Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 3

 

PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VINACIMEX 5

I. LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU. 6

1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động nhập khẩu. 6

2. Vai trò hoạt động nhập khẩu. 7

3. Các hình thức nhập khẩu. 8

3.1. Nhập khẩu uỷ thác. 8

3.2 Nhập khẩu tự doanh. 9

3.3. Nhập khẩu liên doanh. 9

3.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng. 9

3.5. Nhập khẩu tái xuất. 9

4.Nội dung hoạt động nhập khẩu. 10

4.1.Nghiên cứu thị trường. 10

4.2.Tìm và lựa chọn đối tác nhập khẩu. 10

4.3 Lựa chọn phương thức giao dịch. 11

4.4.Đàm phán, kí kết hợp đồng. 13

4.5.Thực hiện hợp đồng. 14

4.6. Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu. 15

5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. 16

II KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VINACIMEX. 16

1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty VINACIMEX. 16

2. Đặc điểm kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ của công ty VINACIMEX. 18

2.1 Đặc điểm kinh doanh. 18

2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty VINACIMEX. 18

3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí. 19

4.Bố trí nhân lực. 21

5.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VINACIMEX. 22

III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU CLINKER CỦA CÔNG TY VINACIMEX. 35

1.Chính sách quản lí nhà nước về hoạt động nhập khẩu. 35

1.2. Quản lí ngoại tệ. 37

1.3. Giấy phép nhập khẩu. 38

2. Sự biến động của thị trường trong và ngoài nước. 38

3.Sự phát triển của hệ thống tài chính, ngân hàng. 39

4. Ảnh hưởng của văn hoá quốc gia. 40

5. Sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc. 41

6. Các nhân tố thuộc về môi trường doanh nghiệp 42

 

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU CLINK2ER CỦA CÔNG TY VINACIMEX. 44

1. Đặc điểm, vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX. 44

1.1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker. 45

1.2.Đặc điểm hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker. 46

2.Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker. 47

2.1. Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu Clinker. 47

2.2. Thị trường nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX. 49

2.3. Phương thức nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX. 51

2.4. Quy trình nhập khẩu nguyên liệu Clinker. 52

3.Đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX. 53

3.1. Những kết quả đạt được: 53

3.2 Những tồn tại chủ yếu trong hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker. 55

PHẦN 3 : CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU CLINKER CỦA CÔNG TY VINACIMEX. 58

1. Phương hướng phát triển của công ty VINACIMEX trong thời gian tới. 58

2.Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker từ phía công ty VINACIMEX. 59

2.1 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. 59

2.2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 60

2.3 Lựa chọn bạn hàng kinh doanh thích hợp, duy trì mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống. 60

2.4. Hiện đại hoá các trang thiết bị, và các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động nhập khẩu. 62

2.5. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu. 62

2.6. Giải pháp về tổ chức quản lí. 64

3. Các kiến nghị với nhà nước, và các Bộ-Ngành. 64

3.1. Chính sách quản lí hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của Nhà nước. 64

3.2. Nhà nước cần hỗ trợ cung cấp, thông tin thị trường kịp thời. 65

3.3. Nhà nước tăng cường công tác huy động, quản lí ngoại tệ. 66

3.4. Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các nhà máy sản xuất xi măng mới. 66

3.5. Một sốkiến nghị khác. 67

KẾT LUẬN 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1906 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định nên công ty chỉ nhập một số lượng đáng kể. Đây là các bạn hàng mới của công ty, một thị trường cung cấp tiềm năng, đòi hỏi công ty cần có những chính sách, mục tiêu thích hợp để xây dựng thêm được với các bạn hàng mới này, tạo cơ hội kinh doanh mới. Có sự khác biệt giữa giá nhập khẩu giấy Kraft từ các thị trường khác nhau trên là do khoảng cách địa lí của các nước là khác nhau nên cước phí vận chuyển cũng khác nhau, trong khi VINACIMEX thường xuyên nhập khẩu mặt hàng này theo điều kiện CFR (theo điều kiên này, các nhà cung cấp mặt hàng giấy Kraft phải thuê tàu và trả cước phí ). Trên đây là 4 nguyên nguyên vật liệu chính mà công ty VINACIMEX đã nhập khẩu về nhằm cung cấp cho các đơn vị trực thuộc tổng công ty VNCC và các doanh nghiệp sản xuất xi măng trong nước, đảm bảo quá trình sản xuất xi măng diễn ra liên tục, đồng bộ và đầy đủ. Nhận xét, đánh giá chung tình hình kinh doanh. 5.3.1.Những thành tựu công ty đạt được. Công ty xuất nhập khẩu xi măng là một đơn vị xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt nam (VNCC). Trong những năm hoạt động, công ty đã được các chủ đầu tư tín nhiệm, uỷ quyền đàm phán kí kết hợp đồng cung cấp, tiếp nhận, bàn giao các công trình và tham gia với các đơn vị, đưa công trình vào hoạt động có hiệu quả. Phối hợp theo dõi việc thực hiện rút vốn của hợp đồng tín dụng. Nhiều công trình đầu tư có sự tham gia của công ty VINACIMEX. Thông qua việc hoạt động kinh doanh nhiều năm công ty VINACIMEX đã xây dựng đựơc nhiều mối quan hệ hợp tác với : - Các hãng sản xuất thiết bị, vật tư và chuyển giao công nghệ xi măng nổi tiếng trên thế giới : TechNip- Cle, FCB ( Pháp ), IHI (Nhật Bản ), tổng công ty hợp tác quốc tế Trung quốc CMIC,FLSmith ( Đan Mạch ), Polysius ( Đức ). - Các hãng thiết bị điện : ABB ( Thuỵ sĩ ),Siemens ( Đức ). - Các nhà sản xuất thiết bị chuyên dùng cho khai thác và vận chuyển nguyên liệu:, Komatshu, Sumitomo (Nhật Bản ), Cica ( Anh ), Volvo, Atlas (Thuỵ Điển). - Các hãng sản xuất cung cấp vật tư chuyên ngành: Yotai ( Nhật Bản ), Refratechnik, Radex, Didier ( Đức ). - Các ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế: Societe General ( Pháp ), Marubeni, Nishoiwai ( Nhật Bản ). 5.3.2.Những thuận lợi. Trong khoảng thời gian hoạt động và phát triển, công ty đã thu được nhiều kết quả tốt đẹp, đồng thời công ty cũng đã tạo được nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Sau hơn 10 năm hoạt động kinh doanh, công ty đã tạo dựng được uy tín của mình cả trên thị trường trong nước và quốc tế. Công ty đã duy trì được nhiều mối quan hệ bạn hàng kinh doanh với nhiều doanh nghiệp, với nhiều nhà cung cấp nước ngoài. Là một thành viên của VNCC, nên công ty cũng được sự trợ giúp của các thành viên khác trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam, được sự quản lí chặt chẽ và có những chính sách, kế hoạch thích hợp của VNCC. Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ, nhân viên giàu kinh nghiệm, giỏi về chuyên môn, đáp ứng được khối lượng công việc kinh doanh. Các mặt hàng kinh doanh của công ty là để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước, bù đắp những thiếu hụt nguyên liệu, do vậy các mặt hàng này được Nhà nước và Chính phủ quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Ngày nay, các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu dễ dàng và nhanh chóng hơn rất nhiều so với những năm trước khi mà các nhà nhập khẩu phải thực hiện ít thủ tục, giấy tờ. Việc làm thủ tục nhập khẩu trở lên đơn giản hơn nhiều tạo điều kiện cho hoạt động nhập khẩu của công ty diễn ra nhanh chóng, hạn chế được các chi phí phát sinh. Cách đây 2 năm, Bộ thương mại vẫn quy định hạn ngạch nhập khẩu xi măng làm kìm hãm khả năng kinh doanh của công ty. Nhưng kể từ năm 2004, Bộ thương mại đã xoá bỏ hạn ngạch về xi măng cho các doanh nghiệp, giúp công ty VINACIMEX có nhiều thuận lợi khi nhập khẩu xi măng và các nguyên liệu tạo ta xi măng. Thuận lợi cho công ty là nhiều, công ty cần tận dụng mọi thuận lợi dù là nhỏ nhất, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh, cho công cuộc xây dựng phát triển công ty lớn mạnh để có thể đáp ứng đựoc tốt hơn nữa cho các nhu cầu của các đơn vị sản xuất, các ngành liên quan nói riêng và của đất nước nói chung. 5.3.3 Những khó khăn. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, ngoài những thuận lợi đó, công ty cũng phải đương đầu với một số khó khăn. Do nhu cầu về xi măng trong nước trong những năm gần đây là rất lớn, đòi hỏi công ty phải nhập khẩu nhiều hơn nữa các nguyên vật liệu, thiết bị để cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và các chủ đầu tư, nhưng việc tìm kiếm các bạn hàng kinh doanh, các nhà cung cấp còn hạn chế, một phần là do công ty vẫn chưa áp dụng các công nghệ khoa học kĩ thuật vào kinh doanh, phương tiện thiết bị còn lạc hậu, hoạt động vận chuyển, thanh toán…còn mất nhiều thời gian. Công ty VNACIMEX hoạt động dưới sự kiểm soát trực tiếp của tổng công ty xi măng Việt Nam (VNCC), do đó công ty phải đối mặt với một số khó khăn trong việc thương lượng giá cả, ảnh hưởng đến các kế hoạch, mục tiêu kinh doanh của mình. Việc công ty phụ thuộc nhiều vào VNCC có thể dẫn đến tình trạng mất tự chủ của công ty. Đặc biệt, theo lộ trình cắt giảm thuế quan theo AFTA, xi măng cũng là một trong những mặt hàng thuộc diện cắt giảm thuế, đIều đó sẽ làm cho sự cạnh tranh trên thị trường mặt hàng xi măng càng thêm quyết liệt, đó cũng là thách thức đòi hỏi công ty phải nỗ lực không ngừng để tiếp tục phát trển. Trong năm 2005, để hoạt động kinh doanh thu được kết quả cao, công ty cần: - Duy trì các mối quan hệ kinh doanh sẵn có. Tìm kiếm bạn hàng mới, mở rộng phạm vi kinh doanh trong đIều kiện có thể của công ty. - Cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, công tác Marketing nhằm ổn định, đảm bảo các yếu tố dầu vào. - Kết hợp chặt chẽ, thống nhất với các công ty trực thuộc VNCC, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước. - Tiếp tục tăng cường công tác quản lí tài chính, phát huy tính2 năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công nhân viên. III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX. Trong những năm gần đây, nhu cầu xi măng trong nước tăng mạnh, cụ thể là năm 1998 nhu cầu xi măng trong nước mới chỉ có 9,53 triệu tấn, đến năm 2000 là 12,66 triệu tấn, năm 2002 khoảng 16,9 triệu tấn, thì đến năm 2004 đã tăng lên 26 triệu tấn, dự đoán nhu cầu xi măng trong nước còn tăng mạnh trong những năm tiếp theo. Nguyên liệu cliker là nguyên liệu chính để tạo nên xi măng nên khi nhu cầu xi măng trong nước tăng nhanh như vậy cũng buộc các công ty nhập khẩu nhiều hơn nguyên liệu này về để đáp ứng đủ cho các nhà máy sản xuất xi măng trong nước. Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu clinker đã trở lên vô cùng quan trọng đến sự phát triển của các nhà máy sản xuất xi măng nói riêng, và ảnh hương trực tiếp đến sự ổn định, phát triển của toàn ngành xây dựng nói chung. Để có thể thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu này diễn ra thuận lợi, phải nghiên cứu đến các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh hưởng tới nó. Các nhân tố đó là: 1.Chính sách quản lí nhà nước về hoạt động nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu không chỉ diễn ra ở phạm vi trong nước, mà được thực hiện giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau trên thế giới, nên hoạt động này diễn ra rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lí của Nhà nước. Luật pháp, chế độ, chính sách là công cụ Nhà nước dùng để quản lí và điều tiết thị trường, đây là những nhân tố mà công ty VINACIMEX buộc phải nắm rõ và tuân theo một cách vô điều kiện. Những nhân tố này nhằm bảo vệ lợi ích chung của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp tham gia nhập khẩu nói chung và đối với công ty VINACIMEX nói riêng. Các biện pháp quản lí nhập khẩu mà chính phủ sử dụng là: Thuế nhập khẩu. Hạn nhạch nhập khẩu. Giấy phép nhập khẩu. Kiểm soát ngoại tệ. Quản lí đầu mối nhập khẩu nguyên liệu clinker. Trong các biện pháp quản lí nhập khẩu mà chính phủ sử dụng ở trên, công cụ quản lí bằng hạn ngạch nhập khẩu, chính phủ không áp dụng đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker cua công ty VINACIMEX, khối lượng nhập khẩu nguyên liệu này theo chỉ tiêu được giao từ tổng công ty xi măng Việt Nam VNCC và được sự nhất trí, thống nhất giữa các thành viên trực thuộc VNCC. Chỉ có ba công cụ quản lí còn lại có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty. 1.1. Thuế nhập khẩu. Nhà nước sử dụng công cụ thuế nhập khẩu với mục đích để góp phần vào việc phát triển và bảo vệ sản xuất, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Khi nhà nước muốn khuyến khích nhập khẩu một loại mặt hàng nào đó, chính phủ có thể giảm mức thuế hay trợ cấp thêm cho nhà nhập khẩu và ngược lại. ở Việt Nam, thuế nhập khẩu được dựa trên sự điều chỉnh của luật thuế xuất nhập khẩu được ban hành vào tháng 12/ 1991 và đã được bổ sung hai năm sau đó. Mặt hàng xi măng đang đóng vai trò khá quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước nên nguyên liệu nhập khẩu Clinker cũng được chính phủ có nhiều ưu tiên, đó là trong những năm gần đây thuế suất về mặt hàng này có giảm và theo Quyết định số 104 về sửa đổi mức thế suất nhập khẩu ưu đãi đối với Clinker vừa được kí tháng 4/2005, thuế nhập khẩu Clinker chỉ còn 10% thay vì 25% như hiện nay. Đó là thuận lợi lớn cho công ty VINACIMEX. Chắc chắn rằng chỉ trong một vài năm nữa, với xu thế hội nhập như hiện nay, mặt hàng này sẽ không phải chịu thuế nhập khẩu từ chính phủ. 1.2. Quản lí ngoại tệ. Đây là biện pháp tác động trực tiếp tới vấn đề thanh toán của các doanh nghiệp. Đối với những nước thiếu ngoại tệ như nước ta, áp dụng biện pháp kiểm soát ngoại tệ bằng cách điều tiết nhập khẩu một số loại hàng hoá thông qua việc phân phối ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoá đó qua Ngân hàng quốc gia. Do vậy, khi tiến hành nhập khẩu, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải xin được sử dụng ngoại tệ hoặc mua ngoại tệ từ ngân hàng Nhà nước để thanh toán cho khách hàng theo quy chế quản lí ngoại tệ của nước ta. Theo luật của nước ta, thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu phải được thực hiện qua các ngân hàng ngoại thương, nó không có nghĩa là các công ty tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu chỉ được liên hệ với ngân hàng ngoại thương, hoạt động này liên quan đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Ngoài ra, Nhà nước còn dựa vào tỉ giá hối đoái trên thị trường để điều chỉnh hoạt động nhập khẩu. Khi tỉ giá hối đoái giảm xuống , các doanh nghiệp sẽ nhập khẩu được hàng hoá với giá cả rẻ hơn và ngược lại. Công ty VINACIMEX khi thực hiện nhập khẩu cũng phải vay ngoại tệ và đổi ngoại tệ từ ngân hàng Nhà nước, dựa vào những biến động về tỉ giá hối đoái trên thị trường để có sự điều chỉnh hợp lí trong kế hoạch nhập Clinker về, chẳng hạn như khi tỉ giá hối đoái tăng, công ty sẽ có kế hoạch hạn chế nhập khẩu nguyên liệu này hơn . 1.3. Giấy phép nhập khẩu. Mọi hoạt động kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh ngoại thương đều phải đăng kí mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu qua Bộ thương mại hoặc Bộ quản lí chuyên ngành. Mặt hàng Clinker thuộc đối tượng đăng kí kinh doanh nhập khẩu của công ty VINACIMEX, nên công ty có thể hoạt động kinh doanh mặt hàng này. 1.4 Quản lí đầu mối nhập khẩu nguyên liệu clinker. Nhà nước đảm bảo nhu cầu cung cấp, tiêu thụ xi măng trong nước thông qua một số doanh nghiêp đầu mối như công ty xi măng Vân Xà, công ty xi măng Bỉm Sơn, công ty xi măng Hoàng Thạch, công ty xi măng Hà Tiên 1…Nhà nước sử dụng các đơn vị sản xuất này làm công cụ điều tiết cung cầu, giá cả xi măng ổn định trên thị trường nội địa. Tuy nhiên hiện nay, trên thị trường x măng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước nhưng lại có sự cạnh tranh không bình đẳng do có khác biệt về chế độ thuế, địa bàn hoạt động…Mặt khác, các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu Clinker với khối lượng được giao nhưng thực tế, việc giao kế hoạch này chưa có ý nghĩa nhiều trong quản lí vì không kiểm soát được khối lượng nhập khẩu trong từng thời kì, dễ dẫn đến việc không điều hành được mặt bằng giá cả. Cũng có khi trên thị trường thế giới, giá cả nguyên liệu này biến động dẫn đến tình trạng thiếu hàng xảy ra “ cơn sốt ” nguyên liệu Clinker. Do vậy, Nhà nước cần quản lí đầu mối nhập khảu hợp lí, Nhà nước nên căn cứ vào nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước mà giao cho các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất chủ đạo việc nhập khẩu vừa đảm bảo ổn định thị trường trong nước vừa đảm bảo các doanh nghiệp đầu mối hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2. Sự biến động của thị trường trong và ngoài nước. Hoạt động nhập khẩu chịu sự chi phối của các nhân tố cấu thành thị trường: cung cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh và quy luật giá cả. Sự biến động, thay đổi của các nhân tố này sẽ kéo theo sự thay đổi trong kế hoạch, và sự thực hiện hoạt động nhập khẩu của công ty. Khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu, trước hết công ty VINACIMEX cần nghiên cứu kĩ cung cầu về xi măng, về nguyên liệu clinker và các sản phẩm tương tự trên thị trường trong và ngoài nước để có những chính sách, kế hoạch thích ứng với cung cầu của nó trên thị trường. Các thay đổi của thị trường trong và ngoài nước có thể làm tăng hoặc giảm giá cả của mặt hàng cần nhập. Giá cả trên thị trường thế giới về loại mặt hàng clinker luôn biến đổi, tuỳ thuộc vào khả năng nghiên cứu, dự đoán thị trường của các cán bộ Marketing, vào khả năng khai thác mà công ty sẽ có những biện pháp ứng phó với những thay đổi về giá đó như thế nào. Công ty VINACIMEX luôn tạo cho mình một mối quan hệ bạn hàng với một số doanh nghiệp cung cấp khá chặt chẽ, đồng thời cũng có được sự nghiên cứu thị trường kĩ nên tránh khỏi những sự lên giá quá lớn trong khi nhập khẩu. Sự cạnh tranh trên thị trường đối với bất kì loại sản phẩm nào cũng vô cùng khốc liệt. Khi mà nhu cầu về xi măng trong nước ngày càng cao thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước lại càng lớn. Doanh nghiệp nào cũng tìm mọi cách nhập được những nguyên liệu có phẩm chất tốt mà lại chịu một mức giá hợp lí, nói tóm lại họ đều tối thiểu hoá các chi phí để sản phẩm xi măng được bán ra với mức giá thấp hơn so với mức giá của đối thủ cạnh tranh. Tham gia vào thị trường nhập khẩu đã lâu, lại thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam, được sự trợ giúp của các thành viên trực thuộc VNCC nên một phần nào đó, công ty VINACIMEX có lợi thế nhất định so với các công ty khác trong môi trường cạnh tranh. Khó khăn còn nhiều đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên thuộc công ty phải nỗ lực không ngừng, phát huy hết khả năng của mình, đồng thời công ty cần nghiên cứu kĩ bạn hàng và các đối thủ cạnh tranh với mình. 3.Sự phát triển của hệ thống tài chính, ngân hàng. Không một doanh nghiệp tham gia vào hoạt động ngoại thương nào mà không cần đến hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng tài chính có vai trò quan trọng trong việc quản lí, cung cấp vốn, đảm bảo việc thanh toán một cách thuận lợi, nhanh chóng, chính xác cho các doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp ngân hàng cũng là người đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp. ở nước ta, hệ thống ngân hàng vẫn còn đang trong giai đoạn đầu để thực hiện quá trình thống nhất, liên thông giữa các ngân hàng, công ty đã xây dựng được mối quan hệ với các ngân hàng trong nước là: ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và ngân hàng công thương Việt Nam (Incombank). Mọi hoạt động của hai ngân hàng này phải theo sự kiểm soát của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Các hoạt động thanh toán của công ty VINACIMEX khi nhập khẩu nguyên liệu Clinker đều được thông qua ngân hàng Vietcombank hay Incombank. Sau khi mở L/C ở một trong hai ngân hàng này (thường thì công ty mở L/C tại ngân hàng Vietcombank) thì ngân hàng mở thư tín dụng phải có nghĩa vụ thanh toán cho người cung ứng. Nhờ có ngân hàng mở L/C này, công ty VINACIMEX thanh toán cho người xuất khẩu đầy đủ, nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker. Trong nhiều trường hợp, khi cần nhập một lượng lớn nguyên liệu này, trong khi nguồn vốn của công ty chưa tập hợp lại được, chính nhờ sự cho vay vốn của ngân hàng mà hoạt động nhập khẩu clinker mới được thực hiện. Khi thanh toán hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu Clinker, công ty phải trả cho phía đối tác đồng ngoại tệ là đồng USD. Thông qua hệ thống ngân hàng, công ty có thể đổi tiền VND sang đồng USD theo tỉ giá trao đổi giữa hai đồng này tại các ngân hàng để thực hiện thanh toán. 4. ảnh hưởng của văn hoá quốc gia. Có thể nói chỉ trong các hoạt động buôn bán ngoại thương thì yếu tố văn hoá mới có ảnh lớn đến như vậy. Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu ngoài việc quan tâm đến doanh nghiệp đối tác, đến luật pháp, … còn phải có sự hiểu biết sâu sắc về nền văn hoá của phía đối tác. Chính yếu tố văn hoá nhiều khi quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Nguyên liệu Clinker được công ty nhập khẩu chủ yếu từ hai nước Thái Lan và Indonesia, đây là hai nước nằm trong cùng khu vực Đông Nam á với nước ta nên công ty cũng hiễu biết rõ về nền văn hoá cua họ. Khi đã hiểu được văn hóa của đối tác, công ty sẽ tránh được những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra do phong tục, văn hoá của họ khac nước ta, sẽ hiểu tâm lí bạn hàng hơn tạo điều kiện cho cuộc đàm phán diễn ra theo chiều hướng thuận lợi. Nắm bắt, hiểu rõ luật pháp của nước đối tác là điều kiện tiền đề cho mỗi hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Để có thể hiểu một cách rõ hơn về nền văn hoá, các phong tục tập quán của mỗi địa phương, mỗi vùng của nước đối tác, công ty VINACIMEX thường xuyên cử đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường sang các nước đó trong một thời gian, học hỏi và có một cái nhìn rõ nét về nền văn hoá họ. Đây là một việc nên làm của không phải chỉ một công ty VINACIMEX, mà đó còn là hoạt động cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, tuy hoạt động này hơi tốn kém nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ bạn hàng lâu dài, cho sự phát triển của công ty. 5. Sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Đối với hoạt động nhập khẩu phụ thuộc khá nhiều vào khoảng cách địa lí giữa các quốc gia, để có thể thuận lợi trong việc buôn bán đòi hỏi phải có một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại. Đối với nước ta, kể từ khi đất nước bước vào thời kì đổi mới, nhà nước đã đầu tư rất nhiều vào việc xây dựng, mở ra các tuyến đường mới nối liền biên giới với các nước láng giềng, điểm nổi bật nhất trong hệ thông giao thông đó là hệ thống giao thông đường thuỷ và đường hàng không. Với hệ thống vận tải đường thuỷ, việc nhập khẩu của công ty trở lên dễ dàng hơn, hàng nhập về với khối lượng lớn. Công ty VINACIMEX đã có mối quan hệ bạn hàng với nhiều hãng tàu trong nước như hãng Kim Liên, hãng Ninh Bình, hãng Sông Thương… và với nhiều bạn hàng quốc tế như hãng Sunny Falco, Sheng Qiang…Tuy nhiên những hãng tàu trong nước có điều kiện vật chất kinh doanh kém hơn các so với các hãng của nước ngoài. Với hệ thống giao thông vận tải đường hàng không, ngày càng xuất hiện nhiều hãng bay lớn với các tuyến bay mới giữa các quốc gia được thiết lập, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của các cán bộ trong phòng trong khi thực hiện đàm phán, kí kết hợp đồng. Trong thời đại công nghệ phát triển thông tin hiện đại, không ngừng như hiện nay, việc công ty áp dụng nhiều công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh càng làm cho công việc diễn ra nhanh hơn, tránh được những vất vả không cần thiết. Nhiều thương vụ kinh doanh nhỏ được thực hiện ngay qua điện thoại với các đối tác làm ăn quen thuộc. Mỗi cán bộ trong được trang bị một máy tính nối mạng internet giúp công việc nghiên cứu, tra cứu nhanh hơn, tiện ích hơn. Ngoài ra còn phải kể đến hệ thống máy in, máy chuyển phát nhanh, cũng là một phương tiện không thể thiếu trong các hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX. 6. Các nhân tố thuộc về môi trường doanh nghiệp Sự thành công hay thất bại trên thương trường của các daonh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên trong mỗi doanh nghiệp, đó là các nhân tố: cơ cấu vốn, nhân lực, uy tín của doanh nghệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động ngoại thương, vốn là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp nhập khẩu hiện nay, nguồn vốn tự có chỉ chiếm một tỉ lệ nhất định nào đó, bên cạnh đó là nguồn vốn đi vay. Nhờ có nguồn vốn đi vay mà các doanh nghiệp tạo ra được cơ hội kinh doanh mới khi có điều kiện thuận lợi đến từ thị trường hay từ phía các nhà cung ứng. Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX có nhiều thuận lợi từ các khoản vốn vay này. Hiện nay, tính đến năm 2004 tổng tài sản nợ của công ty là hơn 110 tỷ đồng VN, đã cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn vay đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn vốn vay này của công ty được vay tại các ngân hàng với mức lãi suất thấp, giúp công ty đủ khả năng thanh toán cho người xuất khẩu Clinker. Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi các cán bộ, nhân viên phải có trình độ ngoại thương, giỏi ngoại ngữ, vi tính, am hiểu nền văn hoá cũng như các phong tục tập quan, luật pháp các nước. Đó là yêu cầu cần thiết đối với đội ngũ nhân lực của công ty VINACIMEX khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh. Với đội ngũ nhân viên, cán bộ giàu kinh nghiệm, được đào tạo tại các trường đại học hàng đầu của Việt Nam, ham học hỏi, sáng tạo là nguồn nhân lực đáng kể đóng góp vào thành công trong hoạt động nhập khẩu Clinker của công ty. Để hoàn thành tốt công việc được giao, ngoài sự nỗ lực hết mình của cán bộ, công nhân viên thì người lãnh đạo cần phải sắp xếp, bố trí nhân sự hợp lí, đúng người đúng việc, có thế mới phát huy được hết năng lực của mỗi người. Khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường, uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Uy tín của mỗi doanh nghiệp không tự nhiên mà có, mà nó đòi hỏi một quá trình dài nỗ lực kinh doanh, tuân theo đầy đủ các nguyên tắc kinh doanh của doanh nghiệp. Sau hơn 10 năm hoạt động kinh doanh, công ty VINACMEX đã xây dựng được uy tín của mình trên thương trường cả trong và ngoài nước. Công ty đã có nhiều mối quan hệ bạn hàng với các nhà cung ứng nguyên liệu Clinker, các hãng vận chuyển, ngân hàng, các hãng bảo hiểm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty. Trên đây là các nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACMEX. Để có thể hoạt động thành công trên thương trường, công ty phải nắm bắt kĩ các nhân tố này, vận dụng các nhân tố này này một cách thích hợp và tận dụng mọi cơ hội kinh doanh, có như vậy công ty mới tránh được những sai lầm đáng tiếc xảy ra trong quá trình nhập khẩu và trở thành một công ty lớn với trang thiết bị hiện đại, ngang tầm với các công ty khác nước ngoài, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về xi măng và nguyên liệu Clinker cho các đơn vị sản xuất trong nước, tiến tới có thể thực hiện xuất khẩu sang các nước khác. Phần II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clink2er của công ty VINACIMEX. 1. Đặc điểm, vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nhu cầu xi măng để phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước là rất lớn và ngày càng có xu hướng tăng, tuy nhiên các đơn vị sản xuất xi măng trong nước mới chỉ đáp ứng được một phần nào đó cho nhu cầu này, đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải nhập khẩu một lượng xi măng và các nguyên liệu để sản xuất xi măng về. Hoạt động nhập khẩu xi măng, các nguyên liệu này luôn được Nhà nước quan tâm hàng đầu và có nhiều chính sách thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu. Đối với nguyên liệu Clinker, đây là nguyên liệu chính để sản xuất ra xi măng, các nhà sản xuất chỉ cần trộn nguyên liệu Clinker với thạch cao và một số chất phụ gia như cát,…rồi qua một số giai đoạn chế biến nữa thì tạo thành xi măng. Chính vì vậy, mà những người hoạt động trong ngành công nghiệp thường gọi clinker là bán thành phẩm chứ không phải là nguyên liệu. Trong đề tài này em xin sử dụng thuật ngữ “nguyên liệu” thay cho thuật ngữ “bán thành phẩm”. Trước khi đi vào nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker, ta phải hiểu được nguyên liệu Clinker là gì? thành phần của nó ra sao? Clinker là sản phẩm nung thiêu kết ở 1.450°C của đá vôi, đất sét và một số phụ gia điều chỉnh hệ số như quặng sắt, bôxít, cát…Thành phần chủ yếu của phối liệu gồm 4 oxít chính: CaO (từ đávôi ), SiO2, Fe2O3, Al2O3…. Nếu thiếu sẽ được điều chỉnh bằng các phụ gia điều chỉnh kể trên. Bốn Oxít chính trong phối liệu khi nung đến 1.450 °C sẽ phản ứng với nhau tạo thành bốn khoáng chất chính trong Clinker C3S(3CaO. SiO2), C2S (2CaO . SiO2), C3A (3CaO. A2O3),C4AF (4CaO . A2O3 . Fe2O3) Các chất khoáng chất này có cấu trúc tinh thể khác nhau và quyết định đến tính chất của Clinker. 1.1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker. Với tình hình kinh tế đang phát triển của nước ta như hiện nay, nhu cầu xi măng để xây dựng và phát triển đất nước ngày càng lớn, mới năm 2002 nhu cầu xi măng trong nước là 16,9 triệu tấn, đến năm 2004 đã tăng lên 26 triệu tấn, và theo dự đoán thì lượng nhu cầu xi măng trong nước sẽ tăng khoản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11271.DOC
Tài liệu liên quan