Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của công ty TNHH Việt Đôn

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 3

I. HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 3

1. Khái niệm phân tích tài chính 3

2. Vai trò phân tính tài chính 3

3. Mục đích phân tích tài chính 4

4. Nội dung phân tích tài chính 4

4.1. Phân tích vốn và nguồn vốn 4

4.2. Phân tích khả năng thanh toán 4

4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh 4

4.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính 4

II. HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 5

1. Quan niệm về sự hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của công ty. 5

2. Các chi tiêu đánh giá. 5

2.1. Các chỉ số về khả năng thanh toán 5

2.2. Các chỉ số về năng lực hoạt động 6

2.3. Các chỉ số về khả năng sinh lợi 11

2.4. Các chỉ số về mức tăng trưởng 13

2.5. Các chỉ số về thu nhập cổ phiếu 13

2.6. Các chỉ số về tỷ lệ thị trường 15

3. Phân tích vốn và khả năng thanh toán 16

3.1. Tỷ lệ cơ cấu vốn. 16

3.2. Số lần thu lãi 17

3.3. Tác dụng đòn bẩy 17

3.4. Những yếu tố ảnh hưởng cơ cấu vốn của của doanh nghiệp 19

III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 20

1. Những nhân tố chủ quan 20

1.1. Nguồn nhân lực 20

1.2. Trang thiết bị kỹ thuật công nghệ 21

1.3. Bộ máy quản trị: 21

2. Những nhân tố khách quan 21

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI 23

CÔNG TY TNHH VIỆT ĐÔN 23

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT ĐÔN. 23

1. Sự hình thành và phát triển Công ty 23

2. Khái quát về vốn, tài sản của Công ty TNHH Việt Đôn. 23

3. Chức năng,nhiệm vụ và đặc điểm của công ty 24

4. Bộ máy quả lý tại công ty 24

5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 25

5.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán: Theo mô hình tổ chức tập trung 25

5.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 25

5.3. Hình thức sổ kế toán 27

5.4. Các chính sách kế toán của công ty TNHH Việt Đôn : 28

6. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán 29

6.1. Hạch toán ban đầu 29

6.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp: 30

6.2.1. Nghiệp vụ mua hàng hoá ( rượu) 31

6.2.2. Nghiệp vụ bán hàng 32

6.2.3. Kế toán xác định kết quả: 33

6.3. Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán 33

6.4. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán của công ty 33

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TAI CÔNG TY TNHH VIỆT ĐÔN. 34

1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn 34

1.1. Tình hình vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Việt Đon 36

1.2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của công ty 38

1.3. Cơ cấu vốn kinh doanh 38

2. Các chỉ số tài chính của công ty tnhh Việt Đôn. 38

2.1. Các chỉ số về khả năng thanh toán. 38

2.2. Các chỉ số về năng lực hoạt động 39

2.3. Các chỉ số về khả năng sinh lời 40

2.4. Chỉ số về cơ cấu vôn 41

3. Qua các báo cáo tài chính 41

3.1. Qua báo cáo thu nhập 42

3.2. Qua bảng cân đối kế toán 45

III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT ĐÔN. 48

1. Kết quả đạt được. 48

2. Hạn chế 49

3. Nguyên nhân 50

PHẦN III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT ĐÔN 52

I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT ĐÔN 52

1. Công tác phân cấp quản lý tài chính tại công ty 52

2. Công tác kế hoạch hoá tài chính của công ty 52

3. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của doanh nghiệp 53

II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT ĐÔN 53

1. Quản lý và sử dụng một số nguồn lực của Công ty. 54

1.1. Quản lý và sử dụng nguồn lao động. 54

1.2. Thiết bị và công nghệ 55

1.3. Sản phẩm và thị trường. 55

1.4. Vốn và cơ cấu vốn. 56

2. Hoàn thiện bộ máy quản trị 56

3. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính. 57

3.1. Về phía lãnh đạo : 57

3.2. Về phía nhà phân tích 58

4. Các số liệu, chỉ số cần thiết cho quá trình phân tích 59

4.1. Thu thập thông tin. 59

4.2. Xử lí các thông tin 59

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 59

1. Kiến nghị đối với nhà nước 59

2. Đốí với công ty; 60

KẾT LUẬN 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của công ty TNHH Việt Đôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại: 04.9333050 Fax: 04.9333060 Hoạt động chính của công ty là nhập khẩu rượu vang từ các nước nổi tiếng trên thế giới về phân phối cho các doanh nghiệp và công ty trong nước. Trải qua nhiêu năm hoạt động công ty kinh doanh dần có hiệu quả và ngày càng phát triển. Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày một tăng nhanh. Công ty đã ra những quyết định kinh doanh đúng đắn một mặt do sự quản lý chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc, mặt khác do sự cố gắng của toàn thể các phòng ban, người lao động nên công ty kinh doanh rất tốt. Đến năm 2007 công ty đã đạt được doanh thu 19132922867 đ 2. Khái quát về vốn, tài sản của Công ty TNHH Việt Đôn. Công ty TNHH Việt Đôn là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy,công ty phải tự chủ trong mọi vấn đề về vốn sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện để công ty có thể tồn tại, đứng vững và phát triển được với số vốn chủ sở hữu năm 2007 là 6784190115 đ. Qua những năm hoạt động tổng nguồn vốn 2007 là 12157298152 và năm 2006 là 8618120610đ. 3. Chức năng,nhiệm vụ và đặc điểm của công ty Công ty TNHH Việt Đôn có chức năng kinh doanh nhập khẩu rượu từ các nước nổi tiếng trên thế giới về phân phối cho các doanh nghiệp và công ty trong nước . Công tác quản lý của công ty là theo giám đốc, các phòng ban làm việc theo chức năng và nhiệm vụ của mình. Nhưng không phải vì thế mà lãnh đạo công ty không quan tâm đến thị trường mà thường xuyên kiểm tra nắm bắt và mở rộng thị trường. Nhà lãnh đạo luôn khảo sát và nắm bắt tình hình thông tin thị trường để phân tích thông tin về nguồn hàng, về nhu cầu mặt hàng, về giá cả.Để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn kịp thời và có hiệu quả. Do sự quan tâm của Giám đốc tới các nhân viên, các nhân viên ở các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau đã tạo nên hiệu quả cao trong công việc. 4. Bộ máy quả lý tại công ty Để đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng như sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng vật tư Phòng kinh doanh - Giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty. - Phó Giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động được giao trong lĩnh vực quản lý. - Các phòng ban chức năng: Chịu sự điều hành trực tiếp của các phó giám đốc. + Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận thị trường trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá. + Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ lao động, tham mưu và trợ giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý cũng như đạo tạo và bố trí lao động. Giải quyết công việc hành chính hàng ngày như: Xây dựng lịch làm việc, tiếp khách, thực hiện các thủ tục hành chính khác + Phòng vật tư: Có nhiệm vụ điều hành, giám sát việc tổ chức kinh doanh, phân bổ nguyên vật liệu, bảo quản vật tư hàng hoá, Xuất nhập hàng hoá theo phiếu xuất nhập theo quy định của nhà nước. Theo dõi vật tư hàng hoá để lên kế hoạch báo cáo kế toán nguyên vật liệu. + Phòng tài chính kế toán tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập số liệu thống kê báo cáo tài chính Thường xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho giám đốc để có quyết định kịp thời cho hoạt động kinh doanh của công ty. 5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 5.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán: Theo mô hình tổ chức tập trung 5.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Phòng kế toán có 5 người: Kế toán trưởng, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, thủ quỹ, kế toán công nợ, kế toán tổng hợp và thuế. Trình độ: Tốt nghiệp ĐH chuyên ngành kế toán. Sơ đồ tổ chức kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Thñ quü Kế toán công nợ Kế toán vật tư Kế toán tổng hợp và thuế - Trưởng phòng Tài chính - kế toán có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thanh toán, sổ sách, báo cáo hàng ngày, tháng, quý và năm. Đồng thời có nhiệm vụ cân đối thu chi, cân đối tài chính và tham mưu cho giám đốc đưa ra các kế hoạch tài chính trong năm. Kiểm tra các báo cáo tài chính theo từng thời kỳ hạch toán, kiểm tra số liệu của các kế toán viên. Các kế toán viên được giao một phần việc kế toán nhất định: + Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, thanh toán lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ phải trả cho nhà cung cấp, lên kế hoạch thanh toán cho tháng tiếp theo. + Kế toán vật tư: Chịu trách nhiệm về toàn bộ nghiệp vụ nhập, xuất kho. Hàng ngày kế toán vật tư thu thập phiếu giao hàng kèm phiếu nhập kho làm thủ tục nhập kho, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ nhập như: Chữ ký người giao, người nhận hàng, chữ ký của thủ kho, tiếp đó kiểm tra số lượng, đơn giá, thành tiền trên từng phiếu giao hàng của nhà cung cấp và lập toàn bộ số liệu này lên phần mềm kế toán. Đồng thời, hàng ngày kế toán vật tư cũng thu nhận và kiểm tra phiếu xuất kho về tính hợp lệ của chứng từ xuất, sau đó nhập số lượng và giá trị vốn xuất kho lên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế toán vật tư chịu trách nhiệm kiểm kê hàng tồn kho, lên bảng tổng hợp nhập xuất tồn, đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng nhập, xuất kho trong tháng. Qua kiểm kê phát hiện chênh lệch hàng tồn kho, kế toán vật tư lập bảng đối chiếu giữa số lượng thực tế và số liệu trên sổ sách kế toán cả về mặt số lượng và giá trị. Từ đó đưa ra kết quả chênh lệch giúp kế toán tổng hợp căn chỉnh số liệu hàng tồn kho. + Kế toán công nợ phải thu: Chịu trách nhiệm theo dõi và thu hồi các khoản khách hàng còn nợ công ty. Hàng ngày, kế toán công nợ phải thu thập phiếu xuất từ kế toán vật tư, kiểm tra lại chứng từ xuất tiếp đó nhập lên phần mềm kế toán công nợ phải thu của khách hàng. Cuối tháng lập bảng công nợ phải thu của khách hàng. + Kế toán tổng hợp và thuế : Chịu trách nhiệm về phần nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời tổng hợp các số liệu từ các kế toán viên để lập báo cáo. + Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thu và chi tiền mặt hàng ngày. Cuối tháng lập báo cáo quỹ đầy đủ theo quy định của Nhà nước. 5.3. Hình thức sổ kế toán Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ theo phần mềm kế toán trên máy vi tính để thực hiện công tác kế toán của công ty. Phần mềm kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được mô phỏng theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhập vào máy Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu 5.4. Các chính sách kế toán của công ty TNHH Việt Đôn : Tất cả các nghiệp vụ đều phải phản ánh kịp thời chính xác và tuân thủ theo các quy đinh của nước sở tại và các nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận. Tiêu chuẩn hoá các giao dịch trong công ty, quản lý hiệu quả vận dụng công cụ tài chính nhằm tối đa hoá hoàn vốn và tối thiểu chi phí, tối thiểu rủi ro tài chính , rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất Kỳ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ song song Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng. 6. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán 6.1. Hạch toán ban đầu a) Khái quát hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty TNHH Việt Đôn đã sử dụng hệ thống chứng từ kế toán gồm các chứng từ như sau: Hoá đơn GTGT, hoá đơn mua bán hàng hoá, phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, hợp đồng mua bán hàng hoá, phiếu xuất kho, nhập kho, biên bản giao nhận, biên bản kiểm kê, biên bản thừa thiếu hàng hoá. Qui trình chung của doanh nghiệp về lập và luân chuyển chứng từ:. Thông tin đầu vào của máy: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế được phản ánh, ghi chép trên chứng từ gốc, kế toán nhập dữ liệu vào máy theo đúng quan hệ đối ứng tài khoản. Mỗi đối tượng liên quan được mã hoá khai báo khi cài đặt phần mềm. Thông tin đầu ra của máy: kế toán có thể in ra bất cứ lúc nào các sổ chi tiết, sổ cái khi kế toán cần sử dụng. Quy trình luân chuyển một số loại chứng từ cơ bản của công ty : - Phiếu thu, phiếu chi: Kế toán công nợ căn cứ vào hồ sơ thanh toán nếu thấy hợp lệ thì lập phiếu thu và phiếu chi thành 2 liên, một liên kèm vào hồ sơ thanh toán gửi cho khách hàng, một liên lưu ở hồ sơ gốc. - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho: Kế toán lập thành 4 liên, kế toán giữ một liên, 2 liên giao cho người quản lý vật tư ( một liên ghi trước số lượng nhập xuất, còn một liên để khi nào nhập hoặc xuất xong mới ghi theo giá trị thực tế), còn một liên giao cho người giao nhận hàng hoá. b) Đánh giá ưu và nhược điểm: Ưu điểm: Hệ thống chứng từ của công ty thể hiện tính pháp lý chặt chẽ và được chi tiết cho từng nghiệp vụ, rõ ràng, dễ kiểm soát và kiểm tra. Nhược điểm: Lập nhiều chứng từ ghi chép trùng lắp của các đối tượng quản lý. 6.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp: Hệ thống tài khoản của công ty được áp dụng thống nhất theo hệ thống tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành. Ngoài ra còn có thêm một số tài khoản chi tiết do doanh nghiệp lập. TK 112: Tiền gửi Ngân hàng Chi tiết: 112.1 Ngân hàng ACB 112.2 Ngân hàng ANZ TK156 chi tiết: 156.1 – giá trị hàng mua 156.2 – chi phí mua hàng. TK 334: Phải trả nhân viên 334.1 Trả lương nhân viên 334.2 Trả lương giám đốc. TK642: chi phí quản lí doanh nghiệp. Công ty TNHH Việt Đôn là công ty vừa và nhỏ nên chi phí bán hàng cũng hạch toán vào TK642. Công ty TNHH Việt Đôn có chức năng chính kinh doanh rượu nên có các nghiệp vụ kế toán cơ bản sau: 6.2.1. Nghiệp vụ mua hàng hoá ( rượu) Nợ TK 156 Nợ 133 Có 331 Khi mua hàng hoá căn cứ vào hoá đơn bán hàng,hoá đơn GTGT để nhận và lập phiếu nhập kho,kế toán ghi: Nợ TK 156.1 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 Nếu phát sinh chi phí khi mua hàng: Nợ TK 156.2 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 - Đối với hàng hàng hoá đã nhập kho nhưng chưa có hoá đơn thì làm thủ tục nhập kho theo giá tạm tính. Khi nhận được hoá đơn kế toán điều chỉnh theo theo giá thực tế + Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế thì ghi bút toán giảm trừ : Nợ TK331 Có TK 156 Đối với thuế GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 + Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế kế toán ghi bổ sung: Nợ TK156 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 6.2.2. Nghiệp vụ bán hàng TK511 TK111,112,331 Bán hàng TK333 TK 156 TK 632 Giá vốn hàng bán TK 111,112 TK 642 Chi phí phát sinh 6.2.3. Kế toán xác định kết quả: TK632 TK911 TK511 (1) (3) TK642 TK 515 (2) (4) TK711 (5) Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển doanh thu tài chính Kết chuyển thu nhập khác 6.3. Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán Công ty TNHH Việt Đôn đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nên có các sổ sau: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 6.4. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán của công ty Lập báo cáo tài chính là một công việc quan trọng nó tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm: Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có nguồn vốn hình thành nên tài sản đó của công ty tại một thời điểm nhất định kỳ lập báo cáo là 31/12 hàng năm do kế toán tổng hợp lập. Báo cáo kết quả kinh doanh: là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình kết quả các hoạt động kinh doanh và tình hình nộp ngân sách nhà nước. Thời điểm lập là 31/12 hàng năm do kế toán tổng hợp lập. Thuyết minh báo cáo tài chính: là bộ phận hợp thành báo cáo tài chính. được lập để giải trình và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của công ty trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ và chi tiết mục đích của nó. Các loại báo cáo trên đều do kế toán trưởng lập kiểm tra và được Giám đốc phê duyệt. Nhận xét: Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy định hiện hành và chi tiết cho từng tài khoản để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Do công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên các mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho phân công lao động kế toán. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TAI CÔNG TY TNHH VIỆT ĐÔN. 1. phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có vốn mà vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản. Do đó để có thể đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp là tốt hay không thì chúng ta phải nghiên cứu vốn và nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Việt Đụn nh sau: Biểu 2: Vốn và nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Việt Đon giai đoạn 2006 – 2007 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 Tài sản A: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn 10,858,949,309 7.317,295,155 I: Tiền 5,015,697,826 2,583,037,898 1. Tiền mặt tại quỹ 4,919,844,171 2,566,920,237 2. Tiền gửi ngân hàng 95,853,655 16,117,661 II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 2,692,135,317 1,674,796,042 1.Phải thu của khách hàng 2,692,135,317 1,550,455,361 2. Trả trớc cho ngời bán 124,340,681 IV. Hàng tồn kho 3,151,116,166 2,983,875,810 1. Hàng tồn kho 3,151,116,166 2,983,875,810 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 75,585,405 1. Chi phí trả trớc ngắn hạn 2. Các khoản thuế phải thu 58,238,405 3. Tài sản ngắn hạn khác 17,347,000 B.Tài sản dài hạn 1,298,348,843 1,300,825,455 I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định 1,298,348,843 1,300,825,455 1. Tscđ hữu hình 757,322,745 1,255,142,376 2.TSCĐ thuê tài chính 3.TSCĐ vô hình 45,683,079 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 541,026,098 Tổng cộng tài sản 12,157,298,152 8,618,120,610 Nguồn vốn A.Nợ phải trả 5,293,057,645 1,853,809,075 I. Nợ ngắn hạn 5,293,057,645 1,853,809,075 1. Phải trả cho ngời bán 5,154,233,326 1,497,455,105 2. Ngời mua trả tiền trớc 3,287,596 3.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc 138,824,319 4. Phải trả công nhân viên 322,607,300 5.Chi phí phải trả 6,375,800 6.Các khoản phải trả phải nộp khác 24,083,274 II. Nợ dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu 6,864,240,498 6,764,311,535 1. Vốn đầu t của chủ sở hữu 6,784,190,124 6,784,190,115 2. Lợi nhuận cha phân phối 80,050,383 (19,878,580) Tổng cộng nguồn vốn 12,157,298,152 8,618,120,610 Qua bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn trên của công ty ta phân tích từng chỉ tiêu cụ thể để biết đợc tình hình thực tế và thực trạng của công ty. 1.1. Tình hình vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Việt Đon Tổng số vốn kinh doanh của công ty năm 2007 tăng lên so với 2006 là 3,539,177,542đ với tỷ lệ tăng lên là 41.1%. Tài sản lu động và đầu tư ngắn hạn giảm 3,541,654,154đ tương ứng tăng với tỷ lệ 48.4%. Trong đó: Tiền mặt tại quỹ tăng 2,352,923,934đ tơng ứng tăng với tỷ lệ là 91.2% Tiền gửi ngân hàng tăng 79,735,994 tơng ứng tăng với tỷ lệ 494.7% Phải thu của khách hàng năm 2005 so với 2004 tăng 1,141,679,956đ tơng ứng tăng với tỷ lệ 73.6% Hàng tồn kho tăng 167,240,356đ tương ứng tăng với tỷ lệ 5.6% Tài sản cố định giảm 2,476,612đ tương ứng với tỷ lệ 0,19% Qua đó ta thấy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, số vốn kinh doanh tăng nhiều, Trong đó TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên mặc dù doanh nghiệp còn bị chiếm dụng nhiều (phải thu của khách hàng lớn) nhưng công ty mới đi vào hoạt động việc mở rộng thị trờng sẽ không tránh khỏi điều này. Tổng nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 tăng 3,539,177,542đ tơng ứng tăng với tỷ lệ 48.4%. Các khoản phải trả tăng 3,439,248,570đ trong đó: +Phải trả cho người bán tăng 3,656,778,221đ +Thuế và các khoản phải trả Nhà nước năm 2007 là:138,824,319đ. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 99,928,963đ. Tổng tài sản lưu động 10,858,949,309 Hệ số đầu tư TSLĐ= = = 0.893 Tổng tài sản 12,157,298,152 Ta thấy hệ số đầu tư vốn vào TSLĐ gần bằng 1 như vậy cũng rất phù hợp với một công ty thương mại. Tổng vốn chủ sở hữu 6,864,240,498 Hệ số tự tài trợ = = = 0.565 Tổng nguồn vốn 12,157,298,152 Tổng nợ phải trả 5,293,057,645 Hệ số nợ = = = 0.435 Tổng nguồn vốn 12,157,298,152 Ta thấy công ty có thể tự chủ được vốn kinh doanh, nên có thể nói tình hình vốn và nguồn vốn của công ty tốt. Qua phân tích tình hình vốn chủ sở hữu của công ty ta thấy công ty kinh doanh có hiệu quả cao, nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do lợi nhuận chưa phân phối tăng. Điều đó chứng tỏ công ty kinh doanh tốt và sử dụng vốn chủ yếu của mình, có vòng quay vốn nhanh và hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc 1.2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của công ty Huy động vốn của công ty căn cứ vào nhu cầu vốn đã được xác định thông qua kế hoạch tài chính và căn cứ vào diễn biến thực tế để huy động vốn nhằm đảm bảo đủ vốn kịp thời trong kinh doanh. Công ty đã thực hiện việc huy động vốn chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, lấy từ nguồn vốn kinh doanh và công ty sử dụng lợi nhuận cha phân phối, các khoản nợ phải trả ngời bán nhưng chưa đến hạn. Sử dụng vốn: Công ty kinh doanh thương mại nên luôn chú trọng đến việc sử dụng vốn đúng mục đích, hợp lý. Công ty sử dụng triệt để nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp từ các khoản nợ phải trả người bán nhưng chưa đến hạn trả. Ngoài ra công ty còn chuẩn bị vốn để đáp ứng đầy đủ kịp thời về vốn. Nếu không chuẩn bị chu đáo về vốn sẽ làm ảnh hưởng tới việc kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty đề ra nguyên tắc sử dụng vốn đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.3. Cơ cấu vốn kinh doanh Về cơ cấu tài sản: TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm. Về cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng không lớn và có thể điều chỉnh được. 2. Các chỉ số tài chính của công ty tnhh Việt Đôn. 2.1. Các chỉ số về khả năng thanh toán. Căn cứ vào bảng tổng kết năm 2007 ta có thể tính được các chỉ số khả năng thanh toán sau: 1. Tỷ suất thanh toán hiện hành = 2,05 2. Tỷ suất thanh toán nhanh = 1,47 3. Tỷ suất thanh lưu động = 0,46 Ta thấy khả năng thanh toán của công ty là tốt bởi chỉ số 1 >= 2 là chấp nhận được công ty đạt = 2,05 khả năng thanh toán tốt. Với 2 nếu là 1 sẽ được ưa thích công ty đạt 1,47 . Chỉ số 3 > 1 là rất tốt , < 1 là bình thường công ty đạt 0,46. Công ty cần thu thập thêm các thông tin của ngành và công ty dẫn đầu nghành, so sánh các điều kiện tương đương để nếu có thể điều chỉnh cho hợp lí. 2.2. Các chỉ số về năng lực hoạt động Căn cứ vào các số liệu ở biểu (các năm 2006 và 2007) ta có các chỉ số về năng lực hoạt động như sau: A. CÁC CHỈ SỐ VỀ HÀNG DỰ TRỮ 1. Số vòng luân chuyển hàng dự trữ 2. Số ngày của một vòng hàng dự trữ 4,43 82,4 B. CÁC CHỈ SỐ VỀ TSLĐ, TSCĐ VÀ TOÀN BỘ VỐN 1.Sức sản xuất của vốn lưu động năm 1999 và 2000 2. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 1999 và 2000 3. Số vòng quay của vốn lưu động 4. Số ngày của một vòng quay của TSLĐ 5. Sức sản xuất của TSCĐ 6. Sức sinh lợi của TSCĐ 7. Suất hao phí TSCĐ 8. Tỉ suất tài trợ (năm 1999 và năm 2000) 9. Tỷ suất đầu tư (năm 1999 và năm 2000) 10. Hệ số quay vòng của tài sản 2,041 0,55 2,041 178,8 14,27 0,047 0,07 5,3 0,107 C. CÁC CHỈ SỐ VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU 1. Sè vßng quay cña c¸c kho¶n ph¶i thu 2. Kú thu tiÒn 3. TØ lÖ c¸c kho¶n ph¶i thu trªn c¸c kho¶n ph¶i tr¶ 8,5 42,9 0,51 Thông qua các chỉ số ta có nhận xét: * Chỉ số hàng dự trữ: Số vòng luân chuyển hàng dự trữ của công ty trong 1 năm là 4,43 vòng tương đương với 82,4 ngày. Thông thường chỉ số này là cao sẽ là tốt song phải có sự so sánh với lượng đầu tư của các đơn vị trong nghành (sẽ là tốt nếu lượng vốn đầu tư của công ty là thấp) * Chỉ số về tài sản lưu động , tài sản cố định, và toàn bộ vốn - Sức sản xuất của VLĐ và sức sinh lợi của VLĐ qua các năm ta thấy chỉ số này bị giảm song tỷ lệ giảm của mức sinh lợi vốn lưu động thấp hơn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty đã từng bước đi lên. - Sức sản xuất của vốn CĐ, TSCĐ, sức sinh lợi của vốn cố định: Năm 2007 là 14,27. Công ty cần xem xét lại hướng đầu tư này đã hợp lí chưa. - Toàn bộ vốn năm 2007 ta có một đồng tài sản đem lại cho công ty 1400 đồng doanh thu. Khi phân tích kết hợp với những thông tin thu được trong nganh và của công ty dẫn đầu ngành để so sánh và rút ra các kết luận cần thiết về hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. * Chỉ số về các khoản phải thu: Năm 2007 số vòng quay của các khoản phải thu là 8,5 lần , kỳ thu tiền của các khoản phải thu là 42,9 ngày. Tỷ lệ các khoản phải thu trên các khoản phải trả là 0,51 lần . Cần có biện pháp đẩy nhanh số vòng quay các khoản phải thu để tăng thêm nguồn vốn cho kinh doanh , giảm tỷ lệ các khoản phải thu trên các khoản phải trả để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. 2.3. Các chỉ số về khả năng sinh lời A. C¸c chØ sè vÒ sè d­ lîi nhuËn b¸n hµng 1. Lîi nhuËn tÕ biªn gép 0,268 2. Lîi nhuËn tÕ biªn ho¹t ®éng 0,0074 3. Lîi nhuËn tÕ biªn rßng 0,0033 Qua c¸c sè liÖu cho thÊy hiÖu qu¶ kinh doanh cña c«ng ty lµ thÊp . CÇn xem xÐt l¹i c¸c chØ tiªu ®Ì chi phÝ ®Ó t¨ng hiÖu qu¶ kinh doanh. 2.4. Chỉ số về cơ cấu vôn Biểu: Tỉ lệ cơ cấu vốn 1. Tỷ lệ cổ phần trên tổng tài sản nợ 1,297 2. Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần 0,771 3. Tỷ lệ cổ phần so tổng tài sản 0,565 Qua các chỉ số trên ta nhận thấy công ty sử dụng ít nợ ngắn hạn. Điều này làm hiệu quả tăng lợi nhuận từ tài chính không cao. 3. Qua các báo cáo tài chính 3.1. Qua báo cáo thu nhập Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 - 2007 Đơn vị: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh %theo quy mô Số tiền Ty lệ % 2006 2007 1 Tổng doanh thu 9,371,174,328 19,132,922,867 9,761,748,539 104.168 100 100 2 Các khoản giảm trừ 581,375,288 581,375,288 3,02 3 Doanh thu thuần 9,371,174,328 18,551,547,579 9,180,373,251 97.964 100 97 4 Giá vốn hàng bán 4,809,400,987 13,578,284,799 8,768,883,812 182.328 51,3 71 5 Lợi nhuận gộp 4,561,773,341 4,973,262,780 411,489,439 9.02 48,7 26 6 Doanh thu hoạt động tài chính 13,227,815 13,227,815 0,07 7 Chi phí hoạt động tài chính 258,734,142 258,734,142 1,35 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý 4,488,937,779 4,766,041,349 277,103,570 6.173 47,9 24,9 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 72,835,562 (38,284,896) (111,120,458) (152.563) 0,78 (0,2) 11 Thu nhập khác 3,297,818 123,719,011 120,421,193 3651.542 0,035 0,64 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 3,297,818 123,719,011 120,421,193 3651.542 0,035 0,64 14 Tổng lợi nhuận trước thuế 76,133,380 85,434,115 9,300,735 12.216 0,812 0,47 15 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 21,317,346 23,921,552 2,604,206 12.216 0,227 0,125 16 Lợi nhuận sau thuế 54,816,034 61,512,563 6,696,529 12.216 0,585 0,322 Bằng phương pháp phân tích theo chiều dọc và ngang ta có một số nhận xét sau qua biểu Phân tích theo chiều ngang: * Tổng doanh thu năm 2007 so năm 2006 tăng 104,17% tương đương 9761748539 đồng. có thể nói đây là một dấu hiệu tốt nếu nhìn khái quát, công ty cần duy trì. * Doanh thu thuần: năm 2007 so với năm 2006 tăng đồng nhất với tỷ lệ tăng của doanh thu, doanh thu thuần không bị ảnh hưởng bởi các khoản giảm trừ. Đây là một yếu tố tốt làm tăng lợi nhuận, Nhưng nếu vì không có các khoản giảm trừ mà sản phẩm của công ty kém sức thuyết phục trong cạnh tranh thì không nên. * Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng 182,33% tương đương 8768883812 đồng. Nếu yếu tố này tăng sẽ ảnh hưởng không tốt. Nó cũng giải thích vì sao lãi gộp lại giảm, bởi nhìn vào bảng số liệu cho thấy tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn doanh thu. Cần tìm nguyên nhân làm tăng giá vốn hàng bán. * Lãi thuần về kinh doanh: Qua bảng số liệu cho thấy lãi thuần kinh doanh có dấu hiệu tăng hơn so năm 2006 là 12,22% tương đương 6696529 đồng. tỷ lệ này tăng chủ yếu là do công ty đã giảm được chi phí bán hàng. Phân tích theo chiều dọc: Phân tích theo chiều dọc giúp ta có được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh - có một cách nhìn khái quát về tình hình tài chính; Nhìn vào các số liệu đã phân tích ta có tỉ trong năm 2006 và năm 2007giữa doanh thu và doanh thu thuần giống nhau đều bằng 100%. Song các chỉ tiêu như giá vốn hàng bán năm 2007 có tỷ trọng cao hơn so năm 2006 tương ứng là 71% và 51,3%, lãi gộp năm 2007 giảm hơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7897.doc
Tài liệu liên quan