Chuyên đề Giải pháp Marketing cho dịch vụ mobile internet của Công ty thông tin di động VMS (mobiFone) trong giai đoạn 2010- 2012

 Mục lục

 Trang

Phần mở đầu: 1

Chương 1:Giới thiệu Công ty Thông tin di động VMS 3

và Trung tâm Giá trị gia tăng của Mobifone 3G 3

1.1 Lịch sử ra đời của Công ty VMS và Trung tâm Giá trị gia tăng 3

1.2 Các dịch vụ giá trị gia tăng của VMS và dịch vụ mobile internet 4

1.3 Cơ cấu tổ chức của Mobifone 7

Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của trung tâm GTGT 10

 đối với dịch vụ Mobile Internet 10

2.1 Dịch vụ giá trị gia tăng Mobile Internet của Trung tâm GTGT Mobifone 3G 10

2.1.1 Nhu cầu sử dụng dịch vụ Mobile Internet trên thi trường Việt Nam 10

2.1.2 Quy mô và nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại của Mobifone 11

2.1.3 Các đoạn thị trường của dịch vụ Mobile Internet 13

2.1.4 Tính chất cạnh tranh trên thị trường dịch vụ giá trị gia tăng 14

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trung tâm 17

2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm GTGT trong thời gian qua 19

2.3 Thực trạng hoạt động marketing của trung tâm GTGT

đối với dịch vụ Mobile Internet. 22

2.3.1 Nghiên cứu Marketing của Trung tâm GTGT 22

2.3.2 Thị trường mục tiêu Mobile Internet 24

2.3.3 Đánh giá điểm mạnh điểm yếu qua mô hình SWOT 24

2.3.4 Chương trình Marketing-mix của dịch vụ Mobile Internet 29

Chương 3: Giải pháp Marketing cho dịch vụ GTGT 43

Mobile Internet của Mobifone 3G. 43

3.1 Dự đoán xu thế phát triển của dịch vụ trong những năm tới 43

3.1.1 Nhu cầu sử dụng dịch vụ Mobile Internet trong thời gian tới 43

3.1.2 Xu thế phát triển của thông tin liên lạc và Mobile Internet 43

3.2 Một số giải pháp marketing để phát triển dịch vụ Mobile Internet 44

3.2.1 Tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường 44

3.2.2 Hoàn thiện và phát triển hệ thống Marketing- mix 45

cho dịch vụ Mobile Internet 45

Kết luận 52

Phụ lục 53

Tài liệu tham khảo 55

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3255 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp Marketing cho dịch vụ mobile internet của Công ty thông tin di động VMS (mobiFone) trong giai đoạn 2010- 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhưng doanh thu của hai năm tăng nhanh. Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty đều đạt và mức kế hoạch đề ra. Do đó tỷ suất lợi nhuận bình quân không thay đổi và thời gian bình quân một thuê bao gọi đi trong ngày cũng không thay đổi (có phần hơn tăng). Điều đó chứng tỏ công ty hoạt động rất ổn định và ngày càng khẳng định uy tín trên thị trường. Đến đầu năm 2010 công ty đã có thêm nhiều thuê bao mới, nâng tổng số thuê bao lên 34.000.000 thuê bao trên toàn mạng. Để thực hiện chiến lược phát triển thông tin di động khắp toàn quốc, mục tiêu đến năm 2012 đạt 40.000.000 thuê bao, công ty thông tin di động cùng với đối tác của mình là hãng Comvik International Vietnam AB thuộc tập đoàn Kinevik của Thụy Điển sẽ đầu tư lên 700 triệu USD cho hệ thống thông tin. Để đạt được mục tiêu của năm 2010 sản lượng và doanh thu các loại tăng đặc biệt là doanh thu cước của dịch vụ Mobile internet. Công ty cần phải có sự cố gắng nỗ lực lớn của toàn thể CBCNV trong toàn công ty, song với khả năng và kinh nghiệm sẵn có của công ty cộng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước như hiện nay thì những chỉ tiêu kế hoạch đó sẽ trở thành hiện thực. Phân tích tình hình kinh doanh của trung tâm qua các năm Doanh thu chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản án mục đích kinh doanh cũng như kết quả về tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu tăng cũngcó nghĩa là doanh nghiệp đang góp phần vào việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng tốt hơn, đồng thời cũng phản ánh việc tăng thu nhập của doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ và doanh thu cước so sánh với các chỉ tiêu bỏ cho ta thấy mối quan hệ giữa chúng, từ đó giúp ta đánh giá được kết quả của công tác, phát triển và kinh doanh dịch vụ, thấy được điểm mạnh, điểm yếu của thị trường, tìm được nơi đầu tư hợp lý. Năm 2008: Doanh thu của trung tâm giá trị gia tăng đạt 17,6% so với công ty thông tin di động VMS. Đó là bước khởi đầu thuận lợi. Năm 2009: Doanh thu đạt 23,8% tổng doanh thu của công ty. Như vậy ta thấy doanh thu bán dịch vụ của công ty hàng năm, năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ doanh thu dịch vụ tăng lên. Như vậy: Việc phân tích cơ cấu doanh thu dịch vụ tại Công ty VMS cho ta thấy doanh thu dịch vụ có xu hướng tăng rõ rệt, điều này chứng tỏ khả năng rất cao của doanh thu dịch vụ trong những năm tiếp theo. Nhưng phân tích trên đây sẽ có tác dụng trong việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VMS trong thời gian tiếp theo. 2.3. Thực trạng hoạt động Marketing của trung tâm GTGT đối với dịch vụ Mobile Internet. 2.3.1.Hoạt động Nghiên cứu Marketing của trung tâm GTGT Từ năm 2009 công ty có số lượng thuê bao rất lớn do vậy hoạt động Marketing của công ty là làm sao giữ được số thuê bao đó và làm tăng số thuê bao lên, vì thế thu hút số lượng thuê bao ở thị trường mục tiêu và đưa ra những chiến lược cụ thể đối với từng vùng, và tiến hành các gói dịch vụ mới như Mobile Gala, khuyến mại 50% cho thuê bao dùng 3G, 50% cho mua sim mới… - Công ty tận dụng những mối quan hệ sẵn có với khách hàng để thông qua họ lôi kéo khách hàng tương lai. Tập hợp những danh sách các cơ quan, Công ty để có những chính sách quảng cáo, tiếp thị… phù hợp. Ngoài ra Công ty còn tham gia vào hội trợ, triển lãm để giới thiệu những dịch vụ mới của mình. - Hàng năm, công ty thường lắp đặt thêm các trạm thu phát, để nâng cao chất lượng mạng lưới phục vụ cho nhu cầu của khách hàng và công ty thường thu thập thông tin kinh tế xã hội tại 64 tỉnh thành… trên cả nước để đoán lượng khách hàng tiềm năng về dịch vụ thông tin di động từ đó đề ra chương trình Marketing phù hợp để phát triển, mở rộng thị trường tại các tỉnh, thành. - Công ty thực hiện các chương trình thăm dò bằng cách + Thông qua hãng nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp mà công ty thuê sau đó lập kế hoạch marketing cho riêng mình. + Gọi điện hỏi khách hàng khách hàng về thị trường đó như kế toán, đời sống, văn hoá, xã hội… + Công ty có đội bán hàng trực tiếp tại các tỉnh thành và thông qua đó đề ra các chương trình Marketing cụ thể. - Ngoài ra Công ty còn thực hiện chương trình thăm dò khách hàng bằng cách gửi phiếu thăm dò khách hàng về: + Vùng phủ sóng mới (đáp ứng nhu cầu di chuyển của bạn hay không?). + Nhu cầu khách hàng về dịch vụ mới. + Chất lượng mạng lưới (so với Vina Fone như thế nào?). + Cước nhắn tin phù hợp hay chưa? + Hiệu quả quảng cáo (quảng cáo của Mobi Fone có tác động đến bạn hay không?). + Tên tuổi Mobi Fone trên thị trường (bạn hiểu được bao nhiêu % về Mobi Fone?). + Dịch vụ nhắn tin quảng bá có giúp được bạn nhiều không? - Những tồn tại của công tác nghiên cứu thị trường của Công ty đang mắc phải. + Việc nghiên cứu thị trường hiện nay chủ yếu được tiến hành thông qua việc thăm dò. + Vùng phủ sóng của Mobi Fone mang tính đeo bám nên Công ty thường bị động. + Khi có vấn đề bức xúc như (Việc tính cước tin nhắn mà Công ty thực hiện từ 1/11/2000 thì Công ty mới thực hiện phỏng vấn khách hàng, do đó Công ty chưa thực sự chủ động về công tác Marketing. + Các công việc dự báo thị trường hiện tại, chủ yếu chỉ dựa vào các số liệu về tình hình dân cư, kinh tế… mà chưa có các công trình nghiên cứu, dự báo cụ thể về mức sống, trình độ dân trí, các số liệu về số điện thoại cố định chính xác ở vùng đó vì qua số điện thoại cố định có thể tính toán được khả năng, nhu cầu mua sắm điện thoại di động tại thị trường đó. 2.3.2. Xác dịnh và Lựa chọn Thị trường mục tiêu Mobi Internet Thị trường mục tiêu của Công ty thông tin di động chủ yếu là tập trung vào những nơi tiềm năng kinh tế phát triển, đông dân cư, khu công nghiệp… và đặc biệt là thị trường miền Nam ở đó chiếm 76% thị trường của Công ty. Vì thế công ty đang tiến hành phủ sóng toàn bộ miền Nam, nâng cao chất lượng dịch vụ mở thêm các cửa hàng, đại lý bảo hành và sửa chữa, hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Bắt đầu năm 2010 Công ty VMS phủ sóng toàn quốc, ngoài ra công ty còn mở rộng thị trường của mình ra nước ngoài. Đến nay VMS đã ký thoả thuận chuyển vùng quốc tế với 39 mạng thông tin di động tại 28 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Trong thời gian qua đã có hơn 4.131 lượt thuê bao Mobi Fone và 57.402 lượt thuê bao của các mạng di động khác sử dụng dịch vụ chuyển vùng quốc tế do Mobi Fone cung cấp. Theo số liệu thống kê các mạng thông tin di động được thuê bao Mobi Fone chuyển vùng sử dụng nhiều nhất đó là các mạng Sing Tel (Singapore), AIS (Thái Lan), Chung WaTelecom (Đài Loan), Testra (Úc), Hong Kong Telecome (Hồng Kông) và GlobeTelecom (Philipin)… Trong năm 2009 Mobi Fone đã thực hiện được 156.133 phút gọi và nhận 721.727 phút gọi đến. Trong thời gian tới Mobi Fone sẽ tiếp tục ký thoả thuận với hơn 10 nước trên thế giới làm tăng mạng thông tin di động, mở rộng vùng phủ sóng ra ngoài biên giới. 2.3.3. Đánh giá điểm nạnh, điểm yếu qua mô hình SWOT a.ĐIỂM MẠNH * Đội ngũ nhân viên, cán bộ có phong cách làm việc chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm. Với phương châm “Tất cả vì khách hàng”. Tại Mobifone, mọi thứ đều xoay quanh khách hàng. Câu hỏi: “Khách hàng sẽ được thêm lợi ích gì khi áp dụng chính sách, công nghệ hoặc giải pháp này?” luôn là câu hỏi đầu tiên mà các cán bộ, chuyên gia, cũng như nhân viên của Mobifone đặt ra khi xử lý các vấn đề về kỹ thuật cũng như kinh doanh. Cũng chính vì xử lý mọi vấn đề theo quan điểm lấy khách hàng làm trung tâm, đặt quyền lợi khách hàng lên trên nên việc Mobifone luôn được bình chọn là mạng di động được ưa chuộng nhất Việt Nam trong nhiều năm liên tục cũng là điều dễ hiểu. * Luôn đi đầu việc áp dụng công nghệ mới Không được hạ giá cước bằng với Viettel để cạnh tranh, Mobifone tập trung mạnh vào nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới công nghệ cũng như tìm cách tháo gỡ vấn đề đầu tư. Mobifone đã tạo được bước tiến vượt trội về chất lượng dịch vụ cũng như việc áp dụng thành công công nghệ tiên tiến nhất của mạng GSM. Điển hình là năm 2008, Mobifone đã công bố việc áp dụng thành công 2 công nghệ tiên tiến nhất thế giới của mạng GSM là EGDE và Synthesizer. Với việc áp dụng thành công công nghệ truyền dữ liệu tốc độ cao EGDE, Mobifone trở thành mạng GSM duy nhất hiện nay có tốc độ truyền dữ liệu tương đương với ADSL của mạng cố định (khoảng 384kb/s). Năm nay, nhân dịp sinh nhật lần thứ 16, Mobifone sẽ hoàn thành việc phát sóng 16.000 trạm BTS vào cuối tháng 12. Chỉ tiêu Mobifone Vinaphone Viettel Chất lượng thoại (điểm) 3.54 3.52 3.47 Gọi đến tổng đài thành công trong 60s (%) 98,82 98,92 96,08 Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công (%) 98,97 99,63 99,08 Khiếu nạn của khách hàng (số lượng khiếu nại/100 khách hàng trong 3 tháng 0,007 0,011 0,013 Theo Cục quản lý chất lượng CNTT và truyền thông thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2009. a.ĐIỂM YẾU * Kém cạnh tranh về giá cước Do là mạng chiếm thị phần khống chế nên cũng như Vinaphone thì Mobifone không được phép giảm giá cước cạnh tranh. Vì vậy trong 1 khoảng thời gian gắn, sự xuất hiện của Viettel cùng chiến lược về giá và nhiều hình thức khuyến mại đã nhanh chóng thay đổi thị phần các mạng di động. * Chậm chạp trong chiến lược cạnh tranh Trước khi Viettel Mobifone gia nhập thị trường thông tin di động, thị trường này là bức tranh đơn sắc của 2 doanh nghiệp thuộc VNPT là Vinaphone và Mobifone chiếm 97% thị phần. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia về viễn thông, Viettel Mobifone khó có thể trở thành một đối thủ thực sự của Vinaphone mà Mobifone khi nhìn vào bài học đắt giá của S-Fone. Tuy nhiên, chỉ sau vài tháng Viettel Mobifone đi vào hoạt động thị trường thông tin di động có sự thay đổi mạnh mẽ. Bằng chiến lược cạnh tranh về giá, các chương trình khuyến mại thường xuyên và hướng đến phục vụ nhiều tầng lớp khách hàng tên khắp mọi miền Tổ quốc, kể cả vùng nông thôn, biên giới, hải đảo, Viettel đã trở thành mạng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất chỉ trong một thời gian ngắn. Trong khi đó Mobifone chưa có động thái tích cực, không đưa ra được giải pháp hiệu quả, dẫn đến mất thị phần đáng kể. C.NGUY CƠ c.1. Đội thủ cạnh tranh Mobifone bắt đầu cạnh tranh thực sự khi S-Fone - mạng CDMA đầu tiên tại Việt Nam khai trương vào tháng 7/2003. Đến cuối năm 2004, Viettel Mobifone - mạng di động GSM thứ ba cũng đi vào hoạt động. kể từ thời điểm này cho tới gần cuối năm 2006, Viettel Mobifone được đánh giá là một hiện tượng thị trường thông tin di động với giá cước rẻ, đầu tư nhanh. Trong 3 năm đó, Viettel Mobifone là mạng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Ngoài sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh, một yếu tố quan trọng dẫn tới thành công là sự chênh lệch về giá cước giữa Viettel Mobifone, Vinaphone không được phép giảm cước để cạnh tranh là vị mạng chiếm thị phần khống chế. Hơn nữa, cả Mobifone và Vinaphone đều gặp khó khăn về đầu tư mở rộng mạng lưới do quy trình, thủ tục khéo dài. Bảng2.3: Thị phần các mạng di động Việt Nam qua các năm Năm Mobifone Vinaphone Viettel Mạng khác 2006 36% 49% 11% 4% 2007 31% 33% 30% 6% 2008 28% 25% 32% 15% 2009 29% 21% 37% 13% Lâu nay, thị phần chiếm áp đảo của Viettel là những người có thu nhập thấp, như sinh viên, các khách hàng tỉnh lẻ. Thị phần của Mobifone tập trung chủ yếu là các thành phố lớn có thu nhập cao, các doanh nghiệp trong Nam; Còn ưu thế thị phần của Vinaphone là nhóm viên chức, công chức, đặc biệt từ Bắc Trung Bộ trở ra. Bên cạnh đó sự ra đời của các mạng di động với nhiều chiến lược về giá và nhiều hình thức khuyến mại cũng làm giảm thị phần của Mobifone. Gần đây nhất là sự ra đời của Beeline với gói cước đầu tiên – Bigzero đã “sốc” trên thị trường di động với việc miễn phí cuộc gọi nội mạng từ phút thứ 2 của cuộc gọi trong thời gian tối đa 20 phút (không giới hạn số cuộc gọi miễn phí). c.2. Đối thủ tiềm ẩn Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc xuất hiện các mạng di động từ nước ngoài cũng là những nguy co đối với công ty VMS – Mobifone nói riêng và các mạng di động khác nói chung. Gần đây nhất là sự ra đời của Beeline (20/7/2009) với gói cước đầu tiên Bigzero đã “sốc” trên thị trường di động với việc miễn phí cuộc gọi nội mạng từ phút thứ 2 của cuộc gọi trong thời gian tối đa 20 phút (không giới hạn số cuộc gọi miễn phí). Theo nhận định của Viettel, nếu như Beeline tiếp tục thực hiện chiến lược về giá nội mạng bằng 0 như hiện tại, doanh thu không chỉ của Viettel mà của tất cả các mạng di động lớn đều bị ảnh hưởng cỡ 20%. Giám đốc công ty VMS – Mobifone – Lê Ngọc Minh cũng có nhận xét tương tự về việc Beeline cung cấp ra thị trường với gói cước Zero. Việc cung cấp các gói cước gần như miễn phí gọi nội mạng (không chỉ của Beeline mà cả Vietnamobile) là hành vi có khả năng làm phá vỡ cấu trúc thị trường. Một doanh nghiệp mới tham gia thị trường chưa có gì để mất sẽ là đối thủ khó “nhằn” nhất với các nhà khai thác đã có khách hàng và thị phần nhất định. Vietnamobile và Beeline có chiến lược tập trung vào thị trường “ngon ăn” như các thành phố lớn, trong kinh doanh nghiệp khách lại phải làm thêm phần công ích là đưa sóng về vùng sâu vùng xa, hải đảo miền núi. D.CƠ HỘI d.1. Cơ hội tăng thị phần Trên thực tế, thị trường thông tin di động thời điểm này là cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa Mobifone và Viettel Mobile. Viettel Mobile vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng đáng kể và lợi thế cước rẻ. Mobifone, sau khi giải quyết được vấn đề về thủ tục đầu tư thì việc đầu tư mở rộng mạng lưới đã được tăng tốc. Tháng 6 vừa qua, Bộ Thông tin và Truyền thông đã chấp nhận đề nghị giảm cước cho Vinaphone và Mobifone. Đây sẽ là tín hiệu mừng cho 2 nhà mạng của VNPT, đồng thời sẽ khiến cho cuộc cạnh tranh giữa các “đại gia” trở nên hấp dẫn hơn. b.2. Mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài Mobifone vừa hoàn thành ký kết thoả thuận chuyển vùng quốc tế với Vodafone Kerela tại Ấn Độ ngày 19/2/2009, nâng số mạng đã có thoả thuận chuyển vùng quốc tế lên gần 200 mạng trên toàn thế giới. Chỉ trong tháng 2/2009, Mobifone đã tiến hành ký kết với 12 mạng di động trên thế giới (gồm các mạng ở Ấn Độ, Indonesia, Israel, Mauritius…) để mở rông mạng lưới chuyển vùng quốc tế lên gần 200 mạng. Trong số đó, Mobifone ưu tiên đẩy mạnh chuyển vùng GPRS, 3G để phục vụ nhu cầu dùng data của khách hàng và làm tiền đề cho việc triển khai các dịch vụ 3G thuận lợi. Điều này đã khẳng định nỗ lực của Mobifone trong việc tăng cường đầu tư mạng lưới, công nghệ và đẩy mạnh hợp tác phát triển trong môi trường hội nhập quốc tế. Các yếu tố thuộc nội bộ DN Các yếu tố môi trường kinh doanh I. Các điểm mạnh(S) *Chất lượng dịch vụ tốt *Doanh thu bình quân cao *Luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ mới *Nguồn lực chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm II .Điểm yếu(w) *Kém trong cạnh tranh về giá *Chậm chạp trong chiến lược cạnh tranh *Mạng lưỡi phủ sóng Chưa rộng . I.Cơ hội(0) *Tăng thị phần *Cổ phần hoá *Mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài *Triển khai mạng 3G. *Tìm các nhà đầu tư vào công ty *Thâm nhập sâu vào thị trường hiện tại *Mở rộng ra thị trường quốc tề *Tìm kiếm thị trường *Tập trung vào những dự án dem lai lợi nhuận cao. II.Đe doạ(T) *Đối thụ cạnh tranh *Đối thụ tiềm năng *Giữ vững và mở rộng thị phần *Thâm nhập sâu vào đối thụ tiềm năng và những khách hàng trung thành của công ty *Tăng cường marketing *Thay đổi chiền lược kinh doanh để tăng thị phần. 2.3.4 Chương trình Marketing-mix của dịch vụ Mobile Internet. a.Sản phẩm dịch vụ Mobile Internet là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ máy điện thoại di động thông qua các công nghệ truyền dữ liệu GPRS/EDGE/3G của mạng MobiFone. GPRS (dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp - General Packet Radio Service) cac thuê bao có thể truy nhập mạng truyền số liệu với tốc độ 171,2 kbit/s. Khi sử dụng GPRS để truyền thông tin bạn chỉ phải trả cước theo khối lượng thông tin gửi và nhận chứ không theo số lượng thời gian kết nối mạng như cách truyền thông tin khác. EDGE(Enhanced Data Rates for GSM Evolution), đôi khi còn gọi là EGPRS, là một công nghệ di động được nâng cấp từ GPRS cho phép truyền dự liệu với tốc độ có thể lên đến 384 kbit/s cho người dùng cố định hoặc di chuyển chậm và 144kbit/s cho người dùng di chuyển tốc độ cao. Trên đường tiến đến 3G, EDGE được biết đến như một công nghệ 2.75G. Thực tế bên cạnh điều chế GMSK, EDGE dùng phương thức điều chế 8-PSK để tăng tốc độ dự liệu truyền. Chính vì thế, để triển khai EDGE, các nhà cung cấp mạng phải thay đổi trạm phát sóng BTS cũng như là thiết bị di động so với mạng GPRS. Mạng MobiFone 3G là mạng viễn thông di động mặt đất tiêu chuẩn IMT-2000, sử dụng băng tần 2.100 Mhz được MobiFone chính thức khai thác từ ngày 15 tháng 12 năm 2009 theo giấy phép số 1118/GP-BTTTT do Bộ TT&TT cấp ngày 11/8/2009.Là mạng di động theo chuẩn thế hệ thứ 3 (Third Generation Network - 3G), của MobiFone cho phép thuê bao di động thực hiện các dịch vụ cơ bản như thoại, nhắn tin ngắn với chất lượng cao, đặc biệt là truy cập Internet với tốc độ tối đa đạt tới 7,2 Mbps. MobiFone 3G sẽ có khả năng hỗ trợ truyền dữ liệu với tốc độ cao hơn trong thời gian tới.Mạng MobiFone 3G được kết nối và tích hợp toàn diện với mạng MobiFone hiện tại (công nghệ GSM 900/1800 Mhz), cho phép cung cấp dịch vụ theo chuẩn 3G cho các thuê bao trả trước và trả sau của MobiFone. Qúa trình kết nỗi Mobile Internet Gb Gp BSC BTS Radius DHCP DNS BSC BTS Firewall Firewall Mobile Internet MS chuyển vùng BSS Mạng truy nhập Mạng dịch vụ PLMN B PLMN A Radius DHCP DNS MT TE Đuờng trục GPRS SGSN GGSN BG Đýờng trục GPRS SGSN GGSN BG R R R Mạng IP Mạng IP R R R (Nguồn từ phòng kỹ thuật Mobifone) * Tiện ích của dịch vụ: Truy cập Internet, theo dõi tin tức nhanh chóng, dễ dàng mọi lúc, mọi nơi. Truy cập và xem, chia sẻ video clip. Download/Upload ảnh/video, gửi nhận email trực tiếp từ điện thoại di động một cách  nhanh chóng, thuận tiện. Mobifone luôn đặt nhu cầu khách hang, chất lượng của sản phẩm lên hang đầu Luôn đua công nghệ mới nhất ,tiên tiến nhất trên thế giới về việt Nam Hiện nay sản phẩm của Mobifone luôn chiếm vị trí cao trên thị trường. *Chất lượng đường truyền: Để có chất lượng đảm bảo Mobifone sử dụng hệ thống GSM. ISDN CSPDN AUC VLR HLR EIR MSC PSPDN PSTN PLMN BSC BTS MS oss SS BSS Hệ thống chuyển mạch Automatic Hệ thống trạm gốc Truyền dẫn tin tức Kết nỗi cuộc gọi và truyền dẫn tin (Sơ đồ hệ thống GSM của Mobifone) SS: HÖ thèng chuyÓn m¹ch BSS: HÖ thèng tr¹m gèc ISDN: M¹ng sè liªn kÕt ®a dÞch vô PSPDN: M¹ng chuyÓn m¹ch c«ng céng theo gãi CSPDN: M¹ng chuyÓn m¹ch sè c«ng céng theo m¹ch PSTN: M¹ng chuyÓn m¹ch ®iÖn tho¹i c«ng céng PLML: M¹ng di ®éng mÆt ®Êt c«ng céng AUC: Trung t©m nhËn thøc VLR: Bé ghi ®Þnh vÞ tr¹m tró HLR: Bé ghi ®Þnh vÞ tr¹m th­êng tró EIR: Thanh ghi nhËn d¹ng thiÕt bÞ MSC: Trung t©m chuyÓn m¹ch c¸c nghiÖp vô d® (gäi t¾t lµ tæng ®µi v« tuyÕn) BSC: §µi ®iÒu khiÓn tr¹m gèc BTS: §µi v« tuyÕn gèc MS: M¸y ®iÖn tho¹i di ®éng b.Giá cả BẢNG CƯỚC DỊCH VỤ MOBILE INTERNET TT Gói cước Yêu cầu đăng ký gói Lưu lượng miễn phí trong gói Cước thuê bao Cước dữ liệu Chưa bao gồm VAT Đã bao gồm VAT Chưa bao gồm VAT Đã bao gồm VAT I GÓI CƯỚC VỚI TỐC ĐỘ TỐI ĐA 384 Kbps a) M0 (gói mặc định) Sử dụng ngay sau khi kích hoạt dịch vụ 0 0 đồng 0 đồng 45,45 đ/10 Kbyte 50 đ/10 Kbyte b) M5     Sau khi kích hoạt dịch vụ phải đăng ký gói       0 4.546,46 đồng/30 ngày 5.000    đồng/30 ngày 31,82 đ/10 Kbyte 35 đồng/10 Kbyte c) M10 10 Mbyte 9.091 đồng/30 ngày 10.000 đồng/30 ngày 13,64 đồng/10 Kbyte cho cước dữ liệu ngoài gói 15 đồng/10 Kbyte cho cước dữ liệu ngoài gói d) M25 35 Mb 22.727,27 đồng/30 ngày 25.000 đồng/30 ngày e) M50 100 Mb 45.454,55 đ/30 ngày 50.000 đ/30 ngày 9,09 đồng/10 Kbyte cho  cước dữ liệu ngoài gói 10 đồng/10 Kbyte cho cước dữ liệu ngoài gói g) D30 1Gb (1.024 Mbyte) 125.000 đ/30 ngày 137.500 đ/30 ngày 9,09 đồng/10 Kbyte 10 đồng/10 Kbyte h) D7 300 Mbyte 31.818,18 đ/7 ngày 35.000 đ/7 ngày 9,09 đồng/10 Kbyte 10 đồng/10 Kbyte i) D3 150 Mbyte 15.000đ/3 ngày 16.500 đ/3 ngày 9,09 đồng/10 Kbyte 10 đồng/10 Kbyte k) D1 100 Mbyte  7.272,73 đ/ngày  8.000 đ/ngày 9,09 đồng/10 Kbyte 10 đồng/10 Kbyte II GÓI CƯỚC VỚI TỐC ĐỘ TỐI ĐA 7,2 Mbps a) Surf30 Sau khi kích hoạt dịch vụ phải đăng ký gói 5Gbyte (5.120 Mbyte 272.727 đồng/30 ngày 300.000 đồng/30 ngày 9,09 đồng/10 Kbyte 10 đồng/10 Kbyte b) Surf7 1Gbyte (1.024 Mbyte 72.727 đồng/7 ngày 80.000 đồng/7 ngày 9,09 đồng/10 Kbyte 10 đồng/10 Kbyte c) Surf1 250 Mbyte 10.909 đồng/ngày 12.000 đồng/ngày 9,09 đồng/10 Kbyte 10 đồng/10 Kbyte (Nguồn từ phòng kế hoạch-Kinh doanh) * Nguyên tắc tính cước Các gói cước nêu trên được cung cấp cho các thuê bao trả sau và trả trước đang hoạt động trên mạng MobiFone.  Đối với thuê bao không sử dụng thiết bị đầu cuối 3G và/hoặc thường xuyên hoạt động ở vùng phủ sóng 2G thì chỉ nên đăng gói cước với tốc độ tối đa 384 Kbps. Đối với thuê bao sử dụng thiết bị đầu cuối 3G và thường xuyên hoạt động ở vùng phủ sóng 3G thì có thể đăng ký sử dụng gói cước với tốc độ tối đa 384 Kbps hoặc 7,2 Mbps. Đối với thuê bao trả trước, cước sử dụng dịch vụ Mobile Internet sẽ được trừ vào tài khoản thưởng trước, trong trường hợp tài khoản thưởng không đủ tiền để trừ hoặc hết tiền thì sẽ tiếp tục trừ vào tài khoản chính của khách hàng. Cước sử dụng được tính trên tổng dung lượng download và upload. Đơn vị tính cước tối thiểu là 10 Kbyte (mười kilobytes), phần lẻ chưa đến 10 Kbyte được tính tròn thành 10 Kbyte. Sau khi gói cước ngày của khách hàng hết hạn sử dụng hoặc sau khi thực hiện hủy gói, cước sử dụng dịch vụ Mobile Internet được tính theo giá quy định của gói M0. Đối với gói M10, M25, M50: Lưu lượng miễn phí trong gói chỉ tính trong thời hạn 30 ngày của gói cước. Nếu khách hàng không sử dụng hết sẽ không được bồi hoàn lại và không được chuyển sang 30 ngày tiếp theo. * Cước đăng ký/hủy/kiểm tra dung lượng gói dịch vụ Mobile Internet (đã bao gồm thuế GTGT). Các câu lệnh qua SMS: 200 đồng/SMS (tính cước SMS MO gửi đến số 999). Các câu lệnh qua USSD: 200 đồng/lệnh yêu cầu. Đăng ký qua kênh bán hàng: Miễn phí. *Quy dịnh sử dụng Thời hạn và hiệu lực của gói cước: Yêu cầu đăng ký/hủy gói cước Mobile Internet của khách hàng có hiệu lực ngay sau khi khách hàng thực hiện lệnh đăng ký/hủy thành công. Nếu khách hàng yêu cầu hủy mà gói cước vẫn còn dung lượng và thời hạn sử dụng thì khách hàng cũng sẽ không được hoàn lại tiền. Tại một thời điểm, khách hàng chỉ có thể sử dụng 01 gói cước Mobile Internet. Nếu khách hàng đăng ký gói cước mới trong khi gói cước đang sử dụng vẫn còn hiệu lực, hệ thống sẽ có tin nhắn cho phép khách hàng chuyển đổi gói cước (nếu thỏa mãn các điều kiện chuyển đổi gói cước quy định tại mục 2 nêu trên). Thời hạn và hiệu lực của gói cước: Thời điểm bắt đầu của gói cước được tính từ thời điểm khách hàng đăng ký gói cước thành công hoặc hệ thống tự động gia hạn. Đối với gói cước M5, M10, M25, M50, D30, Surf30: thời hạn sử dụng là 30 ngày tính từ thời điểm khách hàng đăng ký gói cước thành công/hoặc từ ngày hoặc hệ thống tự động gia hạn. Trước khi hết hạn sử dụng gói 01 ngày, hệ thống sẽ tự động gửi thông báo gia hạn bằng tin nhắn cho khách hàng. Gói cước sẽ bị hủy trong các trường hợp sau: Đối với thuê bao trả sau: Khách hàng gửi lệnh hủy gói cước trước thời điểm hệ thống tự động gia hạn. Đối với thuê bao trả trước: Khách hàng gửi lệnh hủy gói cước trước thời điểm hệ thống tự động gia hạn Và/hoặc sau 02 lần trừ tiền không thành công do số dư tài khoản của thuê bao không đủ tiền để tiếp tục sử dụng gói cước. Đối với các gói cước D1, D3, D7, Surf1, Surf7: thời hạn gói cước được tính bằng 24 giờ x Số ngày sử dụng của gói. Sau khi hết thời hạn sử dụng, gói cước sẽ không tự động gia hạn và hệ thống sẽ gửi tin nhắn thông báo hết thời hạn sử dụng cho khách hàng. Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, khách hàng phải đăng ký lại. Đối với các khách hàng đang sử dụng các gói cước M9, M40 trước ngày 15/12/2009, trước khi hết thời hạn sử dụng, hệ thống sẽ gửi thông báo về việc MobiFone ngừng cung cấp gói M9, M40 và thông báo mức cước của gói M10, M50. Nếu khách hàng gửi xác nhận đồng ý tiếp tục sử dụng M50 thì hệ thống mở dịch vụ.  Nếu khách hàng không đồng ý tiếp tục sử dụng thì thực hiện hủy gói cước. 2.3.3. Phân phối Muốn đạt được số thuê bao cao, doanh thu lớn Công ty VMS sử dụng hình thức phân phối. Để tổ chức và quản lý hoạt động phân phối Công ty đã phân phối qua các kênh (hệ thống kênh) để nhằm thoả mãn nhu cầu dịch vụ của khách hàng và tiện quản lý, do đó Công ty đã có 2 dạng kênh phân phối chính. Thứ nhất: Kênh trực tiếp: Kênh trực tiếp có vai trò rất lớn trong giai đoạn đầu kinh doanh của Công ty Khách hàng Đội tư vấn DV Công ty + Kênh trực tiếp từ công ty, các trung tâm bán hàng trực tiếp qua các phòng bán hàng của công ty. Dạng kênh này có thuận lợi khi tiếp xúc với khách hàng mua số lượng lớn. Đòi hỏi quá trình giao dịch lâu dài và linh hoạt. Hệ thống này của Công ty đã đạt được những thành công, tìm đến khách hàng tổ chức sự nghiệp chiếm 4,01% thành phần thuê bao. Khách hàng Cửa hàng Công ty + Kênh trực tiếp từ các cửa hàng của Công ty: các cửa hàng là các chi nhánh của Công ty trên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25789.doc
Tài liệu liên quan