MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG .6
I. VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH . .6
1. Khái niệm . .6
2. Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp . 7
3. Phân loại vốn . .8
3.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành . 8
3.1.1 Vốn chủ sở hữu . . .8
3.1.2 Vốn huy động của doanh nghiệp . .8
3.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển . .10
3.2.1 Vốn cố định . .10
3.2.2. Vốn lưu động . . . 12
II. HIỆU QUẢ SỬ DUNG VỐN . . . 13
1.Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn . 13
2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn . 16
2.1: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định . .16
2.2: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động . . .18
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và ý nghĩa của việc nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường . 20
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .20
3.1.1: Chu kỳ sản xuất . 20
3.1.2: Kỹ thuật sản xuất . .20
3.1.3: Đặc điểm của sản phẩm .21
3.1.4: Tác động của thị trường . .21
3.1.5: Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân viên .21
3.1.6: Hoạt động tổ chức kinh doanh . .22
3.1.7: Các nhân tố tác động vào hoạt động sản xuất kinh doanh .22
3.2: Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .23
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11-THĂNG LONG .25
A. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11-THĂNG LONG . .25
I.Sự hình thành và phát triển của Công ty .25
II.Sơ đồ tổ chức công ty . .27
III.Đặc điểm của công ty . . . .30
3.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty . .30
3.2. Nguồn nhân lực của công ty . 32
3.3. Thị trường và lĩnh vực kinh doanh của Công ty . .32
3.4.Năng lực thi công của Công ty . 33
3.5.Hồ sơ kinh nghiệm của Công ty . .34
B. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 11-THĂNG LONG . .35
1.Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây. . 35
1.1.Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty .35
1.1.1.Sử dụng nguồn vốn 35
1.1.2: Tình hình huy động vốn . .39
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty .42
1.2.1. Cơ cấu tài sản cố định của Công ty .42
1.2.2: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty 43
1.3:Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty . .46
2. Những hạn chế và vấn đề cần đặt ra . .48
CHƯƠNG 3:
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI . .50
3.1: Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. .50
3.1.1: Hoàn cảnh lịch sử . .50
3.1.2: Kế hoạch sản suất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.51
3.2:Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Sông Đà 11-Thăng Long . .53
3.2.1:Về phía Công ty . .54
3.2.1.1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định . .54
3.2.1.2: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động . . .56
3.2.2: Về phía Nhà Nước .57
3.2.2.1.Môi trường pháp luật . 57
3.2.2.2 Cơ chế chính sách quản lý . .58 Kết Luận 60
Tài liệu tham khảo .62
Phụ lục .63
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2209 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp huy động và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Sông Đà 11-Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình cạnh tranh trên thị trường. Để đáp ứng các yêu cầu về sản lượng cũng như đổi mới các trang thiết bị, máy móc hiện đại...doanh nghiệp cần có đủ vốn cũng như tiềm lực của mình.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín của công ty trên thương trường. Bởi vì trong quá trình hoạt động kinh doanh thì việc doanh nghiệp có được chỗ đứng trên thị trường thì sẽ có nhiều khả năng mở rộng hoạt động sản suất kinh doanh cũng như tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Điều này sẽ làm cho năng suất của doanh nghiệp sẽ ngày càng được nâng cao và đời sống của cán bộ công nhân viên sẽ được nâng cao. Điều này sẽ tạo ra động lực cho nền kinh tế cũng như đóng góp cho nhà nước một khoản ngân sách đáng kể.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11-THĂNG LONG.
A. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11-THĂNG LONG.
I. Sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Sông Đà 11- Thăng Long là doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Sông Đà- Bộ Xây dựng được thành lập ngày 04 tháng 07 năm 2008 theo nghị quyết số 107 TCT/HĐQT ngày 09/04/2008 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Sông Đà và nghị quyết số 01/NQ-ĐHĐCĐ ngày 25/04/2008 của Đại hội cổ đông của Cty cổ phần Sông Đà 11 dựa trên cơ sở sát nhập toàn bộ tài sản, con người, công việc và tài chính của Xí nghiệp Sông Đà 11-5 và Xí Nghiệp Sông Đà 11-2 được tách ra từ Cty cố phần Sông Đà 11 và phần góp vốn cùng Cty Cổ phần Sông Đà Thăng Long.Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303001301 ngày 10/07/2008 của Sở Kế hoạch- Đầu tư tỉnh Hà Tây cũ.
- Xí nghiệp Sông Đà 11-2 là đơn vị trực thuộc Cty cổ phần Sông Đà 11, được thành lập năm 1997 trên cơ sở tiếp nhận lại toàm bộ công việc và CBCNV của Cty Sông Đà 11 tại Công trình thủy điện Yaly.Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh về quy mô, tổ chức sản xuất kinh doanh, đời sống CBCNV ngày càng được nâng cao. Chức năng nhiệm vụ chính của Xí nghiệp trong thời gian qua: Xây lắp, quản lý vận hành điện nước tại các công trình thủy điện do TCT Sông Đà làm chủ đầu tư hoặc tổng thầu xây lắp và các công trình cấp thoát nước quan trọng quốc gia như: NMTĐ Sê San 3, NMTĐ Sê San 3A, NMTĐ Sê San 4, NMTĐ Pleikrông, NMTĐ Xêkaman 3 & Xêkaman 1 tại nước CHDCND Lào, Hệ thống cấp nước Biển Hồ- Pleiku, Hệ thống cấp nước Nha Trang…Ngoài ra Xí nghiệp cũng đã tham gia tiếp thị đấu thầu và thi công các công trình đường dây tải điện, Hệ thống cấp thoát nước trên địa bàn miền Trung- Tây Nguyên và miền Nam như: Đường dây truyền tải điện 220kV Nhà máy thủy điện 3,3A, Đường dây truyền tải điện 110kV Nhà máy thủy điện Sokphumiêng, Đường dây truyền tải 110kV Đăksrông, Đường dây truyền tải điện 110kV Nhà máy thủy điện Bình Điền, Đường dây truyền tải điện 110kV Xuân Trường- Đức Linh, Trạm biến áp 220kV nhà máy thủy điện Sê San 3 và trạm biến áp 220kV nhà máy thủy điện Sê San 3A.
- Xí Nghiệp Sông Đà 11-5 là đơn vị trực thuộc Cty cổ phần Sông Đà 11 được thành lập từ năm 2007.Xí nghiệp đã thi công, bàn giao đảm bảo yêu cầu về tiến độ và chất lượng các công trình trọng điểm Quốc gia do Tập đoàn Điện Lực làm chủ đầu tư như: Đường dây truyền tải điện 500kV cung đoạn Phú Lâm- Pleiku, Đường dây truyền tải điện 500kV cung đoạn Pleiku- Dốc Sỏi- Đà Nẵng. Đường dây truyền tải điện 220kV Huế- Đồng Hới. Đường dây truyền tải điện 220kV Tuy Hòa- Nha Trang, Đường dây truyền tải điện 220kV Thái Nguyên- Bắc Cạn. Xí nghiệp chuyên thi công xây lắp các Đường dây truyền tải điện và Trạm biến áp cáp điện áp 500kV, đơn vị đã được Tập đoàn Điện Lực Việt Nam tin tưởng giao thầu nhiều công trình quan trọng của ngành điện
Hiện nay, Cty cổ phần Sông Đà 11- Thăng Long đang thi công một số công trình như ĐZ 220kV Xekaman 3-Thạnh Mỹ (Đoạn trên lãnh thổ nước Lào), ĐZ 110 và 220kV thủy điện Đăk Mi 4 và đấu nối vào ngăn lộ 500kV Thạnh Mỹ, ĐZ 500kV xuất tuyến Sơn La; ĐZ 110kV Séo Chong Hô, ĐZ 220kV Sông Tranh 2- Tam Kỳ, trạm biến áp 220 kV Thuận An, TBA 110kV KCN Long Hậu và các công trình khác.
Ngoài ra, Cty đã và đang thi công xây dựng phát triển ngành lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước các tòa nhà cao tầng , khu đô thị, khu công nghiệp, nước sạch nông thôn như: Khu đô thị Văn Khê, hệ thống cấp nước sạch tại Tiên Hưng, Thái Bình, trung tâm thương mại Phong Phú PLAZA,… đồng thời cũng đang tham gia đầu tư thứ phát và kinh doanh bất động sản như : Chung cư cao cấp 33 tầng tại khu đô thị Văn Khê mở rộng…và đầu tư các dự án thủy điện với quy mô vừa và nhỏ như: thủy điện To Buông…
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, lực lượng cán bộ công nhân viên, tài sản tiền vốn và trang thiết bị thi công của Xí nghiệp Sông Đà 11-2, Xí Nghiệp Sông Đà 11-5 và Cty cổ phần Sông Đà- Thăng Long. Công ty cổ phần Sông Đà 11- Thăng Long (SELCO) được thành lập dựa trên một nền tảng vững chắc tạo nên sự tăng trưởng bền vững cho Cty.Với đội ngũ trên 500 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân lành nghề có kiến thức chuyện môn và giàu kinh nghiệm SELCO đáp ứng được tất cả các yêu cầu đa dạng của khách hàng theo ngành nghề kinh doanh của Cty và khẳng định vị thế, khả năng, uy tin của mình trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường hiện nay.
II. Sơ đồ tổ chức công ty.
2.1.Tên Công ty:
Tên tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11- THĂNG LONG
Tên tiếng Anh : SONG DA 11- THANG LONG JOINTSTOCK COMPANY
Tên viết tắt : SELCO
Vốn điều lệ : 50.000.000.000 ( Năm mươi tỷ đồng VN)
Biểu trưng :
2.2.Trụ sở giao dịch:
Trụ sở chính: Tầng 5- Tòa nhà Vinaconex, Số 8, Quang trung- Phường Quang Trung –Hà Đông- Hà Nội.
Điện thoại: 0422.463.219
Fax: 0433.554.511
Website: Selco.com.vn
Email: songda11thanglong@gmail.com
Tổng Giám đốc : Ông Nguyễn Văn Sơn
2.3.Các đơn vị thành viên:
1-XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11.1- THĂNG LONG:
Trụ sở chính : Lô 138 Khu giãn dân – Phường Mộ Lao – Hà Đông - Hà Nội
Điện thoại :0422463217
Email : Xnsongda111thanglong@gmail.com
Giám đốc: Ông Đào Văn Tẩu
2-XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11.2- THĂNG LONG:
Trụ sở chính : Số nhà 284 đường Cách mạng tháng 8 –TP Pleiku- Tỉnh Gia Lai
Điện thoại : 0593.716420
Email : Xnsd112@gmail.com
Giám đốc: Ông Vi Giang Khu
3-XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11.5- THĂNG LONG:
Trụ sở chính: Số 243 đường Trường Chinh- TP Đà Nẵng.
Điện thoại : 05113.724.552
Email : Xnsongda115@gmail.com
Giám đốc: Ông Tống Văn Hiếu
4- XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU
Trụ sở chính: Tầng 5- Tòa nhà Vinaconex, Số 8, Quang Trung- Phường Quang Trung- Quận Hà Đông- TP Hà Nội.
Điện thoại : 0423.220.300
Giám đốc: Ông Hoàng Văn Khối
5-TỔNG ĐỘI XÂY LẮP SỐ 1
Trụ sở chính: Bản Tìn, Thị trấn Ít Oong, Mường La, Sơn La
Điện thoại: 0912981003
Giám đốc: Ông Trần Thế Quân
2.4.Các Công ty nắm cổ phần chi phối:
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN TO BUÔNG.
Trụ sở chính: Bản Boong, xã Chiềng Pằn , huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Điện thoại: 022.3841.858
Chèn bảng sơ đồ vào đây
III.Đặc điểm của công ty.
3.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty .
Trong kinh doanh việc thống nhất về một hình thức kinh doanh là một tiền đề cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho các phòng ban trong công ty có thể nắm được quyền hạn và trách nhiệm của mình nhằm tạo ra sự phối kết hợp thống nhất từ trên xuống dưới. Quan điểm này đã được ban lãnh đạo Công ty Sông Đà 11-Thăng Long quán triệt và thực hiện một mô hình tổ chức bộ máy của Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng.Trong cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của doanh nghiệp thì các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý được linh hoạt thông suốt.
* Giám đốc: Là người đứng đầu công ty do cấp trên bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giám đốc công ty tổ chức điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho cho mọi nghĩa vụ, quyền hạn của Công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý của nhà nước. Cụ thể:
- Chỉ đạo khâu tổ chức bộ máy quản lý của công ty, tổ chức đào tạo cán bộ .
- Chỉ đạo các kế hoạch kinh doanh, tổng hợp tài chính tiền lương và xây dựng cơ bản .
- Thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế.
* Phó giám đốc: Mỗi phó giám đốc có một chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều có chức năng là giúp việc cho giám đốc. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi phó giám đốc được giao trong lĩnh vực mình quản lý:
- Phụ trách việc kinh doanh
- Phụ trách các vấn đề về an toàn lao động, kỹ thuật công trình
- Phụ trách việc cung ứng vật tư, xe máy thi công ...cho công trình
+Các phòng ban:
* Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp cho giám đốc về mô hình, cơ cấu bộ máy kinh doanh của công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn vị (quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động, mối quan hệ công tác ...). Giúp cho giám đốc quản lý quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề chủ trương, tiêu chuẩn nhận xét quy hoạch, điều động và tổ chức các chính sách của người lao động (nâng lương, khen thưởng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, BHXH...). Xây dựng mức chi phí tiền lương của công ty và các đơn vị trực thuộc. Khuyến khích các định mức, thực hiện khoán có thưởng, nghiên cứu các hình thức lao động thích hợp. Thực hiện hướng dẫn công tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị văn phòng tại công ty.
*Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ và chức năng là ghi chép và phản ánh bằng con số, hàng hoá và thời gian lao động dưới hình thức giá trị và sử lý số liệu nhằm giúp cho giám đốc giám sát và quản lý, kiểm tra tình hình tài chính vốn, tài sản của công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó Giám đốc có thể lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp với tổ chức sử dụng vốn. Tính toán và trích nộp phù hợp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên và lập quỹ công ty, thanh toán đúng hạn các khoản công nợ phải thu phải trả. Lập báo cáo quyết toán của đơn vị theo định kỳ, hướng dẫn tổ chức kiểm tra các đơn vị thành viên về các chế độ, thể lệ tài chính kế toán và các quyết định về thông tin kế toán cho công ty
* Phòng kinh tế: Phòng này có chức năng nhiệm vụ đưa ra các dự báo kế hoạch về việc thay thế hay đầu tư xây dựng cơ bản trong công ty tạo ra sự ăn khớp trong cả quá trình hoạt động của công ty .
*Phòng kỹ thuật : Có trách nhiệm quan trọng trong việc chịu tránh nhiệm trực tiếp trước các công trình của công ty hay sửa chữa trong doanh nghiệp. Nó có chức năng kiểm tra và tư vấn cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết định nhiệm thu công trình hay ký kết các hợp đồng kinh tế.
* Phòng dự án đầu tư: Có trách nhiệm trong việc phân tích các dự án đầu tư trong tương lai của công ty qua đó đề xuất những kiến nghị vào những dự án trọng điểm mà theo tính toán sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty phù hợp với năng lực thực hiện của đơn vị.Bên cạnh đó còn có nhiều xí nghiệp đơn vị thành viên hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nhằm tạo thêm nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2. Nguồn nhân lực của công ty.
Cũng như mô hình của một số đơn vị thành viên khác thuộc Tổng công ty Sông Đà, Công ty CP Sông Đà 11-Thăng Long luôn coi trọng vấn đề con người là ưu tiên hàng đầu cho kế hoạch phát triển kinh doanh của mình. Chính vì xác định ngay từ đầu nên công ty đã đưa ra các chính sách nhằm thu hút được chất xám của cán bộ công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó Công ty cũng chú trọng tới việc tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm tạo điều kiện cho họ trong tiếp thu được các khoa học kỹ thuật hiện đại. Nhằm tạo ra sự đồng bộ từ trên xuống dưới, điều này sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1:Năng lực nhân sự của Công ty CP Sông Đà 11- Thăng Long.
(Xem thêm ở bảng phụ lục)
3.3. Thị trường và lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Là đơn vị hàng đầu chuyên đảm nhận thi công trong các lĩnh vực xây dựng và quản lý các công trình về điện nước ... Đây là một lĩnh vực còn rất nhiều tiềm năng vì nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền công nghiệp, các kế hoạch về xây dựng cơ sở hạ tầng đang được triển khai. Chính vì vậy mà thị trường của công ty là rất rộng lớn và nhiều tiềm năng. Để đạt được hiệu quả cũng như khai thác có hiệu quả các tiềm năng này đòi hỏi công ty phải đưa ra được các biện pháp cũng như phương pháp kinh doanh hợp lý. Nằm mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty:
Xây lắp đường dây tải điện, trạm biến áp đến cấp điện áp 500kV; Xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi, giao thông, bưu điện; Dịch vụ quản lý, vận hành, phân phối điện năng;
Xây lắp hệ thống điện, cấp thoát nước khu đô thị và khu công nghiệp;Xây lắp các kết cấu công trình; Dịch vụ quản lý vận hành nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, nhà máy nước tại các khu công nghiệp và đô thị;
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm về cơ khí ; Dịch vụ quản lý và vận hành kinh doanh bán điện, sản xuất kinh doanh điện thương phẩm;
Mua bán phương tiện vận tải cơ giới , chuyên chở hàng hóa đường bộ, vật tư thiết bị phục vụ thi công xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi và bưu điện;
Xây lắp, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện, bảo dưỡng, lắp ráp tủ bảng điện công nghệ cho đường dây, nhà máy điện, trạm biến áp và các dây chuyền công nghệ có cấp điện áp đến 500kV; Bảo trì, bảo dưỡng các định kỳ các nhà máy điện, trạm biến áp,xử lý sự cố bất thường cho các công trình điện.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trên 500 người, trong đó có 142 cán bộ kỹ sư có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học. Trên 300 công nhân lành nghề, trang thiết bị máy móc chuyên dùng hiện đại và kinh nghiệm thi công. Cty cổ phần Sông Đà 11-Thăng Long có đầy đủ năng lực để thi công xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp đến 500kV, đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ, dự án công nghiệp và đô thị theo lĩnh vực kinh doanh của công ty trên địa bàn trong và ngoài nước.
3.4.Năng lực thi công của Công ty.
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt, Công ty đã đảm nhận rất nhiều các công trình lớn của đất nước và đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Nhà nước đánh giá cao. Có được thành quả đó ngoài sự nỗ lực hết mình của đội ngũ nhân sự còn phải kể đến những trang thiết bị hiện đại phục vụ đắc lực cho việc thi công các công trình.Công ty đang từng bước hiện đại hóa trang thiết bị máy móc hơn nữa để đảm bảo khả năng thi công nâng cao năng lực sản xuất.Với sự đầu tư mạnh mẽ như vậy, trong tương lai Công ty có thể thi công nhiều công trình đòi hỏi kỹ thuật cao mà Việt Nam đang phải nhờ giúp đỡ từ nước ngoài.
Bảng 2: Năng lực thi công của Công ty CP Sông Đà 11- Thăng Long.
(Xem ở bảng phụ lục)
3.5.Hồ sơ kinh nghiệm của Công ty.
Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt.Lĩnh vực chủ đạo nhất của công ty là xây lắp đường dây tải điện và lắp đặt trạm biến áp cũng như xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.Hiện nay công ty còn tích cực mở rộng quy mô đảm nhận thi công xây lắp hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải và thông gió cho nhà cao tầng, khu công nghiệp.Ngoài ra còn nhận thầu thi công xây dựng nhà máy và hạ tầng cung cấp nước sạch cho các thành phố.Qua đó, công ty ngày càng thể hiện được năng lực thi công của mình góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bảng 3: Số năm kinh nghiệm trong công tác xây lắp các công trình.
TT
Tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
1
Xây lắp các hệ thống đường dây, TBA có cấp điện áp đến 500kV
12
2
Xây lắp các hệ thống thông tin liên lạc
12
3
Thi công xay lắp hệ thống cấp thoát nước và nén khí phục vụ các công trình xây dựng nhà máy thủy điện
12
4
Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
12
5
Thi công xây lắp hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải và thông gió cho nhà cao tầng, khu công nghiệp
6
6
Thi công xây dụng nhà máy và hạ tầng cung cấp nước sạch cho các thành phố
2
B. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 11-THĂNG LONG.
1.Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây.
Kể từ khi thành lập và phát triển cho đến nay thì mục tiêu của Công ty là luôn phấn đấu để trở thành một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Có nghĩa là phát triển cả kinh tế, quy mô và hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với sự giúp đỡ của Đảng và nhà nước cũng như sự quan tâm trực tiếp của Tổng công ty Sông Đà, Công ty CP Sông Đà 11-Thăng Long luôn phấn đấu để trở thành một công ty mạnh về mọi mặt.
Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty.
Sử dụng nguồn vốn.
Để có thể hiểu rõ hơn về công ty ta có thể nhìn nhận một cách tổng quát về công ty qua một số chỉ tiêu thông báo về tình hình tài chính trong một vài năm trở lại đây:
Có thể nhận thấy tầm quan trọng của tài chính đối với doanh nghiệp. Bởi vì thông qua tài chính nó phần nào đã tổng quát nên được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu nhìn vào bảng 4 ta có thể phần nào nhận ra được tình hình tài chính của công ty có sự khả quan thể hiện bởi sự gia tăng của tổng tài sản của công ty cũng như nguồn vốn. Nó không chỉ liên tục tăng trưởng mà còn duy trì được các thành quả đã đạt được.Theo số liệu tổng quát thì tổng tài sản năm 2007 tăng 42.881.874.441 đồng về số tuyệt đối và tăng 110.7% về số tương đối so với năm 2006 tuy nhiên đến năm 2008 thì con số này đã vượt lên khá cao so với năm 2007 là 33.625.182.878 đồng về số tuyệt đối và 41.2% về số tương đối. Điều này đã phần nào nói lên được sự cố gắng của ban lãnh đạo công ty cũng như cán bộ công nhân viên trong công ty trong việc huy động vốn, tài sản của công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng ngành nghề lĩnh vực kinh doanh.
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm trở lại đây: 2006-2007-2008
Đơn vị: đồng
STT
Nội dung
Năm
Tăng %
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007/
2006
2008/
2007
1
Tổng tài sản
38.720.429.970
81.602.304.411
115.227.487.289
110.7
41.2
2
Tài sản ngắn hạn
33.942.983.656
78.060.133.299
108.141.308.469
3
Tổng nợ phải trả
33.817.144.085
75.950.147.934
86.366.886.915
4
Nợ ngắn hạn
33.817.144.085
75.950.147.934
86.366.886.915
5
Doanh thu
99.298.104.483
86.386.926.618
81.946.819.886
-13
-5.14
6
Lợi
nhuận trướcthuế
7.405.440.216
4.278.160.885
4.001.707.363
-42.23
-6.47
7
Tổng lợi nhuận sau thuế
7.405.440.216
4.278.160.885
2.850.600.374
8
Thu nhập BQ
2.075.000
2.450.000
2.693.000
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP Sông Đà 11- Thăng Long.
Đây cũng là một trong những yếu tố đáng phải quan tâm .Tuy nhiên số liệu về sự phát triển của công ty thực sự đã hợp lý và đáng tin cậy hay chưa? Để hiểu rõ điều này ta cần tìm hiểu thêm một số chỉ tiêu khác thông qua bảng 5 :
Chèn bảng 5 vào đây
Trước tiên là về tỷ suất tài trợ, có thể thấy vai trò của vấn đề này khi mà nó có thể cho ta hiểu thêm phần nào trong việc chủ động khi điều chỉnh cũng như độc lập về vốn của doanh nghiệp.
Năm 2007 tỷ suất tài trợ này là 6.93% nhưng năm 2008 tỷ suất này chỉ còn 5.28% trên thực tế thì tỷ suất này vẫn là khá cao cho một đơn vị kinh doanh như Công ty CP Sông Đà 11- Thăng Long.
Điều này thể hiện việc công ty đang chủ động trong việc điều tiết tài chính. Bên cạnh số liệu ở trên thì tỷ suất đầu tư qua các năm như 2007 là 18.97% nhưng năm 2008 thì giảm xuống chỉ còn 17.51%.Tuy nhiên thì điều này cũng thể hiện khả năng đầu tư của công ty ngày càng được nâng cao và phát triển. Có nghĩa là các trang thiết bị, máy móc của công ty ngày càng được thay thế và đổi mới. Tức là quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang được mở rộng và phát triển.
Với một ngành kinh doanh khá đặc biệt với nguồn vốn rất lớn do công trình xây dựng kéo dài, quá trình giải ngân của các công trình rất chậm nên việc thanh toán ngắn hạn của công ty gặp khó khăn là điều không thể tránh khỏi. Vậy nhưng năm 2007 tỷ suất này đạt 87.054% nhưng năm 2008 thì tăng lên là 110.05% tức là tăng 26% so với năm 2007.Đây là sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm thực hiện được các kế hoạch đã đề ra.
Tỷ suất thanh toán tức thời của công ty là khá cao, năm 2007 chỉ đạt 5.43% thì năm 2008 tỷ suất này lại tăng lên là 7.83% đây là sự cố gắng rất nhiều của công ty trong việc chủ động nguồn vốn trong kinh doanh, tuy nhiên điều này cho thấy lượng tiền mặt của công ty luôn luân chuyển và hoạt động cao nên việc tồn quỹ tiền mặt là rất thấp.
Tỷ trọng nợ phải trả của công ty giảm rõ rệt, năm 2007 đạt 93.1% nhưng sang năm 2008 thì con số này đã giảm xuống 74.95%.
Qua số liệu mà ta đã phân tích thì thấy rằng đây là một tín hiệu đáng khả quan đối với công ty Sông Đà 11-Thăng Long, nó thể hiện rằng công ty đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Có nhiều yếu tố để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu nhìn vào quy mô hoạt động hay tài sản khác thì điều đó chưa thể là yếu tố quyết định giúp cho các nhà quản lý làm căn cứ để đưa ra các quyết định nhằm mang lại hiệu quả trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó có một số các yếu tố quan trọng nữa như: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn ...
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn có vai trò quan trọng như thế nào trong việc xác định khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Sông Đà 11-Thăng Long.
Đơn vị : Đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu
99.298.104.483
86.386.926.618
81.946.819.886
LN trước thuế
7.405.440.216
4.278.160.885
4.001.707.363
LN sau thuế
7.405.440.216
4.278.160.885
2.850.600.374
Tổng tài sản
38.720.429.970
81.602.304.411
115.227.487.289
Vốn chủ sở hữu
4.903.285.885
5.652.156.477
6.088.137.496
Hiệu suất sử dụng Tổng TS
2.564
1.0586
0.711
Doanh lợi vốn
0.19125
0.0524
0.0347
Doanh lợi vốn CSH
1.51
0.756
0.6572
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP Sông Đà 11- Thăng Long.
Qua bảng này ta có thể thấy năm 2007 hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty đạt 1.0586 có nghĩa là một đồng vốn của công ty mang đi đầu tư hay tham gia một chu kỳ kinh doanh thì sẽ mang lại 1.0586 đồng lợi nhuận. Nhưng năm 2008 do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cũng như rất nhiều doanh nghiệp khác, Công ty kinh doanh chưa thực sự hiệu quả.Điều này đã được dự báo trước.Năm 2008 hiệu suất sử dụng tổng tài sản chỉ đạt được 0.711 tức là giảm so với năm 2007 là 0.3476.Con số này vẫn là cao so với các doanh nghiệp khác trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế.
1.1.2: Tình hình huy động vốn.
Trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp bao giờ cũng phải có kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên vấn đề đảm bảo đủ nguồn vốn cho công tác này ta có thể xem xét một số nguồn vốn như: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn...trong đó doanh nghiệp phải xác định tài sản nào mà doanh nghiệp coi là cần thiết nhất để đáp ứng ngay nhu cầu trước mắt .Vì vậy, để hình thành 2 loại tài sản này thì phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng gồm: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Tuy nhiên nguồn vốn nào là thích hợp cho một ngành nghề mà lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là xây dựng và lắp đặt các công trình nhà máy Thuỷ điện có công suất vừa và nhỏ, một số công trình hạ tầng cơ sở ở các khu đô thị và các khu công nghiệp...Đây là một lĩnh vực đòi hỏi phải có độ chính xác cao cũng như kinh nghiệm của doanh nghiệp, ngoài ra thì trang bị kỹ thuật phục vụ cho các công trình cũng phải được nâng cấp. Đầu tư của ngành này cho máy móc, trang thiết bị là rất lớn. Vì vậy, cần phải xem xét mức độ an toàn của nguồn vốn khi đầu tư vào lĩnh vực này để có chính sách huy động các nguồn vốn vay trung và dài hạn một cách hợp lý và hiệu quả. Bởi vì các nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thường không thể đảm bảo hết cho tài sản cố định.
Bảng 7: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị : Đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Vốn dài hạn
4.903.285.885
5.652.156.477
6.088.137.496
-Vốn CSH
-Nợ dài hạn
4.903.285.885
0
5.652.156.477
0
6.088.137.496
0
2
TSCĐ và ĐT dài hạn
4.777.446.314
15.483.941.582
20.183.259.204
-TSCĐ
- XDCB Dở dang
4.777.446.314
0
15.483.941.582
0
20.183.259.204
0
3
Vốn lao động thường xuyên
125.839.571
-9.831.785.105
-14.095.121.708
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Sông Đà 11-Thăng Long.
Qua bảng thống kê nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy vốn lưu động của doanh nghiệp liên tục tăng trong 3 năm gần đây. Đây là tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp, nếu ta nhìn nhận trên một cách trực diện có nghĩa là nếu thiếu vốn lưu động thì doanh nghiệp chưa thể đảm bảo được vấn đề vốn cũng như khả năng thanh toán của công ty.
Nhưng theo số liệu phân tích về Công ty ở các chỉ tiêu khác thì đây là thời điểm mà công ty đang trong thời kỳ mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng như các hợp đồng được ký kết liên tục nên việc công ty không chủ động trong việc đủ nguồn vốn cũng là điều không thể tránh khỏi. Điều này đòi hỏi ban giám đốc công ty phải có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25644.doc