MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM 4
1.1. TÍN DỤNG VÀ AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM 4
1.1.1. Hoạt động tín dụng tại các NHTM 4
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng 4
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng 4
1.1.2. An toàn trong hoạt động tín dụng tại các NHTM 6
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng, nguyên nhân và những hậu quả 6
1.1.2.2. Giải pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng tại hệ thống các NHTM 10
1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI HỆ THỐNG CÁC NHTM 11
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng 11
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của xếp hạng tín dụng 13
1.2.3. Chủ thể, đối tượng và nguồn thông tin sử dụng trong xếp hạng tín dụng 14
1.2.3.1. Đối tượng XHTD 14
1.2.3.2. Chủ thể của XHTD 14
1.2.3.3. Nguồn thông tin sử dụng trong XHTD 15
1.2.4. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng 16
1.2.5. Mô hình xếp hạng tín dụng 16
1.2.6. Các phương pháp thường sử dụng của hoạt động XHTD tại các NHTM 17
1.2.7. Các chỉ tiêu sử dụng để XHTD tại NHTM 18
1.2.7.1. Chỉ tiêu tài chính 18
1.2.7.2. Chỉ tiêu phi tài chính 22
1.2.8. Quy trình XHTD các doanh nghiệp vay vốn tại NHTM 23
1.2.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác XHTD các DNVV tại NHTM 26
1.2.9.1. Nhân tố từ phía doanh nghiệp 26
1.2.9.2. Nhân tố từ phía ngân hàng 27
1.2.9.3. Các nhân tố khác 29
1.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC RÚT RA TỪ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 29
1.3.1. Kinh nghiệm của các tổ chức, ngân hàng trên thế giới và Việt Nam 29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm 32
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XHTD TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 35
2.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 35
2.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng 35
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHTMCP công thương chi nhánh Đống Đa 36
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức 37
2.1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh 38
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 38
2.1.2.2. Về hoạt động sử dụng vốn 40
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XHTD TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 44
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa 44
2.2.2. Thực trạng quy trình XHTD khách hàng DN tại NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa 46
2.2.2.1. Tổng quan về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa. 46
2.2.2.3. Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay. 57
2.2.3. Nghiên cứu tình huống thực tế về hoạt động XHTD tại ngân hàng công thương chi nhánh Đống Đa 58
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG XHTD TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 67
2.3.1. Những mặt tích cực 67
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 69
2.3.2.1 Những vấn đề tồn tại 69
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XHTD 77
TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 77
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC XHTD DNVV TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 77
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương Đống Đa 77
3.1.2. Định hướng hoạt động Tín dụng và công tác Xếp hạng tín dụng các Doanh nghiệp vay vốn tại NH TMCP công thương Đống Đa 78
3.1.2.1. Phương hướng hoạt động của chi nhánh năm 2010 78
3.1.2.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương Đống Đa 79
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XHTD CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 80
3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý 80
3.2.2. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin cho công tác XHTD 80
3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích TD và XHTD doanh nghiệp vay vốn 83
3.2.4. Cải tiến về nội dung, qui trình XHTD DNVV 86
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 89
3.2.6. Đấy mạnh ứng dụng công nghệ tin học 91
3.2.7. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 92
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan 92
3.3.1.1. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động TD 92
3.3.1.2. Xây dựng hệ thống kế toán thống nhất, đồng bộ và thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các DN 93
3.3.1.3. Hoàn thiện các vấn đề hỗ trợ việc thu thập thông tin: 94
3.3.2. Kiến nghị với NHNN 95
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành, hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn và định hướng hoạt động cho các TCTD 95
3.3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát 96
3.3.2.3. Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành 96
3.3.2.4. Nâng cao chất lượng và vai trò cung cấp thông tin của CIC 96
3.3.3. Kiến nghị với NH TMCP công thương Việt Nam 97
KẾT LUẬN 99
103 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2676 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện công tác Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o trong hoạt động TDNH luôn là đòi hỏi cấp thiết và là mối quan tâm hàng đầu của NHNN và của các TCTD. Tuỳ theo diễn biến thực tế tại từng thời kỳ, Thống đốc NHNN luôn có những chỉ đạo, định hướng và những giải pháp yêu cầu các TCTD phải nghiêm túc thực hiện để không ngừng nâng cao tính an toàn - hiệu quả - bền vững trong hoạt động TDNH. Cụ thể về một số quyết định và chỉ thị trong thời gian gần đây:
- Ngày 24/01/2002, Thống đốc NHNN đã ký ban hành quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN về việc triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại TD DN. Theo đó, trung tâm thông tin tín dụng (CIC) sẽ phân loại và XHTD các đối tượng là DN nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần; đặt nền móng cho sự phát triển của CIC với nỗ lực xóa nhòa khoảng tối thông tin để hỗ trợ cho hệ thống NH.
- Ngày 24 tháng 12 năm 2003, Thống đốc NHNN ký ban hành chỉ thị số 08/2003/CT - NHNN về việc nâng cao chất lượng TD của các TCTD, trong đó đặc biệt nhấn mạnh việc phân loại nợ, gia hạn và xử lý nợ, đồng thời tiến hành thanh tra các TCTD nhằm xử phạt những sai phạm. Từ đó, yêu cầu an toàn trong hoạt động TD trong các NHTM được đặt lên hàng đầu, và việc phân loại nợ để có những phương hướng xử lý là hết sức cần thiết. Vì vậy, các NHTM bắt đầu xây dựng khung XHTD cho riêng mình nhằm phân loại khách hàng.
- Ngày 01 tháng 04 năm 2004, Thống đốc NHNN ký ban hành chỉ thị số 04/2004/CT-NHNN về việc tăng cường, quản lý, giám sát nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn - hiệu quả - bền vững, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 8%, đồng thời thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại nợ theo nguyên nhân khó thu hồi để có biện pháp quản lý, giám sát và xử lý nợ thích hợp nhằm giảm thiểu nợ gia hạn, nợ quá hạn. Từ đó bắt buộc mỗi NHTM phải tiến hành những phương pháp nhằm phân loại nợ, và có những biện pháp xử lý. Vì vậy, các NHTM đã xây dựng hệ thống XHTD để phân loại nợ trong nội bộ ngân hàng, và NH công thương cũng không là ngoại lệ. Ngân hàng đã xây dựng khung chấm điểm và xếp hạng khách hàng, từ đó đưa ra những biện pháp bảo đảm tiền vay và quyết định tín dụng phù hợp.
- QĐ số 473/QĐ-NHNN ngày 28/04/2004 về việc triển khai đề án phân tích xếp hạng tín dụng DN.
- Ngày 22/4/2005 Thống đốc NHNN đã ký QĐ số 493/2005/QĐ-NHNN, và bổ sung QĐ 18/NHNN ngày 25/04/2007, ban hành kèm theo qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động NH của TCTD. Trong đó, tại khoản 1 điều 4 qui định: “Trong thời gian tối đa ba (03) năm kể từ ngày qui định này có hiệu lực, TCTD phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp vơi phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của TCTD”. Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, NHTM thực hiện phân loại nợ căn cứ theo kết quả xếp hạng khách hàng từ hệ thống XHTD nội bộ - dựa trên sự đánh giá tổng hợp về tình hình tài chính, phi tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng... Đây cũng là phương thức đang được các ngân hàng trên thế giới áp dụng.
- QĐ 1253/QĐ-NHNN ngày 21/06/2006 thay thế QĐ 473.
- QĐ 227/NHNN ngày 07/07/2006 hướng dẫn một số nội dung phân tích và xếp hạng bổ sung QĐ 1253.
Hệ thống văn bản, quy định của NHTMCP công thương Việt Nam
Bên cạnh việc tuân thủ theo các quy định NHNN ban hành về công tác XHTD nội bộ, trong quá trình thực hiện XHTD, NHCT cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống các văn bản quy định hướng dẫn riêng cụ thể cho việc tiến hành XHTD cho KH của mình. Đầu tiên hệ thống XHTD được hướng dẫn cụ thể trong sổ tay tín dụng của NHCT. Quyết định số 1880/QĐ-NHCT35 ngày 30/10/2006 về việc: ban hành Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH. Tuy nhiên cùng với sự phát triển trong những năm gần đây, hàng loạt các văn bản sửa đổi nhằm hướng công tác XHTD phù hợp và có giá trị mang ý nghĩa thực tiễn nhiều hơn. Hiện nay, NHCT chi nhánh Đống Đa đang tiến hành xếp hạng các KH của mình theo quyết định số 2960/QĐ-NHCT35 ngày 30/12/2008 về việc: ban hành quy trình chấm điểm TD và xếp hạng KH.
2.2.2. Thực trạng quy trình XHTD khách hàng DN tại NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa
Thực tế chứng minh, sau khi thực hiện theo quyết định 493 và triển khai hoạt động XHTD, Vietinbank đã đạt được những kết quả nổi bật. Các tiêu chí phân loại nợ đã tiệm cận chuẩn mực theo thông lệ quốc tế; chính sách khách hàng được xây dựng và áp dụng đồng bộ với chính sách phân loại nợ hoàn toàn dựa trên thực trạng của khách hàng, chất lượng tín dụng bước đầu đã được kiểm soát chặt chẽ, cụ thể tới từng khách hàng, từng ngành nghề, từng loại hình tổng công ty kể cả theo nợ cơ cấu; xây dựng kế hoạch phân loại nợ, đề ra kế hoạch giảm nợ xấu đến từng khách hàng, chủ động hơn trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng, sớm phát hiện rủi ro tiềm ẩn nợ xấu có thể phát sinh, dự kiến và lập được kế hoạch số dự phòng rủi ro phải trích vào cuối năm tài chính để ngân hàng chủ động trong kế hoạch tài chính ngay từ đầu năm.
Đặc biệt, hệ thống XHTD nội bộ của Vietinbank đã phản ánh chính xác chất lượng tín dụng theo thông lệ quốc tế để từ đó đưa ra được các biện pháp, giải pháp xử lý nợ xấu và kiểm soát nợ xấu phát sinh. Thêm vào đó, nhờ có hệ thống XHTD nội bộ, Vietinbank có cơ sở để xây dựng một chính sách KH nhất quán, ra đời và hoạt động của Hội đồng TD các cấp.
2.2.2.1. Tổng quan về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa.
Khái niệm
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của NH TMCP CT Việt Nam là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một KH đối với ngân hàng cho vay (NHCV) như trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp TD của NHCV. Mức độ RRTD thay đổi theo từng KH và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của KH tại thời điểm chấm điểm TD và xếp hạng KH.
Mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Việc chấm điểm TD và xếp hạng KH được thực hiện nhằm hỗ trợ NHCV trong việc:
- Ra quyết định cấp TD: xác định hạn mức TD của một KH, số tiền cho vay/bảo lãnh, thời hạn, mức lãi suất/phí, biện pháp bảo đảm cho khoản TD.
- Giám sát và đánh giá KH khi khoản TD đang còn dư nợ; hạng KH cho phép NHCV lường trước những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những biện pháp đối phó kịp thời.
Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục TD, hệ thống chấm điểm TD và xếp hạng KH còn nhằm mục đích:
- Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các KH có ít rủi ro hơn
- Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng RRTD.
Nguyên tắc chấm điểm tín dụng
Trong quá trình chấm điểm TD, cán bộ chấm điểm TD (CBCĐTD) sẽ thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng KH.
- Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm TD; CBCĐTD xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp để xếp hạng KH bằng điểm ban đầu nhân với trọng số.
- Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm TD (chỉ số tài chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ tác động RRTD.
Trong quy trình chấm điểm TD, CBCĐTD sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm TD theo nguyên tắc:
- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì áp dụng thang điểm của trị số có thang điểm thấp hơn.
- Trong trường hợp KH có bảo lãnh toàn phần (lớn hơn hoặc bằng 100% giá trị khoản TD) của một tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn, thì KH đã có thể xếp hạng TD tương đương hạng mức TD của bên bảo lãnh (nếu bên bảo lãnh cũng được NHCV chấm điểm). Quy trình chấm điểm của TD của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình áp dụng cho KH. Trường hợp bảo lãnh một phần thì chỉ tiến hành chấm điểm TD và xếp hạng cho chính KH.
Đối tượng chấm điểm tín dụng và xếp hạng
Toàn bộ khách hàng là doanh nghiệp/HTX và cá nhân/hộ gia đình đang vay vốn hoặc có nhu cầu thiết lập quan hệ vay vốn với NHCT. Phạm vi khóa luận chỉ xét đối với KH là DNVV.
NHCT chủ động xem xét thực hiện hay không việc CĐTD và xếp hạng các khách hàng sau: (i) chỉ vay vốn từ nguồn vốn tài trợ, ủy thác của bên thứ ba với điều kiện bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro khi xảy ra; (ii) có 100% số dư tiền vay được đảm bảo bằng tài sản là ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, giấy tờ có giá, số/thẻ tiết kiệm và bảo lãnh của các tổ chức quản lý, phát hành thuộc danh mục Tổng giám đốc công bố trong từng thời kỳ.
Tần suất chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng DNVV
NHCV thực hiện CĐTD và xếp hạng khách hàng theo tần suất sau:
Khách hàng mới
Khi khách hàng thiết lập quan hệ vay vốn với NHCT.
Khách hàng hiện thời
ü Đầu năm tài chính: chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo tài chính năm của khách hạng.
ü Trong năm tài chính:
- Khi nhận được báo cáo kiểm toán của khách hàng (nếu báo cáo tài chính nhận trước đó chưa được kiểm toán);
- Khi khách hàng xin cấp khoản tín dụng mới;
- Khi dư nợ tiền của khách hàng bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn (từ nhóm 3 trở lên);
- Khi có những diễn biến bất lợi, tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh, có những thay đổi về tình hình hoạt động,cơ cấu tổ chức, tài chính...mà NHCV đánh giá là có khả năng làm thay đổi hạng tín dụng của khách hàng.
2.2.2.2. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng DN tại NHTMCP công thương chi nhánh Đống Đa
Quy trình chung
Hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa được áp dụng chuẩn theo các quy tắc và quy trình trong hoạt động XHTD chung của toàn hệ thống NH TMCP công thương Việt Nam.
Quy trình XHTD các DN được thực hiện tuần tự theo các bước như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin.
Bước 2: Xác định, phân loại ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN.
Bước 3: Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp/hợp tác xã.
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính.
Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính.
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp/hợp tác xã.
Bước 7: Đánh giá RRTD theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp/hợp tác xã.
Bước 8: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
Bước 9: Rà sát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập).
Bước 10: Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập).
Bước 11: Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Bước 12: Cập nhật dữ liệu, lưu trữ hồ sơ.
Bước 1: Thu thập thông tin
Người thực hiện: CBCĐTD
Thông tin sử dụng để chấm điểm và xếp hạng là thông tin tài chính cập nhật đến thời điểm lập báo cáo năm tài chính gần nhất và thông tin phi tài chính cập nhật đến thời điểm chấm điểm và xếp hạng.
Sau khi nhận được hồ sơ thông tin khách hàng, CB CĐTD tiến hành điều tra, thu nhập, xác minh và sàng lọc để tổng hợp thông tin với khách hàng từ các nguồn:
Hồ sơ do khách hàng cung cấp: Giấy tờ pháp lý, các báo cáo tài chính và các tài
liệu khác;
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng;
Đi thăm thực địa khách hàng;
Các đối tác kinh doanh của khách hàng;
Các tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có quan hệ (nếu có);
Cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan quản lý chuyên ngành;
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam;
Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác;
Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp;
Các nguồn khác.
Hiện nay, hoạt động thu thập thông tin của Vietinbank Đống Đa chủ yếu vẫn từ hồ sơ KH cung cấp và việc phỏng vấn, đi xuống các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Bước 2: Xác định, phân loại ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp/hợp tác xã
Người thực hiện: CB CĐTD
Căn cứ vào ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và/hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, xác định, phân loại ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
Nông, lâm và ngư nghiệp
Thương mại và dịch vụ
Xây dựng
Công nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì ngành nghề/lĩnh vực nào đem lại trên 50% doanh thu hàng năm dược xem là ngành sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Trường hợp không có ngành nghề nào đáp ứng được điều kiện trên, NHCV được lựa chọn ngành có tiềm năng nhất theo kế hoạch và xu hướng phát triển của doanh nghiệp là ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh chính.
Bước 3: Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp/hợp tác xã
Người thực hiện: CB CĐTD
Các tiêu chí sử dụng để chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp gồm: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp NSNN, trong đó:
- Nguồn vốn kinh doanh: Là tổng giá trị vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần và vốn khác của chủ sở hữu (tương ứng giá trị các mã số 411, 412, và 413 trên bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 hoặc mẫu số B01-DNN ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ tài chính).
- Lao động: là số lao động thực tế sử dụng (được nêu tại thuyết minh báo cáo tài chính, hoặc các nguồn khác) tính bình quân trong 3 năm gần nhất. Trường hợp DN có thời gian thành lập và hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân lao động cho cả thời gian hoạt động.
- Giá trị nộp NSNN: Lấy theo số thực nộp vào NSNN phát sinh trong năm (không kể số tối thiểu của kỳ trước nộp kỳ này) bao gồm các loại thuế và các khoản nộp khác theo quy định của Nhà nước trong năm báo cáo (không tính các khoản thuế xuất nhập khẩu, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền phạt, phụ thu).
Căn cứ kết quả chấm điểm thu được, xếp loại quy mô doanh nghiệp theo bảng thang điểm sau:
Điểm
Quy mô
Ghi chú
Từ 70 – 100 điểm
Loại 1
Lớn
Từ 30 – 69 điểm
Loại 2
Vừa
Dưới 30 điểm
Loại 3
Nhỏ
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính
Tiến hành thẩm định các báo cáo tài chính, lập bảng cân đối kế toán sau điều chỉnh theo hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính DN trong hệ thống NHCT VN.Căn cứ vào kết quả xác định ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quy mô của DN tại bước 2 và 3; các số liệu trên cân đối kế toán sau điều chỉnh, chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp theo hướng dẫn cụ thể của NH áp dụng cho chấm điểm các DN thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp; ngành thương mại dịch vụ; ngành xây dựng; và ngành công nghiệp.
Sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số CĐTD theo nguyên tắc: Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai giá trị số thì áp dụng thang điểm của trị số có thang điểm thấp hơn.
Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính
Người thực hiện: Cán bộ CĐTD
Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính của doanh nghiệp theo các tiêu chí: lưu chuyển tiền tệ; tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý; uy tín trong giao dịch với NH; môi trường kinh doanh; và các đặc điểm hoạt động khác. Hiện nay, tại chi nhánh, việc chấm điểm các tiêu chí phi tài chính trên được 1 nhân viên tín dụng tiến hành, đồng thời sẽ có một nhân viên tín dụng khác rà soát lại, nhằm đảm bảo nguyên tắc 4 mắt, tránh những sai sót trong quá trình chấm điểm. Tuy nhiên, việc xác định các chỉ tiêu định tính là tương đối khó khăn, vì vậy việc chấm điểm các chỉ tiêu này thường do những CBTD có kinh nghiệm đảm trách.
Sau khi hoàn tất việc chấm điểm trên, tiến hành tổng hợp điểm các tiêu chí phi tài chính dựa trên kết quả chấm điểm ở các “Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính” tại phụ lục.
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Người thực hiện: CB CĐTD
Cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính và nhân với trọng số tương ứng (có tính đến báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không) để xác định điểm tổng hợp.
Báo cáo tài chính không được kiểm toán
Báo cáo tài chính được
kiểm toán (*)
Các chỉ tiêu phi tài chính
60%
45%
Các chỉ tiêu tài chính
40%
55%
(*) Chỉ áp dụng trọng số của trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán nếu báo cáo tài chính của khách hàng được kiểm toán độc lập trong 02 năm tài chính liên tiếp trước thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng.
Trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán song ý kiến kiểm toán là: (i) Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến); (ii) Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) trong một hoặc cả năm tài chính, thì vẫn áp dụng trọng số như trường hợp báo cáo tài chính không được kiểm toán.
Sau đó, căn cứ vào điểm tổng hợp trên để tiến hành xếp hạng doanh nghiệp theo thang điểm xếp hạng sau:
Hạng
Số điểm đạt được
AA+
92,4 – 100
AA
84,8 - 92,3
AA-
77,2 - 84,7
BB+
69,6 - 77,1
BB
62 - 69,5
BB-
54,4 - 61,9
CC+
46,8 - 54,3
CC
39,2 - 46,7
CC-
31,6 - 39,1
C
< 31,6
Bước 7: Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp
Người thực hiện: CB CĐTD
Thực hiện xếp hạng các khách hàng là doanh nghiệp thành 10 hạng theo quy định của NHCT VN có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AA+, AA-, BB+, BB, BB-, CC+, CC, CC- như mô tả trong bảng sau:
Bảng 2.4: Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng DNVV
Loại
Đặc điểm
Mức độ rủi ro
AA+: Loại tối ưu
Điểm tín dụng tốt nhất dành cho các KH có chất lượng TD tốt nhất
- Tình hình tài chính lành mạnh
- Khả năng sinh lời tốt
- Hoạt động đạt kết quả cao, ổn định
- Năng lực cao trong quản trị
- Triển vọng phát triển lâu dài
- Khả năng cạnh tranh rất vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh hoặc độc quyền Nhà nước
- Đạo đức tín dụng cao
Thấp nhất
AA: Loại ưu
- Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định
- Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như KH loại AA
- Quản trị tốt
- Triển vọng phát triển vọng tốt
- Đạo đức TD tốt
Thấp nhưng về dài hạn cao hơn KH loại AA+
AA-: Loại tốt
- Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định.
- Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như KH loại AA.
- Quản trị tốt
- Triển vọng phát triển tốt
- Đạo đức TD tốt
Thấp
BB+: Loại khá
- Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường kinh doanh.
- Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn
Trung bình
BB: Loại trung bình khá
- Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn
- Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thất bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép từ nền kinh tế nói chung
Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được đảm bảo hơn KH loại BB+
BB-: Loại trung bình
- Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động theo chiều hướng xấu
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ
Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. NH chưa có nguy cơ mất vốn ngay nhưng về lâu dài sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh doanh của KH không được cải thiện.
CC+: Loại dưới trung bình
- Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một hay một số năm tài chính gần đây và hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng sinh lời
- Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động
- Năng lực quản lý kém
Cao, là mức cao nhất có thể chấp nhận; xác suất vi phạm hợp đồng TD cao, nếu không có những biện pháp kịp thời, NH có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn
CC: Loại yếu
- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 ngày)
- Hiệu quả hoạt động thấp
- Năng lực quản lý kém
Rất cao, khả năng trả nợ NH kém, nếu không có những biện pháp kịp thời, NH có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn
CC-: Loại kém
- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn
- Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi
- Năng lực quản lý kém
Rất cao, NH sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay
C: Loại rất kém
- Các KH này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý kém
Đặc biệt cao, NH hầu như sẽ không thể thu hồi được vốn cho vay.
Bước 8: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
Người thực hiện: CB CĐTD.
Sau khi hoàn tất việc CĐTD và xếp hạng DN, lập tờ trình báo cáo kết quả, ký và trình lãnh đạo phòng. Nội dung tờ trình phải gồm những phần cơ bản sau:
- Giới thiệu thông tin cơ bản về KH.
- Các nguồn thông tin làm căn cứ chấm điểm TD và xếp hạng.
- Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng.
- Nhận xét/đánh giá của CB CĐTD về khách hàng.
Người thực hiện: Lãnh đạo phòng CĐTD.
- Kiểm soát, chỉ đạo CB CĐTD gửi tờ trình và các hồ sơ tài liệu làm căn cứ chấm điểm, xếp hạng khách hàng cho phòng quản lý rủi ro (QLRR) để rà soát (đối với những khách hàng phải thẩm định RRTD độc lập).
- Kiểm tra nội dung tờ trình, ký trình lãnh đạo NHCV phê duyệt (trường hợp không phải thẩm định RRTD độc lập)
Bước 9: Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập)
Người thực hiện: CB QLRR.
Căn cứ hồ sơ khách hàng do phòng CĐTD chuyển đến, thông tin các nguồn khác (nếu có), rà soát theo các nội dung:
- Thẩm định tính trung thực, hợp pháp, hợp lệ các thông tin làm căn cứ chấm điểm.
- Rà soát việc xác định các chỉ tiêu, mức điểm cho từng chỉ tiêu đảm bảo tuân thủ các quy định của quy trình này.
- Rà soát việc xếp hạng khách hàng đảm bảo theo đúng quy định tại thang điểm xếp hạng.
- Lập báo cáo rà soát (theo phụ lục), trình lãnh đạo phòng QLRR. Trường hợp không nhất trí với kết quả của phòng CĐTD thì trong báo cáo phải nêu rõ những điểm chưa chính xác để phòng CĐTD chỉnh sửa.
Người thực hiện: Lãnh đạo phòng QLRR.
Kiểm tra, rà soát, đề xuất chỉnh sửa (nếu có) và phê duyệt báo cáo rà soát do CB QLRR trình, chuyển cho phòng CĐTD để bổ sung, chỉnh sửa.
Bước 10 : Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập)
CB CĐTD tiếp nhận kết quả rà soát của phòng QLRR, hoàn thiện hồ sơ chấm điểm, xếp hạng KH.
Lãnh đạo phòng CĐTD kiểm soát, phê duyệt hồ sơ chấm điểm, xếp hạng khách hàng, trình lãnh đạo NHCV phê duyệt.
Bước 11: Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Người thực hiện: Lãnh đạo NHCV
Trên cơ sở tờ trình báo cáo kết quả của phòng CĐTD và báo cáo rà soát của phòng QLRR (nếu có), kiểm tra, phê duyệt kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
Bước 12: Cập nhật dữ liệu, lưu trữ hồ sơ
Người thực hiện: CB CĐTD
Sau khi tờ trình được phê duyệt, tiến hành cập nhật kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp chính thức vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng.
Lưu trữ toàn bộ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến việc chấm điểm vào hồ sơ TD chung.
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng các khách hàng doanh nghiệp đặc thù
- Khách hàng là : (i) DN mới thành lập, có thời gian hoạt động dưới 02 năm tài chính (không bao gồm DN chia, tách, sát nhập, hợp nhất); (ii) đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc mà đơn vị chính không có quan hệ TD với NHCT: Trên cơ sở so sánh mức độ RRTD của KH với mức độ rủi ro của các hạng nói trên, NHCV xếp khách hàng vào hạng BB hoặc thấp hơn.
Trường hợp có đầy đủ thông tin đánh giá hạng của KH cao hơn bức BB, NHCV được phép điều chỉnh kết quả xếp hạng lên tối đa 01 bậc so với mức BB, song phải giải trình nguyên nhân cụ thể và phải được sử phê duyệt chấp thuận của lãnh đạo NHCV.
- KH là DN chia, tách, sát nhập, hợp nhất, có thời gian hoạt động dưới 02 năm tài chính: Việc CĐTD và xếp hạng KH sau chia, tách, sát nhập, hợp nhất được thực hiện theo đúng nội dung quy trình chung như trên. Trường hợp cần thiết, NHCV có thể sử dụng thông tin về kết quả hoạt động, tài chính... của khách hàng (bao gồm cả kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng, nếu có) trước thời điểm chia, tách, sáp nhập, hợp nhất để điều chỉnh kết quả xếp hạng cuối cùng, đảm bảo phản ánh đúng mức độ RRTD của khách hàng.
Trường hợp đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính của khách hàng sau chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có sự biến động lớn so với thời điểm trước đó, NHCT áp dụng việc CĐTD và xếp hạng như đối với khách hàng mới thành lập như ở trên, song được phép điều chỉnh kết quả xếp hạng lên tối đa 02 bậc so với mức BB.
- Khách hàng là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc mà đơn vị tài chính có quan hệ tín dụng trong NHCT: Kết quả xếp hạng của đơn vị hạch toán phụ thuộc được lấy theo kết quả xếp hạng của đơn vị chính.
- Khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều chi nhánh NHCT: Chi nhánh chịu trách nhiệm quả lý số CIF của khách hàng theo quy định hiện hành của NHCT VN có trách nhiệm chấm điểm và xếp hạng khách hàng đó theo đúng quy trình chung, trên cơ sở tham khảo và sử dụng thông tin về khách hàng từ các chi nhánh khác.
- Việc trình, phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng các khách hàng đặc thù vẫn phải đảm bảo tuân thủ đúng bước 8 đến bước 12 quy trình chung.
2.2.2.3. Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp hoàn thiện công tác Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh ngân hàng thương mại CP công thương Đống Đa.doc