MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động các ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Sự cần thiết hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại 4
1.1.2 Vai trò của thanh tra ngân hàng 5
1.1.3 Mục đích hoạt động của thanh tra ngân hàng 7
1.1.4 Chức năng của thanh tra ngân hàng 10
1.1.5 Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra ngân hàng 10
1.2 Các phương thức hoạt động của thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam . 12
1.2.1 Giám sát từ xa 12
1.2.2 Thanh tra tại chỗ 14
1.2.3 Kết hợp giữa thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa 15
1.3 Phương pháp thanh tra 16
1.3.1 Thanh tra trên cơ sở tuân thủ 16
1.3.2 Thanh tra trên cơ sở rủi ro 17
1.4 Hiệu quả hoạt động thanh tra và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước 18
1.4.1 Hiệu quả hoạt động thanh tra 18
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước 18
1.5 Một số kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động thanh tra Ngân hàng Nhà nước tại một số nước trên thế giới 22
1.5.1 Về mô hình tổ chức 22
1.5.2 Về hoạt động thanh tra 23
1.5.3 Bài học rút ra cho việc hoàn thiện hoạt động thanh tra của thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương mại ở Việt Nam 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI HÀ NỘI 27
2.1 Khái quát quá trình hình thành và hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Hà Nội 27
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành các ngân hàng thương mại cổ phần tại Hà Nội 27
2.1.2 Hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Hà Nội 28
2.2 Khái quát về tổ chức của thanh tra Ngân hàng Nhà nước 32
2.2.1 Cơ cấu tổ chức thanh tra Ngân hàng Nhà nước 32
2.2.2 Tổ chức của thanh tra Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hà Nội. 35
2.3 Thực trạng hoạt động của thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội 38
2.3.1 Hoạt động giám sát từ xa 38
2.3.2 Hoạt động thanh tra tại chỗ 43
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại 52
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 56
3.1 Những yêu cầu đòi hỏi đổi mới và hoàn thiện hoạt động thanh tra ngân hàng 56
3.1.1 Toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và hội nhập quốc tế 56
3.1.2 Sự phát triển mạnh mẽ cả về tổ chức và hoạt động của các ngân hàng 57
3.1.3 Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng còn khá nhiều bất cập 58
3.1.4 Yêu cầu nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động thanh tra 58
3. 2 Định hướng đổi mới và phát triển hoạt động thanh tra Ngân hàng Nhà nước 59
3.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội. 63
3.3.1 Tăng cường công tác tổ chức cán bộ, hoàn thiện bộ máy tổ chức thanh tra 63
3.3.2 Hoàn thiện về nghiệp vụ thanh tra 65
3.3.3 Đổi mới phương pháp thanh tra ngân hàng 67
3.3.4 Tăng cường sự chỉ đạo và phối hợp hoạt động của thanh tra Ngân hàng Nhà nước các với cơ quan hữu quan trên địa bàn, với tổ chức kiểm tra nội bộ của các ngân hàng thương mại. 68
3.3.5 Nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần 71
3.3.6 Sử dụng có hiệu quả các chế tài xử phạt và xử lý vi phạm trong thanh tra. 73
3.3.7 Tổ chức tốt việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra. 74
3.3.8 Nghiên cứu, vận dụng chuẩn mực quốc tế về thanh tra ngân hàng vào Việt Nam 75
3.3.9 Các giải pháp khác 77
3.4 Một số kiến nghị 78
3.4.1 Kiến nghị đối với Quốc hội và Chính phủ 78
3.4.2 Đối với các Bộ ngành 79
3.4.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước. 79
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
90 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại cổ phần tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chi nhánh NHNN Hà Tây vào Chi nhánh NHNN Hà Nội), trong đó nữ là 42 cán bộ chiếm tỷ lệ 60,86%, nam là 27 cán bộ, chiếm 39,13%; độ tuổi bình quân 33; trình độ đại học và trên đại học là 66/69 chiếm 95,65%, còn lại là trung cấp và tương đương, chiếm 4,34%..
Trình độ cán bộ thanh tra Chi nhánh trong thời gian này liên tục cải thiện về trình độ chuyên môn, kiến thức về công tác thanh tra, quản lý nhà nước, ngoại ngữ . . . đã góp phần vào hiệu quả hoạt động thanh tra của Thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội thời gian qua.
Sự phát triển đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình vì sự an toàn của hệ thống các TCTD nói chung và và các NHTM trên địa bàn nói riêng; đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người gửi tiền và bảo đảm việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia một cách có hiệu quả.
Sơ đồ 2.2: mô hình tổ chức và hoạt động thanh tra nHNN tP hà nội
Giám đốc
Chánh thanh tra
Thanh tra quản lý nhà nước
thanh tra chuyên ngành
Khối các CN NHTM
Nhà nước
Giám sát từ xa
Khối NHTM
Cổ phần
Khối Phi
ngân hàng
Tổ Thanh tra 1
Phụ trách các Chi nhánh NHTM NN
Tổ Thanh tra 3
Phụ trách công tác giám sát và thanh tra các VPĐD
Tổ Thanh tra
5
Phụ trách khiếu nại tố cáo và hành chính TH
Tổ Thanh tra 2
Phụ trách các NHTM CP
Tổ Thanh tra 4
Phụ trách các QTDND và các TC khác có hoạt động NH
Thanh tra NH No&
PTNT & NH NT
Thanh tra NHCT & NHĐT&PT
Thanh tra NH TMCP có hội sở tại HN
Thanh tra chi nhánh NHTMCP tại HN
Chú thích Chỉ đạo điều hành
Báo cáo
Phối hợp
2.3 Thực trạng hoạt động của thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội
2.3.1 Hoạt động giám sát từ xa
Cùng với sự thay đổi, phát triển trong hoạt động của các NHTM, chương trình giám sát cũng được thay đổi tương ứng và đến nay được thực hiện theo Quyết định số 398/1999/QĐ-NHNN3 ngày 09/11/1999 của Thống đốc NHNN. So với chương trình cũ, chương trình giám sát này có những cải tiến đáng kể như: Phương pháp phân tổ số liệu được thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi hệ thống tài khoản và tổ chức hạch toán của các NHTM; Bổ sung việc tích lũy số liệu theo từng tháng phát sinh, có so sánh với cùng kỳ năm trước và phân tích số liệu chi tiết theo từng ngân hàng.
Tại Thanh tra NHNN TP Hà Nội, hiện nay, công tác giám sát từ xa đối với các ngân hàng và Chi nhánh NHTMCP do tổ giám sát từ xa thực hiện, với biên chế hiện tại 06 cán bộ, nhiệm vụ thực hiện công tác giám sát các chi nhánh Ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng Chính sách – Xã hội, Ngân hàng và chi nhánh NHTMCP, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn Hà Nội. Hàng tháng, thanh tra Chi nhánh chạy chương trình giám sát gửi số liệu về Thanh tra NHNN đồng thời thông báo đến các NHTM những chỉ số phản ánh sự biến động không bình thường trong hoạt động của NHTM đó.
Đến thời điểm 31/12/2008 đối tượng thanh tra, giám sát các ngân hàng và chi nhánh NHTMCP của Thanh tra NHNN Chi nhánh Hà nội gồm : 10 NHTMCP có trụ sở chính tại Hà Nội và 22 Ngân hàng TMCP có trụ sở chính tại địa phương khác mở Chi nhánh tại Hà Nội.
a. Nguồn thông tin phục vụ công tác giám sát từ xa
Thông tin có vai trò hết sức quan trọng trong công tác giám sát từ xa, trước đây thông tin phục vụ cho giám sát thực hiện theo Quyết định 516/2000/QĐ-NHNN1 ngày 18/12/2000 của Thống đốc NHNN. Các NHTM gửi NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố gồm:
+ Cân đối tài khoản kế toán bậc 3 (quy đổi)
+ Các chỉ tiêu thống kê
+ Báo cáo kiểm toán độc lập, kiểm soát nội bộ.
Theo sự phân công của Giám đốc, Thanh tra Chi nhánh chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và khai thác Bảng cân đối kế toán và 18 chỉ tiêu thống kê.
Ngày 28/4/2004, Thống đốc NHNN ban hành chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc NHNN và các TCTD kèm theo Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN. Theo đó:
Thanh tra NHNN – Chi nhánh Hà Nội theo dõi đôn đốc, khai thác các chỉ tiêu báo cáo sau: Nhóm chỉ tiêu 1B.9 “Thu nợ quá hạn, nợ khó đòi”; nhóm chỉ tiêu 7 “góp vốn mua cổ phần”; Nhóm chỉ tiêu 9A.4 “tình hình L/c trả chậm”; Nhóm chỉ tiêu 9A.5 “tín dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 78 Luật các TCTD”; Nhóm chỉ tiêu 9A.6 “Xử lý tài sản đảm bảo”. Ngoài ra Thanh tra Chi nhánh có quyền khai thác các chỉ tiêu khác từ mạng nội bộ NHNN.
b. Quy trình giám sát từ xa
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra tính chính xác của thông tin: Hàng tháng thanh tra viên tiếp nhận bảng cân đối kế toán bậc III quy đổi, các chỉ tiêu thống kê qua mạng nội bộ NHNN Chi nhánh Hà Nội, kiểm tra tính chính xác của đầu vào, chủ yếu kiểm tra đối chiếu giữa báo cáo cân đối kế toán bằng văn bản với file, kiểm tra số dư cuối tháng trước với số dư đầu tháng này có phù hợp không, kiểm tra các tài khoản lạ (mã số tài khoản không đúng với quy định của NHNN), tài khoản mới phát sinh. Nếu phát hiện sai sót phải tiến hành tra soát với NHTM và yêu cầu NHTM sửa ngay để đảm bảo nguồn dữ liệu chính xác khi thực hiện giám sát.
Bước 2: Tiến hành xử lý dữ liệu: Sau khi kiểm tra tính chính xác của thông tin, tiến hành thao tác xử lý số liệu theo phần mềm máy tính và in ra một số bảng biểu theo thực đơn chỉ dẫn của chương trình. Các biểu ban đầu có thể in ra gồm: (1) Bảng phân tổ TSN, TSC; (2) Bảng phân tích dư nợ; (3) Bảng phân tích thu nhập và chi phí; (4) Bảng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu; (5) Bảng tổng hợp nguồn vốn; (6) Bảng tổng hợp sử dụng vốn. Các bảng biểu trên chủ yếu có nguồn thông tin ban đầu từ cân đối tài khoản bậc III của các NHTM, bảng phân tích các chỉ số tài chính thông tin đầu vào là các chỉ tiêu thống kê.
Bước 3: Thực hiện phân tích: Từ số liệu đã tập hợp theo nội dung trên, thanh tra tiến hành viết báo cáo phân tích diễn biến của nguồn vốn, sử dụng vốn, về nợ quá hạn, kết quả kinh doanh và việc chấp hành các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Bước 4: Ra văn bản chấn chỉnh nhắc nhở đối với NHTM: Căn cứ vào kết quả GSTX đối với các NHTM, Thanh tra Chi nhánh thông báo đến giám đốc các vấn đề bất thường về tăng giảm nguồn vốn, nợ quá hạn tăng, kinh doanh thua lỗ, việc chấp hành chế độ báo cáo kế toán, thống kê.
Bước 5: Căn cứ vào kết quả giám sát từ xa, tổng hợp báo cáo gửi Thanh tra NHNN Việt Nam và Ban giám đốc NHNN TP Hà Nội và tổ thanh tra tại chỗ các NHTM.
c. Nội dung giám sát từ xa
- Đối với các NHTMCP có trụ sở chính tại Hà Nội (một pháp nhân), số liệu làm căn cứ để đánh giá là bảng báo cáo cân đối cấp III các chỉ tiêu thống kê của toàn hệ thống, nội dung giám sát gồm: đánh giá diễn biến về cơ cấu tài sản và công nợ; đánh giá diễn biễn tài sản; tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh; đánh giá thực hiện các tỷ lệ an toàn như : tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, khả năng thanh toán, tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn và một số chỉ số đánh giá kết quả kinh doanh . . .
- Đối với các Chi nhánh các NHTMCP : số liệu làm căn cứ để đánh giá là bảng cân đối bậc III và một số chỉ tiêu thông kê của Chi nhánh, nội dung đánh giá cũng tương tự như GSTX một pháp nhân, nhưng không thực hiện đánh giá các tỷ lệ an toàn, các chỉ số tài chính chỉ tham khảo vì Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc nên chưa hạch toán đầy đủ kết quả kinh doanh .
d. Kết quả và hạn chế của hoạt động giám sát từ xa của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hà Nội đối với các ngân hàng thương mai cổ phần
Kết quả
- Việc giám sát từ xa được thực hiện đều đặn hàng tháng, qua đó thanh tra ngân hàng kịp thời phát hiện diễn biến bất thường về cơ cấu nguồn vốn - tài sản, nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn, khả năng thanh toán của các NHTM, khả năng sinh lời. . . từ đó đưa ra cảnh báo cho các NHTM và yêu cầu NHTM xem xét, khắc phục tồn tại.
- Giám sát từ xa đã giúp Ban giám đốc NHNN và lãnh đạo thanh tra Chi nhánh Hà Nội nắm được một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn, ví dụ như tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn, sử dụng dụng vốn; về tình hình cổ đông, cổ phần; về chất lượng tín dụng; về kết quả kinh doanh; về chấp hành một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động kinh doanh. . . từ đó có những quyết định quản lý kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý của NHNN đối với các NHTMCP trên địa bàn Hà Nội; Bên cạnh đó, việc phân tích đánh giá định kỳ trở thành nguồn tư liệu không thể thiếu đối với công tác thanh tra tại chỗ.
Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng của hoạt động GSTX thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội còn có một số hạn chế sau:
- Công tác giám sát đối với NHTMCP trên địa Hà Nội, chưa toàn diện, chưa giám sát đầy đủ theo CAMELS, chủ yếu tập trung vào các yếu tố vốn(C), chất lượng tài sản có(A), khả năng sinh lời(E) và khả năng thanh toán(L), chưa tập trung nhiều vào giám sát các chỉ tiêu về năng lực quản trị, điều hành của bộ máy lãnh đạo ngân hàng (M) và chưa phân tích sự nhạy cảm của ngân hàng đối với rủi ro thị trường (S) .
- Nội dung báo cáo còn đơn điệu, chưa phong phú chỉ chú ý tập trung phân tích diễn biến nguồn vốn, diễn biến tài sản, tình hình tăng giảm nợ xấu, tình hình thu nhập chi phí và về việc thực hiện một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng. Chưa phân tích tính ổn định của nguồn thu nhập và những lĩnh vực đầu tư của ngân hàng để chỉ ra hoạt động kinh doanh sở trường của ngân hàng, chưa thực hiện trả lời các câu hỏi định tính để hiểu rõ tình hình của các NHTMCP và nguyên nhân của các diễn biến. Vì vậy, báo cáo phân tích, giám sát chỉ là vài con số nói lên tình hình tăng trưởng của các NHTM. Khả năng phát hiện sai phạm của công tác giám sát còn hạn chế, tính dự báo thấp, hầu như không phát huy được vai trò phát hiện, cảnh báo sớm đối với các NHTM .
Chính vì những hạn chế trên, công tác giám sát chưa phát huy được vai trò thực sự của mình, chưa có tác dụng ngăn ngừa, răn đe. Khả năng dự báo, cảnh báo của công tác giám sát còn hạn chế. Kết quả giám sát hiện nay chưa đủ độ tin cậy để đánh giá chính xác hoạt động các NHTMCP trên địa bàn, đặc biệt là việc xếp hạng các TCTD theo mức độ rủi ro.
- Giám sát từ xa chưa hỗ trợ đắc lực cho thanh tra tại chỗ thông qua đưa ra các dấu hiệu cảnh báo, xác định khu vực tập trung rủi ro để làm cơ sở xác định phạm vi, đối tượng thanh tra tại chỗ và lập kế hoạch giám sát hợp lý để giảm thiểu rủi ro.
- Giám sát từ xa ở chi nhánh còn mang tính hình thức và không có hiệu quả đáng kể trong việc phát hiện sớm, cảnh báo các rủi ro tiềm ẩn.
e. Các sai phạm và xử lý sai phạm phát hiện qua giám sát từ xa
Hoạt động giám sát từ xa thời gian qua đã phát hiện một số sai phạm trong hoạt động của các NHTMCP, chủ yếu là các sai phạm: số liệu hạch toán các tài khoản không khớp đúng; hạch toán sai tính chất tài khoản; vi phạm các tỷ lệ an toàn: giới hạn an toàn vốn tối thiểu, giới hạn cho vay đối với khách hàng, giới hạn đầu tư tài sản cố định, trạng thái ngoại hối, hùn vốn mua cổ phần; không chấp hành đúng thời gian báo cáo theo quy định.
f. Xử lý vi phạm phát hiện qua giám sát từ xa
Đối với các sai phạm trong hoạt động của các NHTMCP phát hiện qua giám sát từ xa, hình thức xử lý chủ yếu mới chỉ là đôn đốc nhắc nhở; một số ít trường hợp, bộ phận giám sát từ xa phối hợp với thanh tra trực tiếp đi khảo sát tại NHTM CP và có thể tiến hành xử phạt vi phạm hành chính.
2.3.2 Hoạt động thanh tra tại chỗ
Hiện tại, hoạt động thanh tra tại chỗ đối với toàn bộ khối ngân hàng và chi nhánh NHTMCP trên địa bàn Hà Nội (gọi tắt là khối NHTMCP) do tổ thanh tra NHTMCP thực hiện với biên chế hiện nay 23 cán bộ .
Vào thời điểm cuối năm dựa trên kết quả GSTX, cùng các kênh thông tin khác nhau: báo chí, truyền hình, thông tin Trung tâm tín dụng và sự hướng dẫn chỉ đạo của thanh tra NHNNTW, căn cứ vào lực lượng cán bộ thanh tra trong tổ, tổ thanh tra khối NHTMCP xây dựng kế hoạch thanh tra năm sau trình Chánh thanh tra. Chánh thanh tra tổng hợp các khối trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch thanh tra của toàn Chi nhánh .
a. Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra.
Quy trình thực hiện một cuộc thanh tra tại chỗ (toàn diện hay theo chuyên đề) của thanh tra Ngân hàng gồm 3 bước:
Bước 1: Chuẩn bị cho cuộc thanh tra.
- Phân tích, đánh giá mọi mặt hoạt động của ngân hàng dự kiến thanh tra, trên cơ sở đó trình kế hoạch thanh tra bao gồm: Đối tượng, nội dung, thời hiệu và thời gian thanh tra, dự kiến Trưởng đoàn và thành viên đoàn thanh tra.
- Ra quyết định thanh tra: Chánh Thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra. Quyết định thanh tra phải xác định rõ căn cứ, đối tượng, mục đích, nội dung, quyền và nghĩa vụ của Đoàn thanh tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, thời hiệu và thời gian thanh tra.
- Trưởng đoàn xây dựng đề cương thanh tra; nội dung đề cương gồm: mục đích, yêu cầu cụ thể từng nội dung, kế hoạch và biện pháp thực hiện, thời hiện và thời gian thanh tra. Sau đó trình Chánh thanh tra duyệt ký.
- Sưu tầm tài liệu, các văn bản pháp luật và thu thập thông tin có liên quan trực tiếp đến cuộc thanh tra.
- Họp đoàn thanh tra để quán triệt mục đích yêu cầu, nội dung của cuộc thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn thanh tra.
Bước 2: Tiến hành thanh tra.
- Khi bắt đầu cuộc thanh tra, Trưởng Đoàn làm việc với đối tượng được thanh tra để công bố Quyết định thanh tra, nội dung thanh tra, trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Đoàn thanh tra của đối tượng được thanh tra; những nhiệm vụ, trách nhiệm của Đoàn và từng thành viên Đoàn thanh tra.
- Thành viên đoàn thanh tra tiến hành thanh tra theo các nghiệp vụ đã được phân công. Trong quá trình thanh tra các thành viên Đoàn thanh tra chỉ làm việc với đối tượng được thanh tra tại công sở vào giờ hành chính. Đoàn viên phải báo cáo với Trưởng Đoàn về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn. Trưởng Đoàn phải kịp thời báo cáo với người ra Quyết định thanh tra những vấn đề vượt quá nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc nội dung mới phát sinh không nằm trong đề cương thanh tra.
Bước 3: Kết thúc cuộc thanh tra.
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ được phân công Đoàn viên phải tổng hợp kết quả, đưa ra những nhận xét, đánh giá, đề xuất hướng xử lý, lập hồ sơ theo phần công việc đó và giao cho Trưởng Đoàn.
- Trưởng Đoàn có trách nhiệm tổng hợp báo cáo thanh tra theo các yêu cầu nội dung ghi trong quyết định thanh tra. Trưởng Đoàn thanh tra triệu tập họp Đoàn thanh tra để thảo luận báo cáo thanh tra công khai, dân chủ và chính xác.
- Trưởng Đoàn gửi báo cáo tổng hợp cho người ra quyết định thanh tra, kèm theo biên bản họp Đoàn thanh tra đã được các thành viên thảo luận và thống nhất về nội dung báo cáo thanh tra. Nội dung báo cáo kết quả thanh tra gồm những nội dung chính sau:
+ Khái quát về tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đối tượng được thanh tra;
+ Đánh giá những ưu điểm cơ bản, những cố gắng tích cực của ngân hàng về kết quả hoạt động và việc chấp hành pháp luật liên quan đến nội dung thanh tra;
+ Xác định các sai phạm chủ yếu, mức độ, nguyên nhân và quy rõ trách nhiệm cá nhân, đơn vị để có biện pháp xử lý thích hợp;
+ Kiến nghị biện pháp sữa chữa, khắc phục và áp dụng các hình thức xử lý thích hợp nhằm chấn chỉnh hoạt động của ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật;
- Chánh thanh tra ban hành dự thảo kết luận thanh tra gửi đối tượng thanh tra xem xét và có giải trình bằng văn bản. Sau khi nhận được giải trình bằng văn bản của đối tượng thanh tra. Căn cứ vào những nội dung cụ thể trong bản giải trình có đầy đủ và đảm bảo đúng quy định. Chánh Thanh tra chính thức ban hành Kết luận thanh tra. Kết luận này được gửi tới đối tượng thanh tra để thực hiện; Gửi thanh tra NHNN Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh để báo cáo.
Yêu cầu đặt ra khi kết thúc cuộc thanh tra tại chỗ là phải làm cho đối tượng được thanh tra nhận rõ ưu điểm để phát huy, khắc phục các thiếu sót, khuyết điểm; đề xuất, kiến nghị những vấn đề cần thay đổi, bổ sung; rút ra những bài học kinh nghiệm về phương pháp và nghiệp vụ thanh tra.
- Tổ chức họp rút kinh nghiệm; lưu giữ hồ sơ thanh tra.
b. Nội dung hoạt động thanh tra tại chỗ
Nội dung thanh tra chủ yếu tập trung vào các mặt hoạt động sau:
+ Thanh tra về hoạt động nguồn vốn: kiểm tra thực tế về tốc độ tăng giảm nguồn vốn các thời điểm, cơ cấu nguồn vốn và đối chiếu với số liệu qua giám sát từ xa; các biện pháp, hình thức huy động, tình hình quản lý, điều chuyển vốn để đánh giá khả năng mở rộng nguồn vốn, tính ổn định của nguồn vốn.
+ Thanh tra hoạt động cho vay, bảo lãnh và các khoản đầu tư khác:
- Về hoạt động cho vay, bảo lãnh: Thanh tra việc chấp hành quy chế cho vay, quy định về đảm bảo tiền vay. Xác định những mặt được, tồn tại và kiến nghị xử lý. Chú ý các điểm sau: Việc chấp hành nguyên tắc, điều kiện vay vốn; Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt và lưu giữ hồ sơ; Các biện pháp bảo đảm và xử lý tài sản; Định kỳ điều chỉnh, gia hạn, chuyển nợ quá hạn; Công tác kiểm tra, quản lý nợ vay; Công tác xử lý nợ quá hạn; Kiểm tra một số khách hàng có dư nợ lớn, trường hợp nghi vấn có thể tiến hành kiểm tra, đối chiếu trực tiếp khách hàng.
- Các khoản đầu tư: Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần với các tổ chức kinh tế: Việc chấp hành các quy định về thủ tục, cử người đại diện, giới hạn góp vốn; Đầu tư chứng khoán và gửi tiền tại các TCTD: Việc ban hành và chấp hành quy chế, mối quan hệ giữa tiền gửi và tiền vay giữa các TCTD, việc theo dõi, quản lý chứng khoán; Đánh giá lại hiệu quả các khoản đầu tư. Phát hiện những dấu hiệu không an toàn để kiến nghị, xử lý.
+ Thanh tra chấp hành chế độ quản lý tài chính: Việc chấp hành các quy định về hạch toán kế toán, tính chính xác, khớp đúng giữa hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp; Kiểm tra các khoản phải thu, phải chi, quản lý mua, khấu hao TSCĐ; Kiểm tra thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh, việc trích lập sử dụng các quỹ; Kiểm tra một số khoản thu, trả lãi, việc hạch toán và đôn đốc thu hồi lãi quá hạn.
+ Thanh tra về kinh doanh ngoại tệ: Tiến hành kiểm tra chọn mẫu để đánh giá việc chấp hành quy định của Nhà nước và NHNN về việc chấp hành tỷ giá mua, bán ngoại tệ với các giao dịch giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi. Các biện pháp chống đỡ rủi ro khi có biến động tỷ giá ngoại tệ; kiểm tra việc mở tài khoản, chuyển tiền ra nước ngoài; việc lưu giữ các chứng từ, tài liệu giao dịch mua, bán ngoại tệ với khách hàng, xác định số món, số tiền có sai phạm.
+ Thanh tra chấp hành chế độ thông tin báo cáo: việc chấp hành thời hạn gửi, tính chính xác các loại báo cáo.
+ Thanh tra hoạt động điều hành của Ban giám đốc chi nhánh: việc phân công, ủy quyền, bố trí sắp xếp nhân lực; ban hành văn bản nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ; đánh giá chất lượng công tác điều hành qua kiểm tra các phần hành nghiệp vụ.
+ Thanh tra hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ: việc bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ; việc xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra và việc thực hiện kế hoạch; xem xét báo cáo kiểm tra, kiểm toán nội bộ và những kiến nghị của thanh tra để đánh giá chất lượng công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
+ Thanh tra việc thực hiện kiến nghị của kết luận thanh tra: kiểm tra việc chỉnh sửa các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý, của kiểm tra, kiểm toán nội bộ; tổng số các kiến nghị, trong đó những kiến nghị đã thực hiện, những kiến nghị chưa thực hiện, nguyên nhân chưa thực hiện; nhận xét việc khắc phục chỉnh sửa tồn tại sau thanh tra, kiểm tra, đưa ra những kiến nghị xử lý.
Kết quả thanh tra thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng số 2.3: Số LIệU HOạT ĐộNG THANH TRATạI CHỗ Từ NĂM 2005-2008
Năm
Số cuộc thanh tra
Trong đó: Theo chương trình của Thanh tra NHNN
Số kiến nghị sau thanh tra
2005
13
11
68
2006
14
14
76
2007
21
18
98
2008
45
36
196
Tổng cộng
93
79
438
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh tra của NHNN Chi nhánh HN)
c. Đánh giá kết quả của hoạt động thanh tra tại chỗ của thanh tra Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hà Nội đối với các ngân hàng thương mại cổ phần tại Hà Nội
Kết quả
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh tại chỗ đối với các NHTMCP, từ năm 2004 đến năm 2008, Thanh tra Chi nhánh NHNN Hà Nội đã tiến hành 93 cuộc thanh tra các NHTM trên địa bàn bao gồm cả thanh tra toàn diện và thanh tra chuyên đề, trong đó có 79 cuộc thanh tra thường xuyên theo kế hoạch và 14 cuộc thanh tra theo chỉ đạo của thanh tra NHNN Việt Nam.
Qua các cuộc thanh tra tại chỗ, Thanh tra ngân hàng đã phát hiện kịp thời những sai phạm của các ngân hàng và đã có 438 kiến nghị. Nội dung kiến nghị tập trung yêu cầu các ngân hàng phải tuân thủ nghiêm túc các qui định của pháp luật và của NHNN. Cụ thể như :
+ Đối với quản trị, điều hành, kiểm tra kiểm toán của Ban kiểm soát, trong thời gian qua thanh tra Chi nhánh đã phát hiện như :
- Về cơ bản: Hội đồng quản trị, Ban điều hành của các NHTMCP đã ban hành khá đầy đủ các quy định, quy trình nghiệp vụ, xếp hạng tín dụng, phân loại nợ, kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng, Tuy nhiên, vẫn còn một số ngân hàng chưa ban hành đầy đủ hoặc một số ngân hàng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ còn chưa phù hợp với qui định của NHNN;
- Hoạt động của Ban kiểm soát tại một số ngân hàng chưa thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của mình, như chưa thực hiện kiểm toán từng thời kỳ của ngân hàng, hàng năm chưa kiểm tra sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính .
- ở một số ngân hàng năng lực quản trị và kiểm soát rủi ro tín dụng còn yếu, thể hiện rõ nhất là chưa nhận thức đầy đủ và đúng tầm quan trọng của việc tuân thủ nghiệm các quy định về cho vay của NHNN và nội bộ NHTM, nặng tính thành tích, hạ thấp điều kiện, nguyên tắc cho vay để mở rộng tín dụng, ỷ lại vào tài sản bảo đảm tiền vay.
- Quy trình quản trị và quản trị rủi ro tín dụng nhất là ở các NHTMCP nhỏ, mới chuyển từ nông thôn lên đô thị chưa đầy đủ và thiếu chặt chẽ, đặc biệt trong cho vay bất động sản, kinh doanh chứng khoán và cho vay tiêu dùng, cho vay các Công ty trực thuộc; khách hàng có mối quan hệ thân thuộc; công tác dự báo và phản ứng với những diễn biến bất thường của nền kinh tế của các TCTD còn yếu, thiếu nhạy bén và chậm.
+ Về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thanh tra đã phát hiện :
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ chưa đủ mạnh và không phát huy tác dụng trên thực tế; nợ xử lý rủi ro có xu hướng tăng, trong khi việc làm rõ nguyên nhân phát sinh nợ xấu để xử lý (hành chính, kinh tế, pháp luật) đối với tập thể, cá nhân có liên quan và công tác thu hồi nợ sau xử lý chưa được quan tâm đúng mức.
- Các NHTMCP tuân thủ chưa nghiêm việc kiểm soát tín dụng, bao gồm: kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau khi cho vay.
- Một số ngân hàng còn chưa có hệ thống kiểm tra, kiểm soát, hoặc có thì bộ phận này chưa độc lập, còn kiêm nhiệm các công việc khác. Cán bộ làm công tác này còn chưa đủ tiêu chuẩn theo qui định.
- Chưa tiến hành kiểm tra tất cả các hoạt động kinh doanh như kinh doanh ngoại hối và giám sát các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh. Nhiều sai phạm trong hong động tín dụng chưa phát hiện kịp thời .
+ Về công tác tín dụng : chất lượng thẩm định định hồ sơ vay vốn tại một số ngân hàng còn sơ sài, chủ yếu dựa vào phương án kinh doanh của ngân hàng, công tác kiểm tra sau còn mang tình chất hình thức. Còn có trường hợ cho vay không có tài sản đảm bảo chưa đủ điều kiện, hồ sơ tài sản thế chấp còn chưa đầy đủ tình pháp lý, việc lưu giữ tài sản cầm cố còn cho đúng qui định. Một số trưòng hợp cho vay một khách hành vượt 15% vốn tự có của Ngân hàng .
+ Về công tác quản lý tài chính : hạch toán không đúng qui định của Ngân hàng Nhà nước, chi phí thu hồi nợ vượt qui định, tạm ứng cổ tức trong khi kinh doanh chưa có lãi . . .
+ Về trích lập và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro tín dụng : việc phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro chưa đúng qui định, một số khoản nợ được xử lý rủi ro nhưng trong hồ sơ không có hồ sơ tín dụng .
+ Về thực hiện các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh : một số Ngân hàng ở một thời điểm nhất định chưa thực hiện nghiêm túc các tỷ lệ như : tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ khả năng thanh toán, trạng thái ngoại tệ, góp vốn mua cổ phần vượt 11% vốn tự có của doanh nghiệp . . .
Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thanh tra tại chỗ trong thời gian qua cũng còn hạn chế cần khắc phục, cụ thể như sau :
+ Nội dung, phương pháp thanh tra chưa đáp ứng kịp yêu cầu quản lý, giám sát hệ thống ngân hàng hiện đại
Đặc thù hoạt động ngân hàng cho thấy, nguyên tắc phòng ngừa rủi ro và vi phạm cần được coi trọng hơn là chỉ tập trung xử lý rủi ro, vi phạm xảy ra.
Hiện nay, hoạt động thanh tra đang được thực hiện theo phương pháp tuân thủ, vì vậy, nội dung các cuộc thanh tra chỉ tập trung vào thanh tra tính tuân thủ trong việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng, do đó các kiến nghị của thanh tra ngân hàng chỉ giới hạn đối với các vi phạm mà Đoàn thanh tra phát hiện được đối với các vụ việc đã phát sinh. Còn đối với rủi ro tiềm ẩn, thanh tra chưa đánh giá, đo lường được mức độ rủi ro để từ đó đưa ra cảnh báo sớm giúp TCTD ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro.
Về nội dung thanh tra, các cuộc thanh tra hầu như chỉ tập trung vào nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh do 2 nghiệp vụ này vẫn là các hoạt động chính, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản có của nhiều NHTMCP và rủi ro của các NHTMCP hiện nay chủ yếu đến từ các hoạt động này.
Vì vậy, ngoài rủi ro tín d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2545.doc