không thể thu hồi vốn bởi loại rủi ro này cũng ảnh hưởng nghiêm trọng tới dự án và doanh nghiệp không thể chống đỡ được. Các quyết định, chính sách của Chính phủ cũng như các văn bản điều chỉnh lãi suất quy chế cho vay của Ngân hàng Trung ương cũng tác động đến chất lượng công tác thẩm định dự án. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ 2.1 Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô 2.1.1 Bối cảnh ra đời NHNo & PTNT Chi nhánh Thủ Đô là một chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam có trụ sở tại 91 Phố Huế - Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tiền thân của chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đô là chi nhánh NHNo & PTNT Bùi Thị Xuân có trụ sở tại Số 40 Bùi Thị Xuân Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội phụ thuộc Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội. Căn cứ vào quyết định số 146/HDQT-TCCB ngày 29/2/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam điều chuyển Chi Nhánh NHNN & PTNT Bùi Thị Xuân phụ thuộc Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội về phụ thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, có con dấu, bảng cân đối tài khoản, được tổ chức và hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam. Để thuận lợi hơn trong giao dịch, quảng bá thương hiệu Agribank, cũng như thu hút được nhiều khách hàng Chi nhánh NHNo & PTNT Bùi Thị Xuân trình NHNo & PTNT Việt Nam chuyển địa điểm giao dịch của Chi nhánh từ 40 Bùi Thị Xuân sang 91 Phố Huế nơi tập chung nhiều DNNN, Cổ phần, TNHH, Hộ sản suất , kinh doanh thương mại và đổi tên thành NHNo & PTNT Chi nhánh Thủ Đô và đi vào hoạt động và ngày 01/04/2008. Hiện nay Chi nhánh có 4 phòng giao dịch: PGD số 8 tại Mai Dịch-Cầu Giấy- Hà Nội; PGD số 9 tại Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội; PGD Bùi Thi Xuân tại số 40 Bùi Thị Xuân- Hà Nội; PGD Hai Bà Trưng tại 126 Hai Bà Trưng – Hà Nội. Trong đó 2 PGD Bùi Thị Xuân và Hai Bà Trưng là 2 PGD mới được mở trong năm 2008, Các Phòng giao dịch và Chi nhánh đều đã đi vào hoạt động ổn định và có hiệu quả. 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô Theo Pháp lệnh Ngân hàng Nhà Nước và điều lệ hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Thủ đô có những chức năng và nhiệm vụ như sau: Phòng Kế hoạch và Kinh doanh có các chức năng và nhiệm vụ sau: - Chức năng: + Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược, Kế hoạch phát triển Kinh doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tại Chi nhánh. + Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về Kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng. - Nhiệm vụ: + Xây dựng Kế hoạch và tổ chức quyết toán kế hoạch quý, 6 tháng, năm của Chi nhánh. Tổng hợp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch quý, năm. + Xây dựng chiến lược Khách hàng, Phân loại loại Khách hàng. Đề xuất các chính sách thu hút Khách hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. + Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, Ngành khác và các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước. + Hướng dẫn, kiểm tra theo chuyên đề kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro với các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. + Thống kê tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam. Phòng Kế toán - Chức năng: + Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Quản lý, Tài chính, Kế toán, Ngân quỹ trong Chi nhánh. + Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tài chính, Kế toán, Ngân qũy để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý Tài sản, Vật tư, thu nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô. Trực tiếp quản lý và triển khai công tác tin học trong toàn Chi nhánh. - Nhiệm vụ: + Thực hiện chế độ hạch toán Kế toán, hạch toán Thống kê theo Pháp lệnh Kế toán Thống kê và quy định về hạch toán Kế toán của NHNo&PTNT Việt Nam. + Xây dựng, quyết toán kế hoạch Tài chính, kế hoạch tiền lương của Chi nhánh trình NHN0&PTNT Việt Nam phê duyệt. + Quản lý, giám sát và thực hiện tốt chế độ chi tiêu tại Chi nhánh. + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước. + Tổ chức công tác thu, chi tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng. Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ - Chức năng: + Tổ Kiểm tra Kiểm toán nội là bộ phận chuyên trách, hoạt động độc lập với các Phòng nghiệp vụ khác, giúp Giám đốc điều hành đúng Pháp luật mọi nghiệp vụ Ngân hàng; Hạn chế rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán. Trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về Kiểm tra Kiểm toán. - Nhiệm vụ: + Giám sát việc chấp hành Pháp luật, chấp hành các quy định của NHNo&PTNT Việt Nam; Trực tiếp Kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực của Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô. + Kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của NHNo&PTNT Thủ Đô. + Báo cáo kịp thời với Ban Giám đốc, Ban Kiểm tra Kiểm toán Nội bộ, kết quả Kiểm tra Kiểm toán toàn nội bộ và nêu những kiến nghị khắc phục khuyết điểm, tồn tại. + Làm đầu mối tiếp nhận các cuộc Thanh tra, Kiểm tra Kiểm toán của các ngành, các cấp và của Thanh tra NHNN đối với NHNo&PTNT Thủ Đô. + Xem xét trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu lại, tố cáo có liên quan đến NHNo&PTNT Thủ Đô trong phạm vi quyền hạn và chức năng quy định. Phòng Hành chính – Nhân sự - Chức năng: + Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch , bổ nhiệm cán bộ... + Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi nhánh. - Nhiệm vụ: + Tư vấn Pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về ký kết Hợp đồng, tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con người và tài sản của Chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc. + Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại Chi nhánh. + Tiếp nhận, luõn chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đi, đến đúng địa chỉ, tuôn thủ mọi thủ tục về quản lý hành chính văn thư, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh. + Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động. + Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban Giám đốc. + Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ đối với cỏn bộ công nhân viên. + Đề xuất bố trợ nguồn nhân lực của Chi nhánh vào các Phòng hợp lý, có hiệu quả. + Trực tiếp quản lý hồ sơ cỏn bộ thuộc Chi nhánh, hoàn chỉnh hồ sơ cán bộ nghỉ chế độ theo quy định chung của Nhà nước và của ngành Ngân hàng. + Thực hiện công tác thi đua Khen thưởng của Chi nhánh. + Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước, tổng hợp theo dõi thường xuyên cỏn bộ nhân viên được quy hoạch, đào tạo. Phòng Giao dịch - Chức Năng: + Chịu sự điều hành của Giám đốc về mọi hoạt động trong lĩnh vực được giao, được Giám uỷ quyền quản lý con người, mọi tài sản được giao tại Phòng, nhận và thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch khoán tài chính do Giám đốc giao, thực hiện chế độ hạch toán báo sổ, chấp hành đúng qui trình tác nghiệp về các chuyên đề chuyên môn nghiệp vụ. - Nhiệm vụ: + Thay mặt Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ đối nội, đối Ngoại với các cơ quan, Chính quyền địa phương trên địa bàn Phòng phụ trách. + Huy động nguồn vốn, đầu tư tín dụng theo đúng qui định của Ngành, Pháp luật của Nhà nước mang lại hiệu qủa cao cho Chi nhánh. + Thực hiện trung thực các báo cáo về Chi nhánh đúng thời gian qui định. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Trong nhiều năm qua, cùng với sự mở rộng của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và sự phát triển của chi nhánh cũng kéo theo những thay đổi về cơ cấu tổ chức theo hướng mở rộng hơn, nhiều phòng ban mới, số lượng cán bộ công nhân viên vì thế mà cũng tăng lên để đáp ứng được yêu cầu mới. Trong công tác xây dựng, ổn định mô hình tổ chức, chi nhánh Thủ Đô luôn coi trọng đội ngũ cán bộ, luôn bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực chuyên môn, năng lực quản lý điều hành và coi đó là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu Tại hội sở, Phòng tín dụng có nhiệm vụ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm, mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng trung hạn và dài hạn theo phân cấp uỷ quyền. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, Ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn và ngoài địa bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng và thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng ngoài địa bàn. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn. 2.1.4. Mô hình tổ chức màng lưới Từ việc xây dựng hướng đi, mặc dù hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng Ngân hàng đang có xu hướng phát triển lấy các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm đối tượng phục vụ nhất là lấy khách hàng là mục tiêu phục vụ chủ yếu. Mỗi thành công mà NHNo & PTNT Thủ Đô đạt được cần phải kể đến vai trò của Bộ máy quản lý Ngân hàng trong việc bố trí người lao động để phát huy tối đa năng lực của từng người. Muốn hiểu rõ hơn nữa ta sẽ tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Thủ Đô: Khi mới thành lập, Chi nhánh chỉ có 29 cán bộ và 04 phòng nghiệp vụ, Ban giám đốc. Cho đến nay Chi nhánh đã có 69 cán bộ . Hiện nay Chi nhánh có 04 phòng giao dịch. Cho đến nay các Phòng giao dịch hoạt động kinh doanh bước đầu đã có hiệu quả. Đồng thời các phòng đều có qui định chức năng nhiệm vụ, qui chế hoạt động rõ ràng, bổ nhiệm các chức danh điều hành gồm các Giám đốc phòng giao dịch, Phó giám đốc phòng giao dịch phù hợp với trình độ nghiệp vụ và khả năng đáp ứng công việc của từng người, tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành công việc chung trong toàn Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô. 2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thủ Đô Do tiền thân của chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đô ( Bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2008) là chi nhánh NHNo & PTNT Bùi Thị Xuân có trụ sở tại Số 40 Bùi Thị Xuân Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội phụ thuộc Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội. Vì thế tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thủ Đô các năm trước đó thuộc chi nhánh NHNo & PTNN Bùi Thị Xuân- Tây Hà Nội. + Tình hình huy động vốn BẢNG 2.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 +/- % +/- % Tổng nguồn vốn 2673 2751 3540 78 2,91 789 29 Nguồn vốn nội tệ 1996 2244 3193 248 12,42 949 42 Nguồn vốn ngoại tệ 677 507 347 -170 -25,11 -160 -32 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT Bùi Thị Xuân) Theo số liệu phía Ngân hàng cung cấp năm 2006 vẫn có sự tăng trưởng tuy nhiên tăng nhẹ so với các năm trước, tổng nguồn vốn đạt 2.751 tỷ, tăng 78 tỷ tương đương 2,91% so với năm 2005. Xem xét về cơ cấu vốn qua các năm ta thấy vốn nội tệ tăng rõ rệt qua các năm 2006, vốn nội tệ tiếp tục tăng mạnh so với năm 2005 là 248 tỷ tương đương 12,42. Sang năm 2006, có sự sụt giảm mạnh so với năm 2005. Cụ thể, so với năm 2005 giảm 170 tỷ tương đương 25,11%. Đánh giá chung về kết quả Ngân hàng đạt được, thấy rằng tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng, đây là một thuận lợi cho Ngân hàng trong thực hiện nghiệp vụ cho vay, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, việc vốn nội tệ tăng rõ rệt trong khi vốn ngoại tệ giảm mạnh điều này cũng dễ hiểu bởi sự mất giá của VND với USD, của USD với EURO, của USD với vàng + Tình hình dư nợ Tình hình dư nợ của Chi nhánh thể hiện ở bảng 2.2 BẢNG 2.2 TÌNH HÌNH DƯ NỢ Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Dư nợ theo thời gian 1,270 1,497 1,908 -Dư nợ ngằn hạn 573 813 1,247 -Dư nợ trung hạn 444 297 353 -Dư nợ dài hạn 253 387 308 2. Dư nợ theo TPKT 1,270 1,497 1,908 -Doanh nghiệp nhà nước 473 666 348 -Doanh nghiệp ngoài QD 661 688 1,359 -Dư nợ hợp tác xã 2 1 -Kinh tế cá thể 134 141 201 Tông dư nợ năm 1,270 1,497 1,908 ( Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo & PTNT Bùi Thị Xuân ) Tính đến thời điểm 31/12/2006, tổng dư nợ là 1.497 tỷ đồng (kể cả cho vay ủy thác đầu tư và cho vay theo chỉ định) vượt 19% so với kế hoạch năm 2006, so với năm 2005 tăng 227 tỷ đồng bằng 118% so với năm 2005. Trong đó cho vay trung, dài hạn 682 tỷ đồng (bao gồm cả cho vay ủy thác đầu tư và cho vay theo chỉ định là 262 tỷ). Nếu loại trừ khoản cho vay này thì dư nợ: 1.230 tỷ đồng đạt 98% so kế hoạch năm 2006. Tổng dư nợ tiếp tục tăng trong năm 2005 và tăng đều trên cả dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực kinh tế cá thể được ngân hàng cấp tín dụng tiếp tục tăng trưởng đều, đây là một tín hiệu đáng mừng trong hoạt động cung cấp tín dụng cho nền kinh tế của ngân hàng. Sự giảm dư nợ đối với Doanh nghiệp Nhà Nước và tăng dư nợ đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phần nào đáp ứng được định hướng mục tiêu năm 2005 là chuyển đổi cơ cấu đầu tư của Ngân hàng về công tác cho vay. Sang năm 2006 kết quả mà Ngân hàng thu được khá tốt, dư nợ tiếp tục tăng so với 2005 và tăng gấp 1,18 lần so với năm 2005. Cơ cấu nợ đã có sự chuyển biến mạnh mẽ theo hướng tích cực, dư nợ ngắn hạn và dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ. + Tình hình nợ quá hạn Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh thể hiện sở Bảng 2.3 Bảng 2.3: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN NĂM 2007 Đơn vị: Triệu VNĐ TT Chỉ Tổng số nợ xấu Tỷ lệ (%) Phân loại Theo nhóm Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 1 Doanh nghiệp Nhà nước 0 0 Ngắn hạn 0 0 Trung, dài hạn 0 0 2 Doanh nghiệp quốc doanh 12.163 0,6 12.163 Ngắn hạn 9.366 0,46 9.366 Trung, dài hạn 2.797 0,13 2.797 3 Hợp tác xã 0 Ngắn hạn 0 Trung, dài hạn 0 4 Hộ gia đình cá thể 2.191 0,10 2.191 Ngắn hạn 1.832 0,09 1.832 Trung, dài hạn 359 0,02 359 Tổng cộng 14.354 0,7 14.354 TĐ: Ngoại tệ quy đổi VND (Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo & PTNT Bùi Thị Xuân) Tính đến thời điểm 31/12/2007, tổng nợ xấu là 14,4 tỷ đồng chiếm 0.7% tổng dư nợ. Nguyên nhân ở đây là do xác định đối tượng đầu tư chưa phù hợp, việc quản lý, đôn đốc thu hồi nợ chưa được chặt chẽ. Để khắc phục tình trạng này cần chấn chỉnh Công tác tín dụng, nâng cao trình độ cũng như kỹ năng cho Cán bộ tín dụng và Cán bộ thẩm định, đặc biệt coi trọng Công tác phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng, thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay thông qua đó để có hướng đầu tư chuẩn xác và hiệu quả cao. + Kết quả tài chính Tình hình hoạt động kinh doanh thể hiện ở bảng 2.4: Bảng 2.4: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 2005 so 2006 2006 so 2007 +/- % +/- % Tổng thu 207 232 281 25 12 49 21 Thu lãi 205 292 27 87 42 -265 -91 Thu dịch vụ 2.3 2.2 5 0 -4 2.8 127 Tổng chi 179 199 244 20 11 45 23 Chi trả lãi 152 162 175 10 7 13 8 Chi khác 69 2 69 Chênh lệch thu nhập – Chi phí 28 33 37 5 18 4 12 (Nguồn: Chi nhánh NHNo&PTNT Bùi Thị Xuân) Qua bảng 2.4 ta thấy, tính đến 31/12/2006 tổng thu đạt được là 232 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là 25 tỷ, trong đó thu lãi là 292 tỷ; thu dịch vụ là 2.2 tỷ. Tuy nhiên tổng chi 199 tỷ, so với 31/12/2005 là 20 tỷ, trong đó chi trả lãi 162 tỷ, chiếm 81.5% trong tổng chi. Lợi nhuận để lại sẽ là 33 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là 5 tỷ, đạt 133% kế hoạch năm 2006. So với tổng thu, tổng chi tương đối lớn do lãi suất huy động vốn tăng cao. Để khắc phục cần thiết phải điều chỉnh lại phí điều hòa vốn, tránh cho các đơn vị thừa vốn chịu lỗ. 2.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô. 2.2.1 Khái quát tình hình đầu tư theo dự án tại chi nhánh Bảng 2.5: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CÁC DỰ ÁN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so 2005 2007 so 2006 +/- % +/- % Tổng dư nợ 1,270 1,497 1,908 227 18% 411 27% Dư nợ trung, dài hạn 697 684 661 -13 -2% -23 -3% Trong đó dư nợ các dự án 253 387 308 134 53% -79 -20% (Nguồn: Chi nhánh NHNo&PTNT Bùi Thị Xuân) Qua bảng 2.5 ta thấy rằng dư nợ cho vay các dự án đầu tư tăng lên. Các dự án Chi nhánh đầu tư chủ yếu là các dự án có quy mô lớn và tham gia dưới hình thức đồng tài trợ như dự án xây dựng nhà máy thuỷ điện Bắc Hà của Tổng công lắp máy Việt Nam, dự án mua máy bay A321 – 200 của Tổng công ty hàng không. Mỗi một dự án Chi nhánh tham gia từ 100 tỷ đến 200 tỷ đồng. Bên cạnh các dự án lớn Chi nhánh cũng đầu tư vào một số các dự án nhỏ với vốn đầu tư nhỏ như: Dự án xây dựng nhà máy dệt len xuất khẩu SBC của Công ty TNHH Hoàng Dương, dự án xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP của Công ty Cổ phần dược phẩm Thành Công, dự án xây dựng nhà máy Phong Điện 1 – Bình Thuận của Công ty cổ phần Năng lượng tái tạo Việt Nam. Dự án Khu đô thị mới Phú Lộc IV ở Lạng Sơn của Công ty cổ phần Bất Động Sản Hà Nội, dự án xây dựng nhà máy Sợi ở Khu Công nghiệp Quang Minh Vĩnh Phúc của Công ty TNHH Sợi Vinh Phát. 2.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư Quy trình thẩm định dự án đầu tư được áp dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô gồm các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ và cung cấp cho Ngân hàng những hồ sơ: Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư (khách hàng vay vốn), hồ sơ kinh tế của khách hàng vay (năng lực tài chính), hồ sơ dự án vay vốn (Hồ sơ vay vốn), hồ sơ bảo đảm tiền vay. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ khách hàng cung cấp, Cán bộ tín dụng kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính chất pháp lý của hồ sơ. Báo cáo trưởng phòng tín dụng. + Nếu đủ thì tiến hành thực hiện các bước tiếp theo. + Trường hợp còn thiếu thì yêu cầu khách hàng cung cấp và bổ sung hoàn thiện Bước 2: Tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn và dự án đầu tư Sau khi nhận và kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ khách hàng cung cấp, Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định các nội dung sau: *Thẩm định khách hàng vay vốn - Thẩm định tư cách pháp nhân, năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn: Trong phần này xem xét tính hợp pháp của các giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng như: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (quyết định thành lập doanh nghiệp), các quyết định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng, điều lệ doanh nghiệp, đăng ký mã số thuế, các giấy phép xuất nhập khẩu, các văn bản uỷ quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn, các văn bản khác có liên quan... - Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng vay vốn: Để tiến hành thẩm định được năng lực khả năng tài chính của khách hàng điều đầu tiên cán bộ tín dụng cần yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính có kiểm toán (đối với các công ty lớn đòi hỏi phải có kiểm toán) hoặc báo cáo tài chính thuế của khách hàng trong ba năm gần nhất với thời điểm thẩm định. Khi phân tích báo cáo tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng chủ yếu tập trung vào những nội dung: Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, luân chuyển tài sản, dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển hoá thành tiền, tình trạng các khoản phải thu, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, vòng quay các khoản phải thu, tình trạng hàng tồn kho, hàng tồn kho kém phẩm chất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vòng quay hàng tồn kho. Tình trạng nguồn vốn: nợ ngắn hạn và cơ cấu nợ ngắn hạn. Tình hình vay trả của khách hàng đối với các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, thời gian của các khoản vay dài hạn. Khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh. Khả năng tự chủ về tài chính. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh: dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm. Xem xét sự biến động của doanh thu và các chi phí, các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm và công tác bán hàng của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp. Tính toán các tỷ suất lợi nhuận trước thuế, sau thuế, doanh thu, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản. Đánh giá được các nguyên nhân làm tăng giảm doanh thu, chi phí, lợi nhuận của sản phẩm, xu hướng của các chỉ tiêu này. Ngoài việc phân tích đánh giá báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cán bộ tín dụng phải tính toán một số các chỉ tiêu cơ bản như: nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động, nhóm các chỉ tiêu phản ảnh khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Qua phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp thấy được những tồn tại và nguyên nhân tăng giảm của các khoản mục trong báo cáo tài chính từ đó đưa ra các giải pháp xử lý các tồn tại của doanh nghiệp trong thời gian tới. *Thẩm định hồ sơ vay vốn Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ: Giấy đề nghị vay vốn, các văn bản về việc vay vốn (Giấy uỷ quyền vay vốn,...), hồ sơ của dự án xin vay. Trong nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn, Cán bộ tín dụng thẩm định các nội dung sau: - Đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án - Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Đánh giá tổng quan về nhu cầu của sản phẩm dự án, đánh giá các nguồn cung cấp sản phẩm, thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối, đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. - Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án: dự án được đặt ở những vị trí nào có gần nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu vào hay không. Thị trường đầu vào của sản phẩm dự án có dồi dào hay không. Các yếu tố đầu vào của dự án có phải là các sản phẩm dễ thay thế không. Các chi phí của nguyên liệu đầu vào có hợp lý không. - Đánh giá nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật: Địa điểm xây dựng, quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án, công nghệ, thiết bị, quy mô, giải pháp môi trường... - Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. - Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: Tổng vốn đầu tư của dự án, xác định nhu cầu đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án, nguồn vốn đầu tư. - Đánh giá hiệu qủa về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Trên cơ sở những nội dung đánh giá, phân tích trên, Cán bộ tín dụng phải thiết lập các bảng tính toán hiệu quả và các chỉ tiêu tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22202.doc
Tài liệu liên quan