Chuyên đề Giải pháp marketing nhằm phát triển khách hàng của Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty cổ phần may Xuất nhập khẩu Sông Đà

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I:1.1 Khái niệm thị trường, phát triển thị trường và các hoạt động phát triển khách hàng trên thị trường quốc tế của công ty kinh doanh quốc tế. 2

1.1.1 Khái niệm thị trường và phát triển thị trường của công ty kinh doanh quốc tế: 2

1.1.2 Các hoạt động marketing nhằm phát triển khách hàng trên thị trường quốc tế: 3

1.2 Giải pháp Marketing nhằm phát triển khách hàng xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế: 4

1.2.1 Nghiên cứu các phân đoạn thị trường mới: 4

1.2.2 Giải pháp về sản phẩm nhằm phát triển khách hàng xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế: 4

1.2.3 Giải pháp về giá sản phẩm xuất khẩu nhằm phát triển khách hàng của công ty kinh doanh quốc tế: 4

1.2.4 Giải pháp cho hoạt động phân phối xuất khẩu nhằm phát triển khách hàng xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế: 5

1.2.5 Giải pháp cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu nhằm phát triển khách hàng xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế: 5

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển khách hàng xuất khẩu của Công ty kinh doanh quốc tế: 6

1.3.1 Các nhân tố bên ngoài: 6

1.3.2 Các nhân tố bên trong: 8

1.4 Phương pháp nghiên cứu đề tài: 9

1.4.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: 9

1.4.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: 9

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG XUẤT KHẨU CỦA MỸ CHO MẶT HÀNG MAY MẶC SẴN CỦA CÔNG TY MAY XNK SÔNG ĐÀ. 11

2.1 Khái quát chung về Công ty: 11

2.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty: 11

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm nghành kinh doanh của Công ty: 11

2.1.2.1 Chức năng: 11

2.1.2.2 Nhiệm vụ: 11

2.1.2.3 Đặc điểm nghành kinh doanh: 11

2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty: 12

2.1.4 Một số kết quả kinh doanh của Công ty: 14

2.2 Thực trạng hoạt động phát triển khách hàng của Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty may xnk Sông Đà: 16

2.2.1 Thực trạng phân đoạn thị trường và thị trường xuất khẩu hàng may mặc sẵn sang Mỹ của công ty xuất nhập khẩu Sông Đà: 16

2.2.1.1 Thực trạng phân đoạn thị trường Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà: 16

2.2.1.2 Thị trường xuất khẩu hàng may mặc sang Mỹ của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà: 17

2.2.2 Các sản phẩm may mặc xuất khẩu sang thị trường Mỹ của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà: 18

2.2.3 Giá các sản phẩm may mặc xuất khẩu sang Mỹ của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà: 18

2.2.4 Kênh phân phối của mặt hàng may mặc xuất khẩu sang Mỹ của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà: 18

2.2.5 Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp cho mặt hàng may mặc sẵn ở thị trường Mỹ của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà: 19

2.3 Đánh giá chung về hoạt động phát triển khách hàng xuất khẩu của Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty may xnk Sông Đà: 19

2.3.1 Những ưu điểm về hoạt động phát triển khách hàng xuất khẩu của Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà: 19

2.3.2 Những nhược điểm về hoạt động phát triển khách hàng xuất khẩu của Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà: 21

2.3.3 Nguyên nhân của các ưu điểm và nhược điểm đó của công ty: 22

2.3.3.1 Nguyên nhân của các ưu điểm: 22

2.3.3.2 Nguyên nhân của các nhược điểm đó: 23

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG XUẤT KHẨU CỦA MỸ CHO MẶT HÀNG MAY MẶC SẴN CỦA CÔNG TY MAY XNK SÔNG ĐÀ. 24

3.1 Dự báo thị trường hàng may mặc sẵn của Mỹ và khả năng kinh doanh của công ty may xnk Sông Đà trong thời gian tới: 24

3.1.1 Dự báo thị trường hàng may mặc sẵn của Mỹ: 24

3.1.2 Khả năng kinh doanh của công ty may xnk Sông Đà trong thời gian tới: 25

3.2 Mục tiêu và phương hướng phát triển khách hàng Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty may xnk Sông Đà trong thời gian tới: 26

3.2.1 Mục tiêu phấn đấu: 26

3.2.2 Phương hướng phát triển khách hàng Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty may XNK Sông Đà trong thời gian tới: 26

3.3 Giải pháp Marketing nhằm phát triển khách hàng Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty may xnk Sông Đà: 27

3.3.1 Giải pháp nghiên cứu thị trường nhằm phát triển khách hàng Mỹ đối với mặt hàng may mặc sẵn của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà: 27

3.3.2 Giải pháp đối với sản phẩm nhằm phát triển khách hàng Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty: 28

3.3.3 Giải pháp về giá sản phẩm may mặc xuất khẩu sang Mỹ của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà: 29

3.3.4 Giải pháp về hoạt động phân phối hàng may mặc xuất khẩu sang Mỹ của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà: 30

3.3.5 Giải pháp về các hoạt động xúc tiến hỗn hợp cho mặt hàng may mặc xuất khẩu sang Mỹ của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà: 31

3.3.6 Giải pháp hỗ trợ khác: 31

3.4 Một số kiến nghị tạo lập môi trường để thực hiện các giải pháp phát triển khách hàng Mỹ của công ty may xnk Sông Đà: 32

3.4.1 Về phía công ty: 32

3.4.2 Về phía Hiệp hội dệt may Việt Nam: 32

3.4.3 Về phía nhà nước: 33

PHẦN KẾT LUẬN 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO 35

 

 

docx38 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp marketing nhằm phát triển khách hàng của Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty cổ phần may Xuất nhập khẩu Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2003-2007 à Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Các bài viết trên báo điện tử à Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty và các thông tin về công ty. - Các bài luận văn của khoá trước à Kết cẩu bài, phương pháp lập luận, phân tích. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG XUẤT KHẨU CỦA MỸ CHO MẶT HÀNG MAY MẶC SẴN CỦA CÔNG TY MAY XNK SÔNG ĐÀ. 2.1. Khái quát chung về Công ty 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần may xnk Sông Đà là doanh nghiệp cổ phần nhà nước trực thuộc Tổng công ty Sông Đà theo quyết định số 434/QĐ-BXD ngày 15/04/2003 của Bộ Xây Dựng. Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO: 9001-2000. Công ty xuất khẩu sang các thị trường: EU, Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Châu Á và Cộng hoà liên bang Nga. - Tên giao dịch: Công ty cổ phần may xuất nhập khẩu Sông Đà - Trụ sở: Phường Tân Thịnh - Thị xã Hoà Bình - Tỉnh Hoà Bình - Chi nhánh Hà Nội: 280 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm nghành kinh doanh của Công ty 2.1.2.1. Chức năng Sản xuất kinh doanh nghành may mặc xuất khẩu, cho thuê tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, cung cấp dịch vụ thương mại. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Nhận đặt may thông thường và may gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài, làm đại lý mua, bán, kí gửi hàng hoá. Sản xuất và xuất khẩu trực tiếp một số loại sản phẩm may mặc. 2.1.2.3. Đặc điểm nghành kinh doanh - Sản xuất các mặt hàng: Quần áo, thêu, may mặc len dạ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, may hàng bảo hộ lao động: Quần áo, găng tay, khẩu trang. - Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng: Thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu về dệt may và trang bị bảo hộ lao động. - Dịch vụ nhà ăn, nhà nghỉ. - Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng xây dựng, phụ tùng dệt may. Trong đó, hoạt động chủ yếu là sản xuất hàng may mặc để xuất khẩu. 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Biểu hình 1: Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần May XNK Sông Đà Giám đốc Phó giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng Tài chính- kế toán Phòng kinh doanh XNK Phân xưởng bao gói và đóng kiện Phân xưởng phụ trợ Phân xưởng may Phân xưởng cắt Kho bảo quản và dự trữ hàng Chịu sự quản lý của giám đơc chịu sự quản lý của phó giám đốc Mô hình của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng.Giám đốc là người duy nhất có quyền quyết định mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và có sự trợ giúp từ các phòng ban bên dưới, phó giám đốc công ty và các phân xưởng sản xuất. Khi giám đốc ra quyết định thì những quyết định này xuống trực tiếp các phòng ban bên dưới: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán, phòng kĩ thuật. Những phòng này có nhiệm vụ phân tích, thu thập thông tin, lên kế hoạch thực hiện rồi phổ biến đến các phân xưởng bên dưới những hoạt động cụ thể. Phó giám đốc là người giúp việc và có thể thay mặt giám đốc trong việc ra quyết định trong trường hợp giám đốc vắng mặt. * Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: - Chức năng: + Tham mưu, giúp đỡ giám đốc trong việc thăm dò thị trường mới + Thu thập các thông tin có liên quan về nhóm khách hàng mục tiêu này + Xây dựng các kế hoạch sản xuất và xuất khẩu theo các đơn hàng của khách quốc tế. + Quản lí việc nhận nguyên phụ liệu nhập vào và thành phẩm xuất ra. - Nhiệm vụ: + Nhận các mẫu thiết kế do các bạn hàng nước ngoài giao cho. + Soạn thảo các hợp đồng và thanh toán các hợp đồng kinh tế. + Cung ứng nguyên vật liệu cho công nhân sản xuất. + Làm các thủ tục hải quan để xuất hàng ra nước ngoài. + Tổ chức chào hàng quảng cáo và tham gia các hội chợ thương mại quốc tế, các hội trợ triển lãm chuyên nghành. 2.1.4. Đặc điểm và cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty STT Đơn vị Lao động định biên Lãnh đạo, quản lý… Nhân viên Công nhân 1 Ban giám đốc 2 2 2 Đảng ủy công đoàn 3 3 4 Phòng TCKT 10 1 9 5 Phòng kĩ thuật 12 2 10 6 Phòng kinh doanh 10 2 8 7 Văn phòng công ty 48 14 34 9 Phân xưởng 610 2 8 600 10 Chi nhánh Hà Nội 5 1 4 11 Chi nhánh Vĩnh Phúc 6 1 5 12 Chi nhánh Phú Thọ 6 1 5 13 Chi nhánh Hải Phòng 8 2 6 Biểu hình 2: Bảng cơ cấu nguồn nhân lực của công ty cổ phần may xnk Sông Đà. Số lượng công nhân viên đều tăng qua các năm với tỷ lệ biến động không đáng kể, do đặc điểm của nghành may mặc đòi hỏi sự kiên trì, khéo léo và tỉ mỉ nên tỷ lệ lao động nữ luôn chiếm đa số, trung bình chiếm 91,9% tổng số lao động toàn công ty. Độ tuổi từ 16 đến 35 chiếm tỷ lệ lớn, trung bình chiếm 85,6% chứng tỏ công ty có đội ngũ lao động trẻ, độ tuổi trên 50 thì rất ít. Số lao động tốt nghiệp PTTH và các trường trung cấp nghề chiếm tỷ lệ lớn bao gồm 600 công nhân làm trong các phân xưởng, họ hầu hết được tuyển vào công ty và được đào tạo từ đầu và đào tạo chuyên môn hóa theo dây chuyền sản xuất, cán bộ có trình độ đại học chiếm số ít, họ chủ yếu là nhân viên các phòng kinh doanh XNK, Tài chính-kế toán, phòng kỹ thuật và quản đốc các phân xưởng đã được đào tạo lại và có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc.Số lượng này có 120 người chiếm 14% nguồn nhân lực của công ty.Với đội ngũ lao động trẻ, nhiệt tình được đào tạo chuyên sâu và ngày càng gia tăng, công ty ngày càng có nhiều lợi thế trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất ra nhiều chủng loại mặt hàng đa dạng hơn cũng như tăng khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty. 2.1.4. Một số kết quả kinh doanh của Công ty BIỂU HÌNH 3: BẢNG chØ tiªu tµi chÝnh vÒ ho¹t ®éng kinh doanh cña C«ng ty C¸c chØ tiªu §¬n vÞ N¨m 2003 N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006 KÕ ho¹ch n¨m 2007 1. Gi¸ trÞ tæng s¶n l­îng Tr.® 420.674 432.191 498.376 585.000 660.500 665.000 2. Tæng doanh thu Tr.® 379.898 432.048 437.318 558.981 640.700 22.150.000 3. Nép ng©n s¸ch Tr.® 8.698 17.194 20.161 14.228 36.000.000 4. Kim ng¹ch xuÊt khÈu USD 13.667.296 14.134.877 15.100.000 17.021.075 20.700.000 5. Kim ng¹ch nhËp khÈu USD 119.013 12.613.305 23.996.000 10.623.162 16.148.000 6. S¶n l­îng s¶n phÈm chÝnh - Sîi - S¶n phÈm dÖt - V¶i thµnh phÈm TÊn SP Kg 9.178 5.200.000 1.475.540 10.097 4.688.901 1.595.096 12.350 4.141.000 2.500.000 13.714 5.275.090 3.014.233 14.690 5.628.000 6.500.000 16.000 5.630.000 8.000.000 7. Lîi nhuËn Tr.® 1.659 2.100 2.200 2.300 8. Lao ®éng b×nh qu©n Ng­êi 5.329 5.218 4.299 4.625 4.779 9. Thu nhËp b×nh qu©n/ n¨m ®/ng/th 812.000 950.000 1.100.000 1.250.000 1.250.000 10. Tæng quü tiÒn l­¬ng/ n¨m Tr.® 44.589 50.652 53.054 57.821 58.000 Qua bảng số liệu trên, giá trị tài sản lưu động của công ty tăng dần qua các năm, cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất, sản lượng các mặt hàng chủ lực của công ty tăng. Năm 2006 đạt 5.275.090 sản phẩm. Với chức năng xuất khẩu trực tiếp, kim nghạch xuất khẩu của công ty ngày càng tăng với mặt hang chủ yếu là sản phẩm dệt kim. Giá trị sản lượng năm 2004 so với năm 2003 tăng 6,3%, năm 2005 so với năm 2004 tăng 14,8%, đặc biệt năm 2006 lên tới 17,8%. Cùng với nó tổng doanh thu hàng năm tăng là: 15,4%, đặc biệt năm 2006 tăng 17,8%. Kim nghạch xuất khẩu năm 2004 tăng 2,4%; nhưng đến năm 2006 lên tới 12,7%. Qua phân tích trên ta thấy công ty đã đặc biệt chú trọng vào việc xuất khẩu, đẩy kim nghạch xuất khẩu tăng lên làm tăng thu nhập cho công ty. Mặt khác sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng đón nhận và tín nhiệm nên doanh thu lợi nhuận tăng đều qua các năm. Năm 2004 đạt 2,5 tỷ đồng (vượt kế hoạch 500%) và thu nhập của người lao động trong công ty cũng tăng theo. Công ty luôn xác định “chất lượng sản phẩm là sự sống còn đối với công ty”. Những mặt hàng chủ lực của công ty được ưu tiên đầu tư đúng hướng. 2.2. Thực trạng hoạt động phát triển khách hàng của Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty May xnk Sông Đà 2.2.1. Phân đoạn thị trường và thị trường xuất khẩu hàng may mặc sẵn sang Mỹ của công ty May xuất nhập khẩu Sông Đà 2.2.1.1. Phân đoạn thị trường Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty May xuất nhập khẩu Sông Đà Phân đoạn thị trường Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn mà công ty hiện nay đang nhắm tới là tầng lớp những người trẻ tuổi, thanh thiếu niên và một bộ phận những khách hàng ở độ tuổi trung niên. Đa số những khách hàng này là những người có thu nhập thấp hoặc ở mức trung bình ở Mỹ. Ở thị trường Mỹ, công ty đang kinh doanh những mặt hàng may mặc sau: áo sơ mi, áo T-shirt, polo shirt, áo jacket. Với mặt hàng áo T-shirt, polo shirt, áo jacket chủ yếu là các gam màu sang, nóng là những mặt hàng dành cho những khách hàng trẻ, chủ yếu ở độ tuổi thanh niên nên mẫu mã đa dạng và nhanh được thay đổi do đặc điểm thị hiếu của nhóm khách hàng này. Với mặt hàng áo sơ mi thì chủ yếu khách hàng là những người lớn tuổi, làm việc tại các văn phòng, công sở. Ngoài ra, công ty cũng bắt đầu hướng tới những đối tượng khách hàng khác như trẻ em với mặt hàng quần áo bò là sản phẩm mới của công ty được xuất khẩu sang Mỹ vào năm 2006 2.2.1.2. Thị trường xuất khẩu hàng may mặc sang Mỹ của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà Với việc Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì mọi quy định về hạn nghạch vào thị trường Mỹ đã được bãi bỏ. Cơ hội mở ra rất lớn cho nghành dệt may Việt Nam nói chung và công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà nói riêng. Hiện nay, các hợp đồng của các khách hàng ở Mỹ của công ty ngày càng nhiều lên nhưng bên cạnh đó các yêu cầu về sản phẩm và thời gian giao hàng cũng ngày càng khắt khe hơn. Các hợp đồng này chủ yếu là các hợp đồng gia công thương mại, còn các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Mỹ thì ít hơn rất nhiều. Thị trường xuất khẩu hàng may mặc sang Mỹ của công ty được thể hiện qua bảng sau: Biểu hình 4:Một số khách hàng Mỹ của công ty năm 2007 Đơn vị tính: USD STT Tên khách hàng Thành Phố Tên sản phẩm Hình thức xuất Kim ngạch 1 John Keler NewYork Áo sơ mi Gia công 39.952 2 Gonnix NewYork Áo jacket Gia công 15.104 3 Logat Chicago Áo sơ mi Gia công 57.681 4 Jenni Chicago Áo jacket Gia công 40.769 5 Alex Oashington Áo T-shirt Trực tiếp 6.241 6 Kelly Califonia Quần áo bò trẻ em Gia công 18.231 7 Negot Califonia Áo sơ mi Trực tiếp 17.039 8 Vadire Arizona Quần áo bò trẻ em Gia công 96.210 9 Socrle Arizona Áo Polo Shirt Trực tiếp 3.303 Nguồn: Phòng kinh doanh XNK công ty xuất nhập khẩu Sông Đà 2.2.2. Các sản phẩm may mặc xuất khẩu sang thị trường Mỹ của công ty May xuất nhập khẩu Sông Đà Với những mặt hàng đã có mặt trên thị trường Mỹ như: áo sơ mi, áo jacket, áo T-shirt, áo Polo shirt thì vào năm 2006 công ty đã có thêm mặt hàng mới là mặt hàng quần áo bò dành cho trẻ em, giúp cho danh mục mặt hàng của công ty tăng lên, khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn hơn. Như vậy, cho đến nay thì công ty xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm may mặc sau: - Áo sơ mi - Áo jacket - Áo T-shirt, áo Polo shirt - Quần áo bò trẻ em. 2.2.3. Giá các sản phẩm may mặc xuất khẩu sang Mỹ của công ty May xuất nhập khẩu Sông Đà Hiện nay, giá các sản phẩm may mặc xuất khẩu sang Mỹ của công ty xuất nhập khẩu Sông Đà có các mức giá được thể hiện ỏ biểu hình sau: Biểu hình 5: Bảng giá các sản phẩm may mặc xuất khẩu sang Mỹ của công ty may xuất nhập khẩu Sông Đà Tên sản phẩm Giá SP Áo sơ mi 50$ Áo jacket 75$ Áo T-shirt 58$ Áo Polo shirt 65$ Quần áo bò trẻ em 40$ Giá có thể được giảm nếu như khách hàng mua với khối lượng lớn hoặc là những khách hàng thân quen. Công ty sẽ tiến hành chiết khấu giá theo một tỉ lệ phần trăm nhất định để khuyến khích cho những khách hàng này. 2.2.4. Kênh phân phối của mặt hàng may mặc xuất khẩu sang Mỹ của công ty May xuất nhập khẩu Sông Đà Kênh phân phối xuất khẩu sang Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty May xuất nhập khẩu Sông Đà bao gồm: - Với những mặt hàng may mặc mà công ty đang sản xuất và kinh doanh có giá trị không cao thường được bán cho các nhà bán buôn, các nhà bán lẻ nhập khẩu từ Mỹ và các cửa hang, siêu thị ở thị trường này dưới dạng xuất khẩu trực tiếp. - Với những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu cao hơn về chất lượng và sự tỉ mỉ thì chủ yếu là các hợp đồng gia công cho các nhà trung gian thương mại quốc tế ở những nước thứ ba, chủ yếu là các khách hàng như: Hồng Kông, Singapor, Đài Loan.. sau đó được nhập khẩu vào thị trương Mỹ và lấy tên nhãn hiệu của nhà đặt may gia công đó. Ngoài ra, các khách hàng tại Mỹ đặt gia công qua công ty cũng chiếm số lượng lớn. Trong các hình thức xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường Mỹ thì hình thức gia công thương mại, mua đứt bán đoạn là hoạt động chủ yếu trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Còn lại hoạt động xuất khẩu trực tiếp của công ty chiếm tỉ lệ nhỏ. 2.2.5. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp cho mặt hàng may mặc sẵn ở thị trường Mỹ của công ty May xuất nhập khẩu Sông Đà Công ty đã tham gia hầu hết các hội trợ quốc tế như: Hội chợ quốc tế về hàng Dệt may được tổ chức tháng 10 năm 2007 tại Mỹ, Hội chợ hàng Dệt may của Châu Á được tổ chức tại Đức năm 2006 và những hội chợ hàng may mặc xuất khẩu khác trong khu vực. Công ty May xuất nhập khẩu Sông Đà còn tiến hành một số các hoạt động khác như: chào hàng, báo giá, in catalog về những sản phẩm của công ty gửi tới các nhà nhập khẩu Mỹ và các khách hàng khác có nhu cầu. Ngoài ra, công ty còn tiến hành quảng cáo sản phẩm qua internet, công ty đã thiết kế trang web cho riêng mình http:// www.songda.vn với hai ngôn ngữ là tiếng Việt và tiếng Anh để khách hàng nước ngoài có thể dễ dàng tìm hiểu thông tin về công ty và những sản phẩm của công ty. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động phát triển khách hàng xuất khẩu của Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty May XNK Sông Đà 2.3.1. Những ưu điểm về hoạt động phát triển khách hàng xuất khẩu của Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty May xuất nhập khẩu Sông Đà * Với hoạt động phân đoạn thị trường: Với hoạt động này công ty đã tiến hành nghiên cứu thị trường và chọn ra cho mình một phân đoạn thị trường thích hợp là những nhóm khách hàng ở độ tuổi thanh thiếu niên và trung niên là những nhóm khách hàng trẻ. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm may mặc thường lớn hơn các nhóm khách hàng ở những độ tuổi khác. Và như vậy thì công ty sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn, mang lại doanh thu và lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, đây đa số là nhóm khách hàng có thu nhập thấp và trung bình trong xã hội nên họ chỉ sử dụng những sản phẩm ở mức giá thấp và trung bình. Điều này cũng rất phù hợp với năng lực của công ty là sản xuất ra những sản phẩm may mặc với giá bình dân nhưng có chất lượng. * Các sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty: Hiện nay, danh mục sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty đã khá phong phú. Với 5 loại mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ là: áo sơ mi, áo jacket, áo T-shirt, áo Polo shirt và quần áo bò trẻ em. Giúp cho khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn hơn khi quyết định mua. * Giá các sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty: Giá thành sản phẩm rẻ là một lợi thế và ưu điểm của công ty trên thị trường xuất khẩu. Với mức giá dao động từ 40$ - 75$ thì các mặt hàng này được coi là có mức giá lí tưởng cho những người có thu nhập thấp và trung bình tại thị trường Mỹ. Vì vậy, với những sản phẩm này cùng với chất lượng được đảm bảo của nó sẽ giúp cho công ty khẳng định được vị trí của mình và duy trì được nhóm khách hàng mục tiêu này. * Kênh phân phối của công ty: Kênh phân phối của công ty khá đa dạng khi tham gia hầu hết vào các kênh phân phối như: bán hàng cho các nhà bán buôn, bán lẻ nhập khẩu ở Mỹ, gia công thương mại cho các trung gian thương mại quốc tế ở các nước thứ ba, bán trực tiếp cho các cửa hàng, siêu thị tại thị trường Mỹ… Ngoài ra, công ty cũng tham gia hẩu hết với các hình thức xuất khẩu như: xuất khẩu trực tiếp, gián tiếp, gia công thương mại. * Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty: Tham gia hầu hết các hội chợ quốc tế về hàng may mặc để nhằm tìm kiếm thêm các khách hàng mới. Đồng thời, công ty cũng đã tiến hành những hoạt động xúc tiến bán, marketing trực tiếp đến các khách hàng của mình. Tuy những hoạt động này chưa được hoàn thiện và đầy đủ những nó cũng đã góp phần quan trọng trong hoạt động phát triển khách hàng của công ty. 2.3.2. Những nhược điểm về hoạt động phát triển khách hàng xuất khẩu của Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty May xuất nhập khẩu Sông Đà * Với hoạt động phân đoạn thị trường: Với việc quá chú trọng vào phân đoạn thị trường này thì công ty có thể gặp rủi ro trong tương lai nếu như phân đoạn thị trường này đột ngột có vấn đề mà công ty không kịp thời ứng phó. Hơn nữa phân đoạn thị trường này là một phân đoạn thị trường rất tiềm năng, nên có rất nhiều những đối thủ cạnh tranh cùng có sản phẩm bán cho những tập khách hàng này. Doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh rất quyết liệt. Ngoài ra, tập khách hàng này đa số là tầng lớp trẻ nên có tâm lý khá phức tạp nên rất khó nắm bắt và đòi hỏi phải thay đổi mẫu mã sản phẩm liên tục. Vì vậy, cần phải nghiên cứu thêm những phân đoạn thị trường mới trong tương lai. * Các sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty: Các sản phẩm hiện có của công ty chủ yếu dành cho những khách hàng trẻ tuổi và là những người có thu nhập thấp. Nhưng nếu cứ tiếp tục kinh doanh những mặt hàng này trong tương lai và không có thêm những sản phẩm mới thì công ty có thể gặp nhiều rủi ro trong tương lai. Nên cần phát triển những sản phẩm mới trong tương lai gần để phục vụ nhiều hơn những đối tượng khách hàng khác nhau. * Giá các sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty: Các sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Mỹ hiện nay đều có mức giá rẻ. Tuy nhiên, mức giá rẻ cũng khiến các khách hàng mới chưa biết thông tin về sản phẩm sẽ nghĩ sản phẩm sẽ có chất lượng thấp và sẽ không đưa ra quyết định mua. Bên cạnh đó, nếu công ty chỉ mãi sản xuất và kinh doanh những mặt hàng có giá rẻ thì sẽ không bao giờ tạo được hình ảnh, thương hiệu của mình trên thị trường cũng như trong tâm trí khách hàng. Vì vậy cần phải có nhiều thêm nữa nhưng sản phẩm có nhiều mức giá khác nhau phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng. * Kênh phân phối của công ty: Kênh phân phối của công ty còn ở quy mô nhỏ, với các khách hàng chủ yếu là các nhà trung gian thương mại quốc tế, bán buôn, bán lẻ nhập khẩu từ Mỹ. Những khách hàng này thực chất chỉ là những khách hàng nhỏ lẻ, chưa có tiềm năng lớn trên thị trường. Bên cạnh đó, hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty vẫn là gia công, như vậy sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong tương lai cần phải tiến tới xuất khẩu trực tiếp nhiều hơn nữa. * Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty: Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty đã thực hiện nhằm phát triển khách hàng là chưa đầy đủ. Công ty cần bổ xung thêm như: các hoạt động PR- quan hệ công chúng, tài trợ cho các sự kiện thể thao – văn hoá, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng… 2.3.3. Nguyên nhân của các ưu điểm và nhược điểm đó của công ty 2.3.3.1. Nguyên nhân của các ưu điểm Công ty đã tiến hành hoạt động marketing nhằm phát triển khách hàng tương đối tốt do công ty đã có một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn tốt,hoạt động tích cực để thu thập được những thông tin chính xác về thị trường. Qua đó đưa ra được những quyết định kinh doanh hợp lý trong các chiến lược của công ty. Bên cạnh đó là những nguyên nhân khách quan. Khi điều kiện quốc tế cũng tạo đà thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO sẽ tạo cơ hội lớn cho nghành dệt may nước ta nói chung và công ty May XNK Sông Đà nói riêng. Cơ hội là vì thị trường mở rộng, hàng dệt may của ta vào Mỹ sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi. Một lợi thế đối với nghành may mặc Việt Nam nói chung và công ty nói riêng là Đảng và nhà nước ta đang tích cực mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại để tạo cho các nghành sản xuất xuất khẩu, trong đó nghành dệt may mở rộng thị trường ra thế giới. Ngoài chính sách mở rộng diện được quyền xuất khẩu trực tiếp thì có thuế quan được cắt giảm đáng kể, trợ cấp xuất khẩu được bãi bỏ và hạn chế ngoại hối bi nới lỏng. Nhà nước cũng kịp thời ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động thương mại làm cơ sở cho việc kí kết và thực hiện hoạt động xuất khẩu và các văn bản này không ngừng được hoàn thiện. 2.3.3.2. Nguyên nhân của các nhược điểm đó Bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn tồn tại khá nhiều những nhược điểm trong công tác phát triển khách hàng. Những nguyên nhân của các nhược điểm này chủ yếu là những nguyên nhân khách quan từ bên ngoài như: các đối thủ cạnh tranh của công ty, sự biến động thất thường của thị trường, các quy định, luật pháp khá phức tạp... khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn trên thị trường này. Chính sách mở cửa và hội nhập tạo ra nhiều thuận lợi nhưng cũng gây ra không ít khó khăn thử thách nặng nề đối với nghành dệt may nói chung và công ty May XNK Sông Đà nói riêng. Hiện nay trên thị trường hàng dệt may, tình trạng cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, do nguồn cung ứng ngày càng nhiều. Như vậy cơ chế mới đòi hỏi sự cạnh tranh cao độ ở cả khâu sản xuất và lưu thông, các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới trang thiết bị, công nghệ để sản xuất những mặt hàng có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, thu hút thêm được nhiều khách hàng mới. Ngoài ra cũng cần phải kể đến những nguyên nhân chủ quan từ yếu tố con người của công ty. Tuy đã có những giải pháp và phương hướng rất tích cực cho hoạt động phát triển khách hàng song do trình độ nhận thức cũng có hạn nên có nhiều vấn đề mà nhân viên phòng kinh doanh cũng như ban lãnh đạo của công ty chưa thể giải thể quyết được, đòi hỏi cần phải có thời gian nghiên cứu và xem xét trong tương lai. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG XUẤT KHẨU CỦA MỸ CHO MẶT HÀNG MAY MẶC SẴN CỦA CÔNG TY MAY XNK SÔNG ĐÀ. 3.1. Dự báo thị trường hàng may mặc sẵn của Mỹ và khả năng kinh doanh của công ty May XNK Sông Đà trong thời gian tới 3.1.1. Dự báo thị trường hàng may mặc sẵn của Mỹ Rất khó để dự đoán tình hình buôn bán hàng may mặc trong thời gian tới vì hiện nay đã và đang có rất nhiều những biến động lớn và sâu sắc trên thế giới, nó tạo ra cho tất cả các quốc gia, các doanh nghiệp cơ hội để hòa nhập vào sự phát triển chung. Mặt khác đang tạo ra những thách thức bắt buộc các quốc gia, các doanh nghiệp cần giải quyết. Nằm trong sự ảnh hưởng chung do ngành dệt may chịu sự tác động của những diễn biến trên. Nhìn chung thị trường hàng may mặc của Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng nhanh, nhiều năm liền đứng thứ hai trong số mặt hàng xuất khẩu chủ lực tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, uy tín, chất lượng sản phẩm may mặc Việt Nam được đánh giá cao trên thị trường quốc tế. Mặt khác, xu thế chuyển dịch hàng may mặc từ các nước phát triển và các nước đang phát triển trình độ cao sang các nước đang phát triển ở trình độ thấp là một tất yếu và cũng là một cơ hội cho ta vì ở các nước này giá lao động ngày càng cao và họ tập trung phát triển những nghành có công nghệ tiên tiến mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhiều nước từ xuất khẩu trước đây đã trở thành nước nhập khẩu hàng may mặc như: Singapore, Brasil, Achentina… Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO thì hạn ngạch vào thị trường Mỹ đã được xoá bỏ và đây là một cơ hội rất lớn đối với nghành dệt may của Việt Nam nói chung và của công ty may xnk Sông Đà nói riêng. Tuy nhiên cũng sẽ có những thách thức không nhỏ mà chúng ta phải vượt qua. Theo dự báo của diễn đàn dệt may Châu Á – Thái Bình Dương thì: Tiêu thụ hàng hoá của dệt may thế giới có xu hướng tăng 11%-12%, kinh tế thế giới tăng bình quân 3%/năm, mức tiêu thụ chung tăng 6,7%. Tuy nhiên nghành dệt may nước ta đặc biệt là nghành may mặc xuất nhập khẩu cũng có những thuận lợi nhất định trong một giai đoạn ngắn, nếu ta không tận dụng sẽ mất cơ hội. 3.1.2. Khả năng kinh doanh của công ty May XNK Sông Đà trong thời gian tới Nghành dệt may hiện nay là nghành công nghiệp sử dụng nhiều lao động mang lại kim nghạch xuất khẩu cao. Đến năm 2005 kim nghạch xuất khẩu đã tăng từ 4-5 tỷ USD và trong chiến lược tăng tốc nghành phấn đấu đến năm 2010 tăng 8-9 tỷ USD, thu hút 2,5 – 3 triệu lao động và dự kiến đến 2010 sẽ lên tới 4,5 triệu lao động với tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm trên 50%. Việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị để phát triển nghành dệt may thành nghành kinh tế mũi nhọn được ưu tiên hàng đầu. Việc khởi công xây dựng nhà máy dệt 50.000 cọc sợi sẽ hoàn thành vào cuối năm 2008 sẽ là những bước đi quan trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong tương lai. Điều đáng nói là nếu không có chiến lược tăng tốc chắc chắn nghành dệt may Việt Nam sẽ tụt hậu so với các nước trên thế giới và ngay cả trong khu vực. Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 khoảng hơn 7 tỷ USD nhưng ngay ở Thái Lan con số này là hơn 14 tỷ USD… Ngoài ra, Công ty may xnk Sông Đà đang tiến hành đầu tư mua dây chuyền kéo sợi OE- công suất 4000 tấn, gồm các loại sợi OE từ nguyên liệu bong. Đây là dây chuyền kéo sợi không cọc thiết bị do Đức và Italia sản xuất được chuyển giao chất lượng còn trên 90% có tính tự động hoá cao, thuộc công nghệ hiện đại. Do tính tự động hoá cao nên dây chuyền sử

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp marketing nhằm phát triển khách hàng của Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty cổ phần may Xuất nhập khẩu Sông Đà.docx
Tài liệu liên quan