Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội

NHNN & PTNT Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định 48/QĐ – HĐQT ngày 12/03/2001 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNN & PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNN & PTNT Việt Nam Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của NHNN & PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3 - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân – Hà Nội.

Quy mô hiện tại của chi nhánh

NHNN & PTNT Nam Hà Nội chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày 08/05/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến nay là 129 cán bộ. Chi nhánh có mạng lưới các phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như chùa Bộc, Triệu Quốc Đạt, Thanh Xuân Bắc,

 

docx80 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1724 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rủi ro tín dụng đối với người vay. Z phụ thuộc vào: trị số của các chỉ số tái chính của người vay ` X1 = Hệ số vốn lưu động/ tổng tài sản ` X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/ tổng tài sản ` X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản ` X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/ giá trị hạch toán của tổng nợ ` X5 = Hệ số doanh thu/ tổng tài sản Trị số Z càng cao, người vay càng có xác suất vỡ nợ càng thấp. Trị số Z càng thấp hoặc âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình điểm số Z, công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 sẽ bị xếp vào nhóm nguy cơ rủi ro tín dụng cao. (2) Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & poor’s MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÌNH TRẠNG MOO DY'S Aaa Chất lượng cao nhất Aa Chất lượng cao A Chất lượng vừa cao hơn Baa Chất lượng vừa Ba Nhiều yếu tố đầu cơ B Đầu cơ Caa Chất lượng kém Ca Đầu cơ có rủi ro cao C Chất lượng kém nhất STANDARD& POOR'S AAA Chất lượng cao nhất AA Chất lượng cao A Chất lượng vừa cao hơn BBB Chất lượng vừa BB Chất lượng vừa thấp hơn B Đầu cơ CCC- CC Đầu cơ có rủi co cao C Trái phiếu có lợi nhuận DDD-D Không hoàn được vốn Tóm lại, các công cụ tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tín dụng của NHTM, giúp tăng tính an toàn, giảm thiểu rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. 1.3.5. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. 1.3.5.1. Giám sát rủi ro tín dụng Giám sát rủi ro bao gồm các công việc như: giám sát thực tiễn sản xuất kinh doanh cuả khách hàng và việc thực hiện các điều khoản đã có trong hợp đồng tín dụng ký với khách hàng. Việc giám sát nhằm phát hiện ra các đấu hiệu rủi ro thực tiễn, những biến động xấu trong sản xuất kinh doanh của khách hàng để từ đó xác định rủi ro tiềm tàng và có các biện pháp sử lý kịp thời. Phương pháp giám sát rất đa dạng, sau đây là một số phương pháp thường dùng trong ngân hàng: * Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng Sự thay đổi số dư, số phát sinh trong tài khoản tiền gửi và tiền vay của khách hàng phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và trả nợ. Sự biến đổi bất thường trong tài khoản phản ánh những khó khăn trong quản trị tài chính của khách hàng, dẫn tới khó khăn trong chi trả của khách hàng. * Phân tích báo cáo tài chính định kỳ Kết quả phân tích sẽ cho thấy những biểu hiện làm giảm khả năng hoàn trả nợ hay biểu hiện vi phạm hợp đồng cuat khách hàng * Kiểm tra các bảo đảm tiền vay Thông qua các báo cáo thường kỳ về tình trạng tài sản đảm bảo hoặc kiểm tra trực tiếp tại chỗ của khách hàng. Đối với tài sản thế chấp ngân hàng còn cần xem xét việc sử dụng tài sản có hợp lý đúng như cam kết hay không. Còn với đảm bảo bằng bảo lãnh cần xem xét nội dung giám sát người bảo lãnh cũng như đối với khách hàng đi vay. * Giám sát những thông tin khác Ngoài ra cần kiểm tra địa điểm cư trú, nơi sản xuất kinh doanh, thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng. 1.3.5.2. Đo lường rủi ro tín dụng (1) Theo QĐ 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước, TCTD thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau: * Nhóm 1: ( Nợ đủ tiêu chuẩn ) bao gồm: ` Các khoản nợ trong hạn và các tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn. ` Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. ` Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định. * Nhóm 2 (Nợ cần chú ý ) bao gồm: ` Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày. ` Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu ). ` Các khoản nợ được quy định vao nợ nhóm 2 theo quy định. * Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) ` Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày. ` Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định. ` Các khoản nợ được miễn hoặc được giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. ` Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định * Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ )bao gồm: ` Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. ` Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. ` Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai. ` Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định. * Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm: ` Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. ` Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. ` Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai. ` Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa quá hạn hoặc đã quá hạn. ` Các khoản nợ khoanh , nợ chờ xử lý. ` Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định. (2) Xếp hạng rủi ro tín dụng: Ngân hàng cần thiết lập một hệ thống xếp hạng rủi ro đối với các danh mục tín dụng của mình. Hệ thống xếp hạng giúp ngân hàng nhận định chung về danh mục cho vay, phát hiện sớm các khoản cho vay có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng, và là cơ sở xác định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Các mức rủi ro có thể khác nhau giữa các ngân hàng. (3) Xếp hạng chất lưọng tài sản đảm bảo: Với vai trò là nguồn thứ hai, cùng với việc xác định cấp độ rủi ro của từng khách hàng, ngân hàng đánh giá chất lượng của các tài sản đảm bảo khoản vay để có được cái nhìn hoàn chỉnh về khoản vay và các quyết định sau này. (4) Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ` Theo phương pháp truyền thống rủi ro tín dụng được đo lường qua các chỉ tiêu: # Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ # Nợ xâú và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Trong đó, Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quy định 493. Hai chỉ tiêu trên có quan hệ mật thiết và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng chứ tốt. Còn tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ hi vọng thu lại tiền của ngân hàng rất mong manh, cần có biện pháp giải quyết kịp thời. ` Ngoài ra người ta còn sử dụng một số các chỉ tiêu khác như: # Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi: cho biết bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ có khả năng thu hồi và bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn có khả năng thu hồi / Nợ quá hạn có khả năng thu hồi # Tỷ lệ tổn thất cho vay / Cho vay : cho biết mức độ tổn thất trong hoạt động tín dụng là bao nhiêu phần trăm so với tổng số cho vay. # Tỷ lệ dự trữ tổn thất / Cho vay : cho biết tình hình dự trữ tổn thất tín dụng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số cho vay. 1.3.5.3. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng Nhận thấy nếu khoản tín dụng bị xếp hạng thấp thì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro. Như vậy việc ngăn ngừa cần tiến hành sớm và thường xuyên bởi một bộ phận chuyên trách, bởi sẽ tận dụng được kỹ năng chuyên môn, tập trung vào giải quyết vấn đề tránh phân tán tư tưởng. Tiến trình công việc được hoạch định như sau : Lập phương án gặp gỡ khách hàng Tiến hành gặp gỡ khách hàng Lập phương án khắc phục Thực thi phương án khắc phục Nếu phương án khắc phục thành công mức độ rủi ro trở nên bình thường thì chuyển sang cho nhân viên tín dụng phụ trách tiếp còn nếu việc thực thi biện pháp khắc phục gặp trở ngại thì ngân hàng chuyển khoản tín dụng sang bộ phận chuyên trách về xử lý rủi ro tín dụng. Tiếp nữa là sự cần thiết của báo cáo quản trị rủi ro tín dụng – là một nội dung có liên quan đến rủi ro tín dụng. Không có báo cáo toàn diện, cụ thể và chuẩn xác thì người làm công tác điều hành không có căn cứ để ra các quyêt định của mình. Báo cáo cũng do phòng ban chuyên trách lập ra. Bên cạnh đó, bộ phận kiểm soát rủi ro tín dụng độc lập sẽ giúp các cán bộ lãnh đạo điều hành hạot động một cách thông suôt và hiệu quả. Trong ngân hàng các bộ phận chuyên môn hoá phat huy hiệu quả của mình thì những rủi ro thì các quá trình nghiệp vụ đó cũng cần phải được kiểm soát độc lập. Tại các ngân hàng, nội dung cụ thể của hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng độc lập cần phải xây dựng, phổ biến và thống nhất đến mọi phòng ban và mọi cán bộ. Ngoài ra, hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô, các quy định bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động thanh tra của các cơ quan chức năng, thiết lập và phát triển hệ thống thông tin tín dụng cũng là những yếu tố giúp ngân hàng tránh được những rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.3.5.4. Thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất nếu rủi ro tín dụng xảy ra (1) Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản tín dụng bị tổn thất. Quỹ thường được trích ra từ lợi nhuận sau thuế. Với việc lập quỹ dự phòng rủi ro khi rủi ro xảy ra việc mất vốn cho vay sẽ không gây nhiều tác động tới ngân hàng. Việc trích lập quỹ dự phòng ở nước ta hiện nay áp dụng theo Điều 8 Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN như sau: Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ như sau: Nhóm 1 : 0% Nhóm 2 : 5% Nhóm 3 : 20% Nhóm 4 : 50% Nhóm 5 : 100% Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ tính theo công thức: R = max (0, (A-C))* r Trong đó, R : Số tiền dự phòng cụ thể phải trích A : Số dư nợ gốc của khoản nợ. C : Gía trị khấu trừ của tài sản đảm bảo r : Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể (2) Khi rủi ro xảy ra, ngân hàng có thể làm việc tiếp với khách hàng tới khi khoản vay được hoàn trả một phần hoặc tất cả mà không sử dụng tới luật pháp. Hoặc ngân hàng có thể buộc khách hàng phải tuân thủ các điều khoản xử lý của hợp đồng tín dụng. (3) Ngân hàng mua bảo hiểm tín dụng, nếu rủi ro xảy ra thì công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho ngân hàng theo quy định. Ngoài ra ngân hàng còn có thể tham gia cho vay đồng tài trợ giúp san sẻ rủi ro chủ yếu giữa các ngân hàng, giúp giảm thiểu rủi ro nếu xảy ra. Như vậy, tại mỗi ngân hàng, việc phát triển công tác quản trị rủi ro tín dụng phụ thuộc vao nhiều yếu tố như: nhận thức về quản trị rủi ro tín dụng, hiệu quả bộ máy tổ chức, trình độ cán bộ công nhân viên…Do vậy, việc hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng chính là hoàn thiện và nâng cao những yếu tố đó. Vấn đề này ở mỗi ngân hàng cũng cần có bộ phận chuyên trách. Ở chương tiếp theo sẽ đề cập tới hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cụ thể tại chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hà Nội. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNN & PTNT NAM HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu chung về NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh 2.1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của NHNN & PTNT Nam Hà Nội Tên, địa chỉ chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định 48/QĐ – HĐQT ngày 12/03/2001 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNN & PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNN & PTNT Việt Nam Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của NHNN & PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3 - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân – Hà Nội. Quy mô hiện tại của chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hà Nội chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày 08/05/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến nay là 129 cán bộ. Chi nhánh có mạng lưới các phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như chùa Bộc, Triệu Quốc Đạt, Thanh Xuân Bắc,… Và thành lập : ` Phòng giao dịch số 1 – Chi nhánh Giảng Võ; ` Chi nhánh Tây Đô; ` Chi nhánh Nam Đô; ` Phòng giao dịch số 4; ` Phòng giao dịch số 5; ` Phòng giao dịch số 6 tại trường ĐH Kinh tế Quốc Dân; ` Phòng giao dịch số 9. 2.1.1.2. Mô hình tổ chức Ban lãnh đạo của NHNN & PTNT Nam Hà Nội gồm có một Giám Đốc và Phó Giám Đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính của chi nhánh được bố trí thành 6 phòng ban. ` Phòng tín dụng; ` Phòng Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ; ` Phòng hành chính nhân sự; ` Phòng thanh toán quốc tế; ` Phòng kế toán ngân quỹ; ` Phòng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp. Sơ đồ bộ máy quản lý: Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội Phòng giao dịch số 1 Chi nhánh Tây Đô Chi nhánh Nam Đô Phòng giao dịch số 4 Hội sở chính Phòng giao dịch số 5 Phòng giao dịch số 6 ĐHKT QD Phòng giao dịch số 9 Phòng tín dụng Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng hành chính nhân sự Phòng thanh toán Quốc tế Phòng kế toán ngân quỹ Phòng nguồn vốn kế hoạch TH * Phòng tín dụng Phòng kinh doanh với chức năng là: thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với các doanh nghiệp nhằm đem lại kết quả kinh doanh có lãi. * Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ Chức năng của phòng là kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà Nước, giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà Nước, về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. * Phòng hành chính nhân sự Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám Đốc chi nhánh phê duyệt. Làm công tác tham mưu cho Giám Đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn lực, đề bạt lương cho cán bộ công nhân viên. * Phòng thanh toán quốc tế Khai thác ngoại tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. * Phòng kế toán ngân quỹ Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của chi nhánh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNN & PTNT trên địa bàn, trình NHNN & PTNT cấp trên phê duyệt. * Phòng Nguồn vốn – kế hoạch tổng hợp Là phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phòng là huy động vốn và lập báo cáo thống kê kế hoạch định kỳ theo quy định của NHNN & PTNT. 2.1.1.3. Các chức năng chủ yếu Cũng như các NHTM khác, NHNN & PTNT Nam Hà Nội cũng đảm nhiệm 3 chức năng sau: ` Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư. ` Tạo phương tiện thanh toán: khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dung để mua hàng và dịch vụ. ` Trung gian thanh toán: Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà Nước. NHNN & PTNT Nam Hà Nội với hoạt động là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, với chức năng của mình, NHNN & PTNT Nam Hà Nội luôn tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT Nam Hà Nội trong những năm gần đây 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hà Nội thực hiện huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luật dưới các hình thức sau: ` Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. ` Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc Ngân hàng Nhà Nước chấp thuận. ` Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng nước ngoài. ` Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới nhiều hình thức tái cấp vốn. ` Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Bảng 2: Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2004 So 2003 % 2005 So 2004 % 2006 So 2005 % 2007 So 2006 % I.Tổng NV 3784 48.4% 4439 117.3% 7953 179.2% 8320 104.6% 1-Tiền gửi dân cư 1121 31% 1390 124% 4226 304% 4182 99% +Ngtệ quy đổi VNĐ - 380 448 452 101% +Tỷ trọng TGDC 29.62% 31.32% 53% 50% 95% 2-TGTCTD 1224 43.9% 618 50.5% 824 133% 572 69.4% +Ngtệ quy đổi VNĐ - 218 - 39 +Tỷ trọng TGTCTD 32.36% 13.9% 10.36% 7% 3-TGTCKT-XH 1026 243.9% 2430 236.8% 2903 119.5% 3565 122.8% +Ngtệ quy đổi VNĐ - 240 125 77 +Tỷ trọng TGTCKTXH 27.12% 54.75% 37% 43% Nguồn : Báo cáo thưòng niên năm 2004,2005,2006, và các báo cáo tài chính 2007 ` Từ năm 2003 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chi nhánh năm nào cũng hoàn thành kế hoạch được giao. Đặc biệt năm 2006 là năm thắng lợi vượt bậc của chi nhánh cả về tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu nguồn vốn, thể hiện: tổng nguồn vốn đạt 7953 tỷ đồng, tăng 3514 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng 79 %, vượt 5% so với kế hoạch TSC giao( KH đã điều chỉnh tăng). Cuối năm 2006, chi nhánh đã vươn lên Top 5 đơn vị dãn đầu trong hệ thống về quy mô nguồn vốn. Trong đó nguồn vốn bằng nội tệ đạt 7373 tỷ đồng, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 580 tỷ đồng. Nguồn vốn bình quân đầu người tăng từ 37 tỷ/người lên 62 tỷ/người, tăng trưởng 68%/năm. ` Thực hiện chủ trương của TSC về việc giảm dần TG, TV, TCTD, Chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hà Nội đã chấp hành nghiêm chỉnh. Theo dõi số liệu trong những năm gần đây, Ngân hàng đã giảm dần được tỷ trọng TGTCTD và tới năm 2007 này chỉ còn chiếm 7 % tổng nguồn vốn, giảm 252 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2006. ` TGTCKT – XH có sự tăng trưởng mạnh, tuy năm 2006 thấp hơn năm 2005, nhưng tới nay đã khôi phục và tăng tới mức 43 %. Mặc dù năm 2007 TSC có chủ trương giảm tiền gửi của TCTD, công ty chứng khoán, và công ty bảo hiểm nhưng tới năm 2007 TGTCKT – XH là 3565 tỷ đồng, tăng 662 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng 23 % so với 2006. ` Tiền gửi dân cư có xu hướng giảm. Năm 2007, tiền gửi dân cư là 4182 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50 % tổng nguồn vốn và bằng 99 % năm 2006. Nguyên nhân do sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nguồn ngoại tệ huy động từ dân cư có xu hướng tăng dần, năm 2007 đạt 452 tỷ đồng, tăng 4 tỷ ( tăng 101 % ) so với năm 2006. 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng Tuy 2005 là năm thực sự khó khăn của công tác cho vay: đầu năm nguồn vốn không tăng, nên không có vốn để cho vay, nhất là nguồn vốn ngoại tệ, tiến độ thi công các dự án cho vay trung – dài hạn bị chậm, có sự thay đổi về cách thức phân loại nợ…Tuy nhiên đến31/12/2005 Chi nhánh đã hoàn thành vượt mức KH ban đầu 6,6%, tăng 246 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 28%. Như vậy so với mức tăng trưởng của toàn nghành 13,3% thì mức tăng trưởng trên là khá cao. Tuy nhiên bình quân dư nợ đầu người cũng chưa vượt qua ngưỡng 10 tỷ đồng ( 9,9 tỷ ), là chưa tương xứng với quy mô nguồn vốn của Chi nhánh và là mức thấp so với mặt bằng trên cùng địa bàn Hà Nội. Đến tháng 9/2006 việc tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, nhưng từ khi giải ngân cho Công ty vận tải Biển Đông tình hình đã được cải thiện. Đánh giá chung công tác tín dụng 2006 cũng là năm tăng trưởng cao nhất vượt mức chỉ tiêu đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị đã giao. Năm 2007, đánh dấu sự tăng trưởng nhanh của công tác tín dụng của Chi nhánh Nam Hà Nội, tăng 343 tỷ và vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên dư nợ cho vay đối với các đơn vị trực thuộc NHNN & PTNT Nam Hà Nội lại giảm( giảm 1609 tỷ) do giảm hết dư nợ của Công ty chứng khoán. Phân tích dư nợ theo loại tiền Bảng 4: Đơn vị : Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2004 So 2003% 2005 So 2004% 2006 So 2005% 2007 So 2006% 1-Dư nợ Địa phương 3351 160% 1119 33.4% 1601 143% 1945 121% + Nội tệ 2666 60% 543 20.37% 763.5 140.6% 1021 133.7% Tỷ trọng dư nợ nội tệ 79.6% 48.49% 48% 53% + Ngoại tệ 685 60% 576 84.1% 838 145.5% 924 110.3% Tỷ trọng dư nợ ngoại tệ 20.4% 51.51% 52% 47% Nguồn : báo cáo thường niên năm 2004,2005,2006 và các báo cáo tái chính 2007 Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền có sự thay đổi từng năm. Chi nhánh đang cố gắng giảm dần dư nợ cho vay bằng ngoại tệ nhằm hạn chế việc sử dụng vốn ngoại tệ của Trung ương và cải thiện chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra. Tuy nhiên tỷ trọng này chưa thực sự thay đổi theo hướng tích cực giữa các năm. Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế Bảng 5: Đơn vị : Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2004 So 2003 % 2005 So 2004 % 2006 So 2005 % 2007 So 2006 % Dư nợ DNNN 672 128% 876 130% 989 112% 1207 122% Dư nợ DNNQD 152 153% 182 119% 551 303% 475 86% Dư nợ HTX & Tư nhân 149 7303% 114 77.8% 469 411% 263 56.1% Nguồn : báo cáo thường niên năm 2004,2005,2006 và các báo cáo tái chính 2007 Như vậy dư nợ đối với DNNN chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Sự kho khăn của các doanh nghiệp này trong giai đoạn vừa qua có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tín dụng của Chi nhánh. + Tình hình dư nợ tại các đơn vị trực thuộc : ngoài Chi nhánh Giảng Võ, Phòng giao dịch số 4, Phòng giao dịch số 9 thì các đơn vị khác dư nợ đều tăng dần qua các năm. Nhìn chung các dự án đã giải ngân hết và bắt đầu vào giai đoạn thu nợ, còn các dự án bằng vốn nội tệ vẫn đang trong giai đoạn giải ngân. + Tình hình nợ xấu : Tỷ nợ xấu của Chi nhánh Nam Hà Nội luôn thấp hơn mức TSC cho phép. Cụ thể : Năm 2005 thực hiện 0,05%. Năm 2006 thực hiện 1,79% ( cho phép 3% ). Năm 2007 thực hiện 0,18% ( cho phép 2% ). 2.1.2.3. Cung cấp các dịch vụ khác Chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động và thu phí dịch vụ tiếp tục tăng trưởng qua các năm. Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, Chi nhánh Nam Hà Nội đã có rất nhiều cố gắng trong việc thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như : Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý Western Union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ dự án…Bên cạnh đó còn phát triển 1 số sản phẩm dịch vụ mới như : + Hỗ trợ, duy trì, hoàn thiện nghiệp vụ quản lý tài chính tập trung của trung tâm chuyển tiền Bưu điện. Mặc dù vẫn gặp phải một vài vướng mắc: một số chi nhánh không muốn miễn giảm phí chuyển tiền, cập nhật số dư hàng ngày chậm… + Dịch vụ thu hộ học phí của một số trường đại học có thể thu hút một phần tiền nhàn rỗi tuy nhiên chi nhánh không miễn giảm phí chuyển tiền học phí cho sinh viên, việc thu phí chưa triển khai tại địa điểm giao dịch của NHNN & PTNT. + Dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM : Đây là dịch vụ mang tính chất quảng bá thương hiệu cho tương lai nhiều hơn tuy nhiên dịch vụ này khó phát triển do hệ thống thẻ ATM chưa nối mạng nên chưa tiện lợi và chủ yếu chỉ để rút tiền… Bảng Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng thu 946A 208150 332929 556189 738093 Tổng chi 946A 164255 274485 461630 646409 Quỹ thu nhập 946A 43895 58444 94559 91684 Nguồn : báo cáo thường niên năm 2004,2005,2006 và các báo cáo tái chính 2007 Nhận thấy: + Tổng thu 946A tăng nhanh qua các năm, trong đó thu hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu. + Tổng chi 946A cũng tăng qua các năm, trong đó chi trả lãi huy động vốn chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng chi. + Chênh lệch thu – chi năm nào cũng vượt kế hoạch được giao. 2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội Nhận thấy, trong những năm gần đây NHNN & PTNT Nam Hà Nội đã khá thành công trong việc đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay, được thể hiện qua số liệu bảng sau: Bảng Tình hình dư nợ quá hạn tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 1.571.394 2.130.478 3.746.587 2.481.000 Nợ quá hạn (NQH) 544 4.260 28.691 1.378 NQH/Tổng dư nợ 0,035 % 0,2 % 0,77 % 0,056 % Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2004, 2005, 2006 và các báo cáo tài chính năm 2007 Nhìn vào bảng kết quả có thể thấy các khoản nợ quá hạn phát sinh qua các năm là không đồng đều. Tỷ trọng nợ quá hạn tăng qua các năm 2004, 2005, 2006. Có sự gia tăng mạnh trong năm 2006 với khoản nợ quá hạn lên tới 28.691 triệu VNĐ. Tuy nhiên tới năm 2007 lại giảm mạnh tới mức chỉ còn 1.378 triệu VNĐ. Mức độ an toàn tín dụng được thể hiện rõ hơn khi xem xét về tỷ lệ giữa các khoản nợ quá hạn phát sinh trong năm và tổng số dư nợ tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tăng dần từ năm 2004 đến năm 2006 nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống rất đáng kể. Tuy trong các năm từ 2004 đến 2006 tỷ lệ nợ quá hạn tăng nhưng so với mức cho phép của TSC vẫn thấp hơn rất nhiều. Cụ thể: Mức thực hiện của NHNN&PTNT Nam Hà Nội 0,035% 0,2% 0,77% 0,056% Mức cho phép của TSC 1% 2,3% 3% 2% Nợ quá hạn ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp xây dựng và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội.docx
Tài liệu liên quan