Chuyên đề Giải pháp huy động vốn ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lục Ngạn

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1-2

Danh mục các bảng biểu , sơ đồ , hình vẽ 3

Danh mục từ viết tắt 4

LỜI NÓI ĐẦU 5

CHƯƠNG I : Những lý luận chung về huy động vốn và nghiệp vụ kế toán huy động vốn của NHTM 6

1.1 Khái quát về huy động vốn của NHTM 6

1.1.1.Huy động vốn tiền gửi 6

1.1.2. Phát hành giấy tờ có giá. 7

1.1.3 Vốn đi vay 7

1.1.4 Vốn khác 7

1.2 Các vấn đề cơ bản về kế toán huy động vốn 5

1.2.1 Khái niệm và nhiệm vụ kế toán huy động vốn. 7

1.2.2 Chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn. 8

1.2.3. Quy trình huy động vốn 8

1.2.3.1.Kế toán tiền gửi không kì hạn 8

1.2.3.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kì hạn 9

1.2.3.3 Kế toán tiền gửi có kì hạn 10

1.2.3.4 Kế toán phát hành giấy tờ có giá 11

1.2.3.4.1 Kế toán phát hành giấy tờ có giá theo mệnh giá 11

1.2.3.4.2 Kế toán phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu 11

1.2.3.4.3 Kế toán phát hành giấy tờ có giá có phụ trội 12

CHƯƠNG II :Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Lục Ngạn 13

2.1.Khái niệm về NHNo & PTNT chi nhánh Lục Ngạn 13

2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHno & PTNT Lục Ngạn : 14

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh: 14

2.2 Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo & PTNT Lục Ngạn: 17

2.2.1 Tài khoản sử dụng : 17

2.2.2 : Chứng từ sử dụng 18

 

 

 

 

2.2.3 Quy trình huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Lục Ngạn 18

2.2.3.1 Quy trình kế toán nghiệp vụ tiền gửi thanh toán 18

2.2.3.2 Quy trình kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm 20

2.2.3.3 Quy trình kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá : 28

2.2.4 Các loại sổ sách được sử dụng trong công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh.: 29

2.3 Đánh giá chung về công tác kế toán huy động vốn : 29

2.3.1 Những kết quả đạt được 29

2.3.2 Hạn chế 30

CHƯƠNG III :Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn 31

3.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh 31

3.1.1 Về thực hiện các nguyên tắc, chế độ kế toán 31

3.1.2 Đối với hố sơ, chứng từ kế toán huy động vốn: 31

3.1.3 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ công nghệ cho cán bộ kế toán.: 32

3.1.4. Ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng : 32

3.1.5 Nâng cao mối quan hệ của Ngân hàng với chính quyền địa phương 33

3.1.6 Một số giải pháp hỗ trợ 33

3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh 33

3.2.1 Kiến nghị với Nhà nước 33

3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 33

3.2.3. Kiến nghị đối với NHNo& PTNT Việt Nam, NHNo& PTNT Bắc Giang : 34

KẾT LUẬN.: 35

Danh mục tài liệu tham khảo: 36

 

 

 

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2054 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp huy động vốn ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lục Ngạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn, cho vay, các dịch vụ NH khác…) trên địa bàn của mình. + Phòng giao dịch 92: có nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn, mua bán vàng bạc đá quý, cho vay cầm cố... Cơ cấu tổ chức được thể hiện rõ qua sơ đồ sau: Ban giám đốc PGD số 2 NH cấp 3 Tân Sơn NH cấp 3 Biển đông NH cấp 3 Kim NH cấp 3 Lim phòng Hành chính nhân sự Phòng kế toán ngân quỹ Phòng kế hoạch kinh doanh Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHN0&PTNT huyện Lục Ngạn Cùng với sự phát triển và tăng trưởng các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh, việc bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cũng như việc sử dụng bố trí cán bộ được Chi nhánh quan tâm bởi thế đã tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Chi nhánh điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ, công nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Năm 2005, 2006, 2007 NHNo & PTNT Lục Ngạn đạt danh hiệu là đơn vị lá cờ đầu trên 10 huyện, TP của NHNo & PTNT Bắc Giang. 2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh. Với môi trường kinh doanh có nhiều thuận lợi và khó khăn như trên đã đặt ra những cơ hội và thách thức không nhỏ với chi nhánh NHNo Lục Ngạn. Song với sự cố gắng của mình NH đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, thu hút ngày càng nhiều khách đến với NH. Có thể đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NH trên các mặt sau: * Về hoạt động huy động vốn. Vốn là một yếu tố tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các nghành trong nền kinh tế nói chung, vốn tự có đóng vai trò quan trọng còn vốn đi vay chỉ là vốn bổ sung. Riêng đối với ngành ngân hàng – một loại hình doanh nghịêp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ “đi vay để cho vay” – thì lại khác. Vốn đi vay lại là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng. Có thể nói, huy động vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chủ yếu quyết định qui mô hoạt động, qui mô tín dụng mà còn quyết định đến khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, đưa ra nhiều sản phẩm khác nhau như : tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ phiếu, đặc biệt ngân hàng hay có những đợt gửi tiền có quà khuyến mại, gửi tiền tiết kiệm dự thưởng. Với những cố gắng hết mình, ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan. Qua biểu đồ số 01 dưới đây ta thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng qua các năm đến 31/12/06 đạt 179597 triệu đồng tăng 54752 triệu đồng tương ứng 43.85% so với 2005, đến 31/12/07 đạt 220469 triệu đồng tăng 40872 triệu đồng tương ứng 22.75% so với 2006. Trong đó cơ cấu các loại hình huy động đều tăng lên (theo Phụ lục số 07) 2007 so với 2006, 2006 so với 2005( đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và phát hành GTCG). Có được điều đó NHNo & PTNT Lục Ngạn đã khai thác được những lợi thế như địa bàn rộng, đông dân cư với nhiều hình thức huy động khác nhau. Có các biện pháp năng động mềm dẻo để tác động vào tâm lý khách hàng: tuyên truyền quảng cáo…với thái độ phục vụ rất lịch sự , niềm nở ân cần, tạo mối quan hệ thân thiết lành mạnh giữa NH và khách hàng. Tuy tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 so với 2005 giảm 10588 trđ tương ứng 32.64%, điều này không phải là không tốt. Bởi lẽ do đây là một huyện miền núi nghèo cơ cấu kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn thấp hơn nữa trình độ dân trí ở những vùng sâu vùng sa còn thấp nên việc nhu cầu sử dụng các tiện ích thanh toán chưa cao. Đến năm 2007 tiền gửi thanh toán này đã tăng lên 11939 trđ tương ứng 54.66% so với 2006. Có được điều này do tỷ lệ người dân đi lao động ở nước ngoài tăng lên( người dân ở đây có thói quen mở TK loại này để chuyển tiền về cho người nhà) hơn nữa số lượng các doanh nghiệp tư nhân cũng tăng lên đáng kể . Biểu đồ 01: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2005- 2007 (Nguồn :Báo cáo kết cấu nguồn vốn huy động các năm 2005, 2006, 2007 - NHNo Lục Ngạn). - Về kế toán: Cùng với sự phát triển kinh doanh và tăng doanh số cho vay, thu nợ của chi nhánh thì hoạt động thanh toán Ngân quỹ cũng tăng theo. Trong những năm qua NHNo & PTNT huyện Lục Ngạn đã góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho khách hàng ở địa bàn khác tham gia thanh toán với nhau được nhanh gọn. Hiện nay Ngân hàng đã đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc hiện đại, đặc biệt là hệ thống máy vi tính được lắp đặt truyền tin với các Ngân hàng khác đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngày càng nhiều cho khách hàng, làm cho việc thanh toán trở nên nhanh chóng, rút ngắn thời gian chu chuyển chứng từ, tăng vòng quay của vốn. - Về Ngân quỹ: Đáp ứng kịp thời nhu cầu thu, chi tiền mặt cho khách hàng, kể cả các tổ chức kinh tế, Bảo hiểm… *Kết quả tài chính. Bên cạnh hoạt động truyền thống là huy động và cho vay thì NHNo Lục Ngạn còn còn có hoạt động kinh doanh vàng bạc, có dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, cung cấp dịch vụ Prunet… Đơn vị: triệu đồng Biểu đồ số 02: Tình hình thu nhập và chi phí qua các năm 2005, 2006, 2007 (Nguồn: Cân đối chi tiết năm 2005, 2006, 2007) Qua biểu đồ số 02 ta thấy tổng thu nhập hoạt động kinh doanh của NH luôn có lợi nhuận. Tổng thu nhập đến 31/12/2007 đạt được 51140 triệu đồng, tăng 6.98% so với 2006 và tăng 101.4% so với 2005, bên cạnh đó tổng chi phí là 36875 triệu đồng cũng tăng 7.43% so với 2006 và tăng 334.3% so với 2005. Lợi nhuận năm 2007 tăng 5.82% so với 2006 tương ứng với 785 triệu đồng. Lợi nhuận năm 2006 giảm so với 2005 đó là do nguồn huy động có kỳ hạn và phát hành GTCG tăng mạnh trong làm chi phí tăng mạnh trong khi đó tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng, cho vay trung, dài hạn lại giảm, 2.2 Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lục Ngạn. 2.2.1.Tài khoản sử dụng. Căn cứ quyết định số 1161/NHNo- TCKT của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam về việc: Ban hành Hệ thống tài khoản kế toán NHNo Việt Nam, tại Chi nhánh NHNo Lục Ngạn sử dụng các TK trong kế toán huy động vốn : * TK 42- Tiền gửi của khách hàng + TK 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VNĐ - TK 4211, 4212: Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của khách hàng - TK 4214: Tiền gửi vốn chuyên dùng + TK 422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ - TK 4221, 4222: Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng - TK 4224: Tiền gửi vốn chuyên dùng. + TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ - TK 423101: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - TK 423201: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng. - TK 423202: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. - TK 423802: Tiền gửi tiết kiệm bậc thang. - TK 423824: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng. + TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ. - TK 424101: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - TK 424201: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng. - TK 424202: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. - TK 424204: Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang dưới 24 tháng - TK 424205: Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang trên 24 tháng. * TK 43- Phát hành GTCG + TK 431005: Kỳ phiếu dưới 12 tháng. + TK 431025: Kỳ phiếu trên 12 tháng. * TK 80- Chi phí hoạt động huy động vốn + TK 801005: Trả lãi tiền gửi không kỳ hạn. + TK 801006: Trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12T. + TK 801007: Trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. + TK 803002: Trả lãi phát hành kỳ phiếu. Bên cạnh đó để dễ quản lý và theo dõi các sản phẩm huy động vốn nên Chi nhánh có mở thêm tiểu khoản chi tiết cho từng loại sản phẩm. Ví dụ: TK Tiền gửi tiết kiệm kiệm 12 tháng bằng USD là: 424202.37.012 2.2.2 Chứng từ sử dụng. Các chứng từ được sử dụng trong kế toán huy động vốn tại Chi nhánh là: + Chứng từ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, séc tiền mặt, phiếu chi. + Nhóm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Phiếu chuyển khoản, uỷ nhiệm chi. + Các loại kỳ phiếu, trái phiếu. + Các loại sổ tiết kiệm, thẻ lưu… 2.2.3 Quy trình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo & PTNT Lục Ngạn. 2.2.3.1 Quy trình kế toán nghiệp vụ tiền gửi thanh toán Đối với TK tiền gửi thanh toán KH có thể gửi vào rút ra bất cứ lúc nào và được hưởng mức lãi suất là 0.25%/ tháng.Tại NHNo Lục Ngạn chủ yếu là TK tiền gửi thanh toán bằng VNĐ còn bằng ngoại tệ thì chủ yếu là USD hoặc EURO nhưng rất hạn chế.Khách hàng mở TK loại này chủ yếu là cá nhân có người nhà đi lao động ở nước ngoài và mục đích chính không phải là sử dụng tiện ích thanh toán của sản phẩm này mà là để nhận tiền của người nhà chuyển về. * Khi khách hàng có nhu cầu mở TK tiền gửi thanh toán: Khách hàng phải có Quyết định thành lập doanh nghiệp, Quyết định bổ nhiệm Giám đốc Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng, con dấu, mã số thuế (nếu có),( đối với khách hàng là tổ chức), phải có Chứng minh nhân dân(đối với khách hàng là cá nhân). Sau đó kế toán sẽ làm thủ tục mở TK cho KH và in Giấy đề nghị mở TK gồm 2 bản( KH giữ 1 bản, 1 bản lưu tại NH). + Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản. Kế toán giao dịch hướng dẫn khách hàng viết giấy nộp tiền 2 liên.Khi đã kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của chứng từ hạch toán : Nợ : TK 101101.01 : Số tiền khách hàng gửi Có : TK 4211/ KH : Số tiền khách hàng gửi Sau khi qua kế toán kiểm soát kiểm soát thì chứng từ được mang sang quỹ. Khi đã thu đủ tiền thủ quỹ ký xác nhận vào chứng từ rồi trả cho khách liên 2, liên 1 được lưu tại NH. + Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt: -Nếu KH là tổ chức kinh tế kế toán hướng dẫn khách hàng viết séc (VD: Mẫu Séc rút tiền gửi thanh toán số tiền 200 triệu đồng Phụ lục số 08), kiểm tra chữ ký, số dư TK của KH, mẫu dấu nếu đủ và hợp lệ, hợp pháp thì tiến hành hạch toán trên máy rồi đưa séc qua kế toán kiểm soát và chuyển sang thủ quỹ để chi tiền cho KH. - Nếu KH là cá nhân kế toán yêu cầu xuất trình chứng minh nhân dân, sau khi kiểm tra số dư TK thì tiến hành nhập máy, in giấy lĩnh tiền mặt 1 liên đưa KH ký vào ô trước khi nhận tiền. Kế toán so sánh chữ ký với chữ ký mẫu nếu hợp lệ thì đưa chứng từ qua kế toán kiểm soát và chuyển sang quỹ để chi tiền cho KH. Khi đó kế toán sẽ hạch toán trên máy theo bút toán: Nợ : TK 4211/ KH : Số tiền khách hàng rút Có : TK 101101.01 : Số tiền khách hàng rút VD: Ngày 01/7/2008 Bưu điện Lục Ngạn với nghiệp vụ rút tiền với séc ở trên thì kế toán sẽ nhập máy theo bút toán: Nợ : TK 421101.000002 : 200 triệu đồng Có : TK 101101.01 : 200 triệu đồng + Nếu khách hàng có nhu cầu thanh toán chuyển khoản: - Nếu trả cho người thụ hưởng có TK tại NHNo Lục Ngạn khách hàng lập UNC 3 liên( 1 liên giao cho KH, 1 liên lưu tại NH, 1 liên báo có cho KH, NH không thu phí) kế toán kiểm tra nếu hợp lệ thì hạch toán. VD: Ngày 11/7/2008 Chi nhánh điện Lục Ngạn trả tiền cho Bưu điện Lục Ngạn( cả hai đều có TK tại NHNo Lục Ngạn) số tiền 100 triệu đồng theo Mẫu Uỷ nhiệm chi ở trên thì hạch toán: Nợ : TK 421101.000023 : 100 triệu đồng Có : TK 421101.000002 : 100 triệu đồng - Nếu trả cho người thụ hưởng có TK tại NH khác: kế toán hướng dẫn KH lập UNC 2 liên kiểm tra nếu hợp lệ, hợp pháp thì chuyển sang cho bộ phận chuyển tiền điện tử để chuyển tiền đi cho KH. VD: Ngày 25/6/2008 Khách hàng NôngVăn Thực trích tiền từ TK chuyển tiền cho Nông Minh Đức có TK tại NH Công thương Hà Nội 10.000.000đ thì hạch toán: Nợ : TK 421104.000928 : 10 triệu đồng Có : TK 519121.2559 : 10 triệu đồng Sau đó tiến hành thu phí dịch vụ chuyển tiền theo quy định: Thu phí dịch vụ chuyển tiền của KH Nông Văn Thực đi NH khác hệ thống là 0.11%, phí tối thiểu là 22000đ. Hạch toán: Nợ : TK 421104.000928 : 22000 đồng Có : TK 453101.01 : 2000 đồng Có : TK 711001.01 : 20000 đồng + NH tính và trả lãi nhập gốc cho KH vào ngày cuối hàng tháng theo phương pháp tích số và hạch toán theo phiếu chuyển khoản : Nợ : TK 801005.01 : Số lãi Có : TK 4211/ KH : Số lãi * Đóng TK tiền gửi thanh toán Theo Quyết định số 261/QĐ/ NHNo- KHTH ngày 19/2/2008 của Tổng Giám Đốc NHNo Việt Nam thì TK tiền gửi thanh toán sẽ được đóng trong các trường hợp sau: - Chủ tài khoản yêu cầu - Tổ chức chấm dứt hoạt động( nếu KH là tổ chức ) - TK hết số dư và ngừng giao dịch trong 3 tháng liên tiếp - TK của KH được đưa vào chế độ “ngủ” (tức là TK không có nghiệp vụ phát sinh trong 6 tháng liên tiếp. 2.2.3.2 Quy trình kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm Tại NHNo & PTNT Lục Ngạn hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm được diễn ra tại PGD 92( PGD 92 là đơn vị hạch toán báo sổ ). Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm, kế toán giao dịch tiết kiệm hướng dẫn khách hàng viết “Giấy gửi tiền tiết kiệm” theo mẫu , đăng ký chữ ký mẫu trên thẻ lưu tiết kiệm và nộp tiền. Kế toán căn cứ vào Giấy gửi tiền tiết kiệm và mở sổ tiền gửi tiết kiệm phù hợp (theo kỳ hạn gửi của khách hàng). Sau khi nộp tiền khách hàng được nhận Sổ tiết kiệm có ghi đầy đủ các yếu tố qui định( tên đơn vị nhận tiền gửi tiết kiệm, loại tiền, số tiền, kỳ hạn gửi tiền,ngày gửi tiền, ngày đến hạn thanh toán (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn), lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi). Và để đảm bảo tính pháp lý, trên sổ tiết kiệm phải có dấu đỏ của NH và chữ ký của Ban Giám đốc. Khi rút tiền khách hàng xuất trình Sổ tiết kiệm, điền đầy đủ các yếu tố qui định trên Giấy lĩnh tiền tiết kiệm theo mẫu , chữ ký trên giấy lĩnh tiền phải đúng theo chữ ký trên thẻ lưu tiết kiệm. Kế toán căn cứ vào Giấy lĩnh tiền tiết kiệm để hạch toán, sau đó chuyển các chứng từ sang quỹ để chi tiền cho khách hàng. Khi khách hàng tất toán NH sẽ giữ lại Sổ tiết kiệm để lưu cùng với thẻ lưu. a. Tiết kiệm không kỳ hạn Với sản phẩm tiền gửi này khách hàng được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay tại NHNo Lục Ngạn, được sử dụng TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ để chuyển khoản thanh toán tới NH khác.Sản phẩm này áp dụng đối với tiền gửi là VNĐ, USD và EUR. Số tiền gửi tối thiểu: 100.000 VNĐ, 10 USD, 10 EUR. * Khi khách hàng gửi tiền: Kế toán căn cứ vào Giấy gửi tiền tiết kiệm, mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và hạch toán : - Đối với tiền gửi là VNĐ: Nợ : TK 101201.01 : Số tiền KH gửi Có : TK 423101.03 : Số tiền KH gửi - Đối với tiền gửi là ngoại tệ: Nợ : TK 101201.37.01 : Số tiền KH gửi là USD Có : TK 424101.37.01 : Số tiền KH gửi là USD Hoặc : Nợ : TK 101201.14.01 : Số tiền KH gửi là EUR Có : TK 424101.14.01 : Số tiền KH gửi là EUR Sau khi nộp tiền người gửi được nhận Sổ tiết kiệm không kỳ hạn có ghi đầy đủ các yếu tố qui định. Nếu muốn gửi thêm tiền khách hàng có thể trực tiếp hoặc thông qua người khác nộp tiền vào TK, không hạn chế số lần gửi tiền vào TK. * Khi khách hàng rút tiền: Kế toán căn cứ vào Sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và Giấy rút tiền tiết kiệm hạch toán : Nợ : TK 423101.03 : Số tiền KH rút là VNĐ Có : TK 101201.01 : Số tiền KH rút là VNĐ Hoặc: Nợ : TK 424101.xx.01 : Số tiền KH rút là ngoại tệ Có : TK 101201.xx.01 : Số tiền KH rút là ngoại tệ NH không hạn chế số lẩn giao dịch rút tiền trong phạm vi số dư của KH. Nếu KH muốn tất toán sổ tiết kiệm thì NH sẽ giữ lại Sổ tiết kiệm để lưu cùng với thẻ lưu. * Phương thức trả lãi: Lãi được tính theo phương pháp tích số và nhập gốc vào ngày làm việc cuối mỗi tháng. Khi đó kế toán sẽ hạch toán: Đối với tiền gửi là VNĐ: Nợ : TK 801005.01 : Số lãi Có : TK 423101.03 : Số lãi Đối với tiền gửi là USD: Nợ : TK 801005.37.A : Số lãi Có : TK 424101.37.01 : Số lãi Đối với tiền gửi là EUR: Nợ : TK 801005.14.A : Số lãi Có : TK 424101.14.01 : Số lãi VD: Ngày 01/5/2008 Bà Nguyễn Thị Tính gửi tiết kiệm không kỳ hạn số tiền 1000 USD, lãi suất là 1.25%/ năm gửi ngày 31/5/2008 kế toán tính lãi và nhập gốc (dựa vào bảng kê tích số dư có trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của bà Tính). Lãi = 30000 * 1.25% /12 tháng /30 ngày = 1.042USD Kế toán hạch toán: Nợ : TK 801005.37.A : 1.042 USD Có : TK 424101.37.01 : 1.042 USD Sau đó kế toán sẽ ghi lãi nhập gốc trên thẻ lưu tiết kiệm không kỳ hạn của bà Tính. b. Tiết kiệm có kỳ hạn. Với sản phẩm này khi cần vốn khách hàng có thể rút trước hạn( nhưng sẽ hưởng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn), hoặc cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn. Sản phẩm này áp dụng đối với tiền gửi là VNĐ, USD và EUR. Số tiền gửi tối thiểu là 500.000VNĐ, 50 USD, 50 EUR và kỳ hạn gửi tối thiểu là 15 ngày. * Khi khách hàng gửi tiền: Kế toán căn cứ vào Giấy gửi tiền tiết kiệm, mở sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn phù hợp và hạch toán : Đối với tiền gửi là VNĐ: Nợ : TK 101201.01 : Số tiền KH gửi Có : TK 42320x.xxxxxx : Số tiền KH gửi Đối với tiền gửi là ngoại tệ: Nợ : TK 101201.xx.01 : Số tiền KH gửi là ngoại tệ Có : TK 42420x.xx.xxx : Số tiền KH gửi là ngoại tệ Sau khi nộp tiền người gửi được nhận Sổ tiết kiệm có kỳ hạn có ghi đầy đủ các yếu tố qui định. Khách hàng chỉ thực hiện gửi tiền một lần vào TK. VD: Ngày 03/7/2008 bà Lê Thị Mai gửi tiết kiệm số tiền 1500 EUR với kỳ hạn 5 tháng, kế toán mở sổ tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ kỳ hạn 5 tháng và hạch toán: Nợ : TK 101201.14.01 : 1500 EUR Có : TK 424201.14.005 : 1500 EUR * Khi khách hàng rút tiền: Kế toán căn cứ vào Sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và Giấy lĩnh tiền tiết kiệm để hạch toán : Nợ : TK 42320x.xxxxxx : Số tiền KH rút là VNĐ Có : TK 101201.01 : Số tiền KH rút là VNĐ Hoặc: Nợ : TK 42420x.xx.01 : Số tiền KH rút là ngoại tệ Có : TK 101201.xx.01 : Số tiền KH rút là ngoại tệ * Phương thức trả lãi: Lãi được tính và trả vào ngày đáo hạn theo công thức: Tiền lãi =Vốn gốc *Lãi suất *Kỳ hạn gửi Tuy nhiên số lãi sẽ được phần mềm tự tính, kế toán sẽ in chứng từ chi lãi Phiếu chi kế toán chỉ phải tính phần lãi phụ Kế toán sẽ hạch toán : Nợ : TK 80100x.01 : Số lãi với tiền gửi là VNĐ Có : TK 101201.01 : Số lãi với tiền gửi là VNĐ Hoặc : Nợ : TK 80100x.xx.B : Số lãi với tiền gửi là ngoại tệ Có : TK 101201.xx.01 : Số lãi với tiền gửi là ngoại tệ Nếu khách hàng rút tiền trước hạn chỉ được hưởng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Kế toán sẽ hạch toán : Nợ : TK 801005.01 : Số lãi với tiền gửi là VNĐ Hoặc TK 801005.xx.A : Số lãi với tiền gửi là ngoại tệ Có : TK 101201.01 : Số lãi với tiền gửi là VNĐ Hoặc TK 101201.xx.01 : Số lãi với tiền gửi là ngoại tệ VD1: Ngày 15/7/08 ông Ngô Minh Bắc muốn tất toán sổ tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 1.458%/ tháng, số tiền 20 triệu đồng, ngày gửi là 15/6/08. Vì rút trước hạn nên ông Bắc được hưởng lãi suất không kỳ hạn là 0.25%/ tháng. Số lãi = 20.000.000 đ * 0.25% *1 = 50.000đ Kế toán hạch toán: - Tất toán Sổ tiết kiệm Nợ : TK 423201.000006 : 20.000.000đ Có : TK 101201.01 : 20.000.000đ - Chi lãi phụ: Nợ : TK 801005.01 : 50.000đ Có : TK 101201.01 : 50.000đ VD2 : Ngày 01/08/2008 ông Giáp Quang Hương đến tất toán sổ tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, gửi ngày 01/05/2008, số tiền 2000 USD lãi suất 5.2%/ năm. Ông Hương có nhu cằu muốn lấy gốc là USD còn lãi sẽ lấy bằng VNĐ.(tỷ giá ngày 01/08/08 16500đ/ USD.) Lãi = 2000USD * 5.2%/ 12 tháng *3 = 26 USD Kế toán hạch toán: -Tất toán Sổ tiết kiệm Nợ : TK 424201.37.01 : 2000USD Có : TK 101201.37.01 : 2000USD - Chi lãi phụ: Nợ : TK 801005.37.B : 26USD Có : TK 101201.37.01 : 26USD Sau đó kế toán sẽ hạch toán mua bán ngoại tệ: Nợ : TK 101201.37.01 : 26USD Có : TK 471101.37.01 : 26USD Bút toán chi trả tiềnVNĐ mua 26 USD với tỷ giá 16500đ/ USD Số tiền VNĐ phải trả = 26 USD * 16500đ = 429000đ Nợ : TK 471201.37.01 : 429000đ Có : TK 101201.01 : 429000đ Nếu khách hàng rút tiền sau hạn NH sẽ tự động chuyển toàn bộ số dư (Lãi nhập gốc) sang kỳ hạn mới tương ứng theo mức lãi suất hiện hành. Hiện nay NHNo Lục Ngạn có chương trình “ Tiết kiệm dự thưởng chào mừng 20 năm ngày thành lập AGRIBANK đợt II- 2008” với các kỳ hạn 3, 7, 13 tháng với mức tiền gửi tối thiểu là 6 triệu đồng hoặc 300 USD sẽ nhận được 1 phiếu dự thưởng. c. Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang Với sản phẩm này khách hàng có thể rút vốn nhiều lần và hưởng lãi theo bậc thang tương ứng. Sản phẩm này áp dụng đối với tiền gửi là VNĐ và USD. Số tiền gửi tối thiểu là 1000.000VNĐ, 100 USD. * Khi khách hàng gửi tiền: Kế toán căn cứ vào Giấy gửi tiền tiết kiệm, mở Sổ tiền gửi tiết kiệm bậc thang và hạch toán: Nợ : TK 101201.01 : Số tiền KH gửi là VNĐ Có : TK 423802.000008: Số tiền KH gửi là VNĐ Hoặc Nợ : TK 101201.37.01 : Số tiền KH gửi là USD Có : - TK 424204.37.008 : Số tiền KH gửi là USD (kỳ hạn < 24 tháng) - TK 424205.37.008 : Số tiền KH gửi là USD (kỳ hạn > 24 tháng) Sau khi nộp tiền người gửi được nhận Sổ tiết kiệm bậc thang có ghi đầy đủ các yếu tố qui định. Khách hàng chỉ thực hiện gửi tiền một lần vào TK. * Khi khách hàng rút tiền: Kế toán căn cứ vào Sổ tiền gửi tiết kiệm bậc thang và Giấy lĩnh tiền tiết kiệm để hạch toán : Nợ : TK 423802.000008 : Số tiền KH rút là VNĐ Có : TK 101201.01 : Số tiền KH rút là VNĐ Hoặc: Nợ : - TK 424204.37.008 : Số tiền KH rút là USD (kỳ hạn < 24 tháng) - TK 424205.37.008 : Số tiền KH rút là USD (kỳ hạn > 24 tháng) Có : TK 101201.37.01 : Số tiền KH rút là USD * Phương thức trả lãi: Lãi được tính và trả theo số gốc KH rút theo công thức: Tiền lãi =Số tiền gốc rút * Bậc lãi suất * Thời gian thực gửi. Kế toán sẽ hạch toán : Nợ : TK 80100x.B : Số lãi đối với tiền gửi là VNĐ Có : TK 101201.01 : Số lãi đối với tiền gửi là VNĐ Hoặc : Nợ : TK 80100x.37.B : Số lãi đối với tiền gửi là USD Có : TK 101201.37.01 : Số lãi đối với tiền gửi là USD NH chỉ tính trả lãi khi KH rút tiền gốc, không chấp nhận việc KH lĩnh tiền lãi mà không rút gốc. VD: Ngày 20/7/08 bà Bùi Thị Xuân rút 10 triệu đồng từ Sổ tiết kiệm Bậc thang gửi ngày 10/6/08, số tiền 15 triệu đồng. Với thời gian gửi như vậy bà Xuân sẽ được hưởng mức lãi suất bậc 2 là 1.458%/ tháng. Số lãi = 10.000.000 * 1.458% *40/30 ngày = 194.400 đồng Kế toán hạch toán chi gốc: Nợ : TK 423802.000008 : 10.000.000 đồng Có : TK 101201.01 : 10.000.000 đồng Hạch toán chi lãi: Nợ : TK 801006.B : 194.400 đồng Có : TK 101201.01 : 194.400 đồng d. Tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng. Với sản phẩm này KH được bảo đảm toàn bộ số tiền gốc bằng vàng miếng tiêu chuẩn AAA, KH không được rút tiền trước hạn. Do vậy khi cần vốn KH có thể cầm cố Sổ TK này để vay vốn. Số tiền gửi tối thiểu là 5 triệu đồng. Đây là hình thức huy động hộ Trung Ương. * Khi khách hàng gửi tiền: Khách hàng chỉ thực hiện gửi tiền một lần vào TK. Tại ngày gửi số tiền gốc VNĐ của khách hàng sẽ được qui đổi ra số lượng vàng miếng theo giá mua tại thời điểm gửi và được ghi ngay trên Sổ tiết kiệm. Kế toán căn cứ vào Giấy gửi tiền tiết kiệm, mở sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn phù hợp( 3, 6, 9, 12 tháng) theo nhu cầu của khách hàng và hạch toán: Nợ : TK 101201.01 : Số tiền KH gửi Có : TK 423824.0000xx: Số tiền KH gửi * Phương thức trả lãi và hoàn gốc: Tiền gốc = Số lượng vàng qui đổi * Tỳ giá vàng tại ngày đến hạn do NHN công bố. Khi dó có thể phát sinh chênh lệch. Vì đây là hình thức huy động hộ TW nên chênh lệch đó sẽ báo Nợ về TW Kế toán căn cứ vào Sổ tiền gửi tiết kiệm bậc thang và Giấy lĩnh tiền tiết kiệm để hạch toán : Nếu giá vàng khi rút thấp hơn hoặc bằng giá vàng khi gửi: Nợ : TK 423824.0000xx : Số tiền gốc khi gửi Có : TK 101201.01 : Số tiền gốc khi gửi Nếu giá vàng khi rút cao hơn giá vàng khi gửi: Phần chênh lệch sẽ báo Nợ về NH trung tâm. Nợ : TK 423824.0000xx : Số tiền gốc khi gửi Nợ : TK 519909.92 : Phần chênh lệch Có : TK 101201.01 : Số tiền gốc khi rút Tại NH trung tâm sẽ báo Nợ về NH tỉnh để báo Nợ về TW Nợ : TK 519121.2559 : Phần chênh lệch Có : TK 519909.92 : Phần chênh lệch Lãi được trả một lần cùng gốc khi đáo hạn theo công thức: Tiền lãi =Vốn gốc *Lãi suất *Kỳ hạn gửi Nợ : TK 366201.92 : Số lãi Có : TK 101201. 01 : Số lãi VD: Ngày 28/5/08 bà Vũ Thị Lan gửi 1.800.000 đồng thời hạn 3 tháng theo hình thức tiết kiệm đảm bảo giá trị theo giá vàng, giá vàng tại thời điểm khách gửi tiền là 1.800.000đ/ 01 chỉ vàng khách hàng gửi 1.800.00đ được quy đổi bảo đảm tương ứng 1 chỉ vàng, lãi suất 4.3%/năm. Giả sử giá vàng ngày đến hạn 28/8/08 là 1.900.000đ/ chỉ. Kế toán tính chênh lệch, lãi và hạch toán: Chênh lệch = 1.900.000- 1.800.000 = 100.000đ Nợ : TK 423824.000003 : 1.800.000đ Nợ : TK 519909.92 : 100.000đ Có : TK 101201. 01 : 1.900.000đ Lãi = 1.800.000 *4.3%/ 12 *3 = 19.350đ Nợ : TK 366201.92 : 19.350đ Có : TK 101201.01 : 19.350đ Đến ngày đến hạn Sổ tiết kiệm, nếu khách hàng không đến rút NH sẽ nhập Lãi vào gốc và chuyển sang kỳ hạn tương ứng cung loại huy động theo lãi suất và giá vàng tại thời điểm chuyển. Trường hợp đó NH không triển khai loại hình tiết kiệm này thì chuyển sang loại tiền gửi tiết kiệm thông thường có kỳ hạn bằng kỳ hạn gửi tiền. Đối với hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm khách hàng sẽ phải chịu phí đóng sớm( là phí kiểm đếm tiền) khi rút tiền mặt trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nộp tiền mặt vào Sổ tiết kiệm hoặc tất toán Sổ tiết kiệm trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày mở đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, và 7 ngày đối với các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm còn lại( cho phép rút tiền trước hạn). VD: Ngày 4/7/08 ông Hoàng Thanh Bình vì cần vốn nên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp huy động vốn ở NHNo & PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn.doc
Tài liệu liên quan