Chuyên đề Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường thẻ của ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)

Lời mở đầu . . 1

Chương I: Bối cảnh chung về thị trường thẻ tại Việt Nam 6

1.1. Khái quát chung về dịch vụ thẻ . 6

1.1.1 Những nhận thức chung về dịch vụ thẻ . . .6

1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 6

1.1.1.2. Phân loại thẻ . 8

1.1.1.3. Vai trò và tính tiện ích của thẻ . .10

1.1.2 Vai trò của marketing đối với sự phát triển của dịch vụ thẻ tại Việt Nam . .15

1.1.2.1. Sự cần thiết của Marketing trong lĩnh vực ngân hàng . .15

1.1.2.2. Vai trò của Marketing trong việc phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam . .19

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng thẻ . . .20

1.2.1. Môi trường vĩ mô .20

1.2.1.1. Môi trường chính trị, pháp luật . .20

1.2.1.2. Môi trường kinh tế . .22

1.2.1.3. Môi trường văn hóa - xã hội . .23

1.2.1.4. Môi trường công nghệ .23

1.2.2. Các yếu tố của môi trường Vi Mô .24

1.2.2.1. Khách hàng . 24

1.2.2.2. Tình hình cạnh tranh . .27

1.3. Thị trường thẻ tại Việt Nam và vị thế của ngân hàng VPBANK . 28

1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của thị trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam . .28

1.3.2. Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam với thị trường thẻ tại Việt Nam . . . .30

1.3.2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng VPBank . . .30

1.3.2.2. Vị thế của VPBank . . 33

Chương 2: Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) .36

I. Tổng quan cuộc nghiên cứu . .36

1.1. Lý do thực hiện cuộc nghiên cứu . .36

1.2. Mục tiêu của cuộc nghiên cứu . 36

1.3. Phương pháp nghiên cứu. . .38

1.4. Phạm vi nghiên cứu . . 38

1.5. Đối tượng nghiên cứu . . . .38

II. Kết quả cuộc nghiên cứu .38

2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của những người sử dụng thẻ 38

2.1.1. Độ tuổi . 39

2.1.2. Thu nhập . .41

2.1.3. Thói quen .43

2.2. Đối thủ cạnh tranh . .44

2.3. Mức độ trung thành của người sử dụng .47

2.4. Những đặc điểm của sản phẩm thẻ . .49

2.4.1. Mục đích của việc sử dụng thẻ . .49

2.4.2. Những đặc điểm của thẻ mà khách hàng mong muốn .50

2.4.2.1. Những nhân tố tác động đến khách hàng khi lựa chọn ngân hàng để phát hành thẻ . .50

2.4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ của khách hàng .53

2.5. Phân tích SWOT cho thị trường thẻ của ngân hàng VPBank . .56

Chương 3: Giải pháp cho hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) . 60

I. Chiến lược phát triển của ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) .60

II. Các giải pháp phát triển hoạt động thẻ của ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) .60

2.1. Sản phẩm .60

 2.1.1. Cải tiến độ an toàn cho chiếc thẻ . . .61

2.1.2. Nâng cao tính tiện ích của chiếc thẻ .63

2.2. Kênh phân phối . .66

 2.3. Các hoạt động xúc tiến . .67

2.3.1. Quảng cáo .67

2.3.2. Quan hệ công chúng .68

2.3.3. Khuyến mãi . 69

2.3.4. Truyền thông cá nhân 69

2.3.4.1. Đào tạo . 69

2.3.4.2. Dịch vụ chăm sóc khách hàng 70

2.4. Quan hệ khách hàng . .71

2.5. Chính sách quản lý chất lượng của ngân hàng .72

2.6. Tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức và các ngân hàng khác .74

Kết luận . 76

 

 

 

 

 

doc96 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3074 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường thẻ của ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p cho giao dịch an toàn, bảo mật hơn. Và điều quan trọng là những chiếc thẻ này được gắn với thương hiệu của VPBank. Với công nghệ hàng đầu trong việc bảo vệ chủ thẻ khỏi các nguy cơ bị sao trộm thông tin của chủ thẻ và giảm thiểu gian lận giả mạo thẻ. Trong trường hợp, thẻ bị thất lạc hay mất trộm, ngân hàng có thể khóa chip lại và ngăn cản việc sử dụng nó ngay khi việc thông báo mất trộm/thất lạc thẻ được thông báo cho ngân hàng. Có thể nói hiện tại VPBank rất hãnh diện là ngân hàng đầu tiên và duy nhất hiện nay giới thiệu công nghệ mới này tại Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro và bảo vệ chủ thẻ của mình. Công nghệ này được VPBank ứng dụng vào các sản phẩm thẻ do VPBank phát hành như dòng sản phẩm thẻ VPBank Plastinum Mastercard và VPbank MC2 Mastercard. Hơn thế nữa, với việc sở hữu một chiếc thẻ của VPBank thì hạn mức tín dụng nói chung đối với mọi khách hàng của từng loại thẻ tín dụng là rất lớn: Thẻ chuẩn: HMTD từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Thẻ vàng: HMTD từ 50 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng. Thẻ Plastinum: HMTD từ 150 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. Không chỉ dừng lại ở đó, với việc tham gia vào liên minh thẻ Vietcombank (liên minh Smarlink). Điều này đã giúp VPBank tận dụng được lợi thế cả về vốn và về số lượng máy rút tiền của VietComBank cũng như các ngân hàng trong liên minh thẻ này. Khi đó, những người sở hữu chiếc thẻ của VPBank có thể rút tiền ở bất kỳ ngân hàng nào là thành viên của hệ thống liên minh thẻ này. Hơn thế nữa, đầu năm 2009, một trọng tâm trong chiến lược phát triển thị trường thẻ của Chính Phủ đó là việc hướng dẫn hai liên minh thẻ lớn nhất Việt Nam hiện nay là liên minh BanknetVN và liên minh Smartlink trở thành một liên minh thẻ Việt Nam thống nhất và có thể gia tăng tính tiện ích so với các ngân hàng quốc tế hiện đang hoạt động tại Việt Nam. Nhờ có sự thống nhất của hai liên minh thẻ lớn nhất Việt Nam này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong chiến lược phát triển sản phẩm thẻ. Sự thống nhất này đã nâng cao tính tiện ích của chiếc thẻ và khi đó chỉ với một chiếc thẻ thì chủ thẻ có thể rút tiền ở bất kỳ một ngân hàng nào trong liên minh thẻ. Chính nhờ điều này đã làm cho thẻ của VPBank trở thành một phương tiện thanh toán thực sự hiện đại đúng với câu slogan: “Link everyone to everywhere in everytime”. Chương 2: Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). Tổng quan cuộc nghiên cứu Lý do thực hiện cuộc nghiên cứu Không ai có thể phủ nhận những tiện ích do hoạt động thẻ ngân hàng mang lại – những tiện ích không chỉ đối với nền kinh tế và hệ thống ngân hàng (giảm bớt tiền mặt trong thanh toán, tăng cường sự kiểm soát của Nhà nước đối với các giao dịch trong nền kinh tế) mà còn nhiều tiện ích đối với người sử dụng thẻ (tránh những chi phí và rủi ro của việc thanh toán tiền mặt, an toàn và bảo mật, giúp chỉ tài khoản quản lý được tiền và kiểm soát được các giao dịch của mình…). Hiện nay số lượng người đến phát hành thẻ tại ngân hàng đã tăng lên một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, theo nhận định thì số lượng tăng lên này chủ yếu là do tác động của chỉ thị số 20/2007/CT-TTg do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành vào cuối tháng 8 – 2007 và đối tượng khách hàng chủ yếu mới là những người thuộc đối tượng ảnh hưởng của chỉ thị này. Nhận thấy hoạt động thẻ ngân hàng sẽ là lĩnh vực phát triển tiềm năng và đem lại nhiều lợi ích cho cả phía ngân hàng cũng như về phía người tiêu dùng. Chính vì vậy mà cuộc nghiên cứu này được tiến hành để qua đó giúp cho VPBank có một cái nhìn tổng quan hơn về hành vi của những người sử dụng thẻ, thấy được mục đích của việc sử dụng thẻ cũng như là các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để phát hành thẻ hay là những đặc điểm của thẻ mà khách hàng mong muốn có được cùng với một số yếu tố khác nữa. Qua đó có thể đưa ra được các giải pháp marketing cho hoạt động phát triển hoạt động thẻ. Mục tiêu của cuộc nghiên cứu Mục đích sủ dụng thẻ Vì tính tiện dụng của thẻ Vì công việc Vì cá tính Nhận lương qua tài khoản Những yếu tố khách hàng quan tâm khi lựa chọn ngân hàng để phát hành thẻ: Ngân hàng có uy tín Có chương trình khuyến mãi lớn Có nhân viên hướng dẫn tận tình chuyên nghiệp Có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt Có điểm giao dịch thuận tiện, được thiết kế đẹp và thân thiện Có nhiều máy ATM Sản phẩm đa dạng, phong phú Quy trình nhanh chóng, thuận tiện. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ: Nhiều máy ATM/POS Điểm rút tiền thuận tiện, gần nhà, gần cơ quan… An toàn Hạn mức tín dụng, phí giao dịch Thiết kế thẻ Sản phẩm có nhiều tiện ích Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt Khách hàng có những mong muốn gì về tiện ích của thẻ: Có thể rút thẻ ở tất cả các điểm của ngân hàng trong liên kết thẻ với VPBank Có thể tra thông tin sao kê bằng cách nhắn tin, gọi điện thoại đến tổng đài hoặc qua internet. Có thể trả các dịch vụ thông qua tin nhắn hoặc internet. Một số yếu tố khác: Hình thức đăng ký thẻ nào thuận tiện nhất? Các phát hành thẻ nào khách hàng cảm thấy thích hơn? Mức độ trung thành của khách hàng. Các hình thức khuyến mãi mà khách hàng mong muốn nhận được. Phương pháp nghiên cứu: Trong bài nghiên cứu này, phương pháp chủ yếu được sử dụng đó chính là nghiên cứu thăm dò: thông qua 150 bảng hỏi phát ra cho những khách hàng đã và đang sử dụng thẻ của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam hiện đang sinh sống trên nội thành Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện về nhân lực, cũng như sự hạn chế về khả năng tài chính. Hơn nữa, do đối tượng chủ yếu sử dụng thẻ của VPBank lại tập trung tại những thành phố lớn như Hà Nội và thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… Chính vì đặc thù như vậy nên cuộc nghiên cứu được tiến hành đối với các đối tượng là khách hàng hiện đang sử dụng thẻ của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) trong phạm vi Nội thành Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu: Với lý do hiện tôi đang thực tập tại ngân hàng VPBank nên đối tượng nghiên cứu của tôi chính là những người đang sử dụng thẻ của ngân hàng VPBank. Kết quả cuộc nghiên cứu Đặc điểm nhân khẩu học của những người sử dụng thẻ Tại Việt Nam hiện nay số lượng những người sử dụng thẻ đã có những bước tăng lên đáng kể. Số người sử dụng đã tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng, điều này giúp thực thi được chính sách của Nhà Nước và tất nhiến là các ngân hàng cũng sẽ triển khai được thêm các sản phẩm đi kèm với chiếc thẻ. Để có thể có được những nhận xét về cá nhân của những người sử dụng thẻ của ngân hàng VPBank nên tôi đã tiến hành thực hiện một cuộc nghiên cứu nhỏ với quy mô mẫu là 150 người trên nội thành Hà Nội. Tuy con số này không thể nói lên được điều gì so với quy mô thị trường khách hàng hiện tại đang sử dụng thẻ của VPBank nhưng nó cũng sẽ giúp cho tôi cũng như ngân hàng có một cái nhìn rõ nét hơn về một số đặc điểm của những người sử dụng thẻ. Những yếu tố đó như: tuổi và giai đoạn của chu kỳ sống, hoàn cảnh kinh tế, lối sống …của những khách hàng sẽ ảnh hưởng như thế nào đến cách thức sử dụng và tiêu dùng thẻ của VPBAnk. Độ tuổi Thông qua cuộc điều tra, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy: đa số khách hàng sử dụng thẻ đều là những người trong độ tuổi từ 24 – 30; 31 – 40. Điều đó được thể hiện thông qua bảng sau: Bảng 2.1. Các loại thẻ đang sử dụng * theo lứa tuổi Đơn vị: Chiếc GNQT TDQT GNND TDND Tổng <24 3 12 5 21 41 24-30 11 34 32 40 117 31-40 10 18 8 23 59 41-50 6 6 7 11 30 >50 3 0 3 0 6 Tổng 31 69 53 95 Nguồn: Kết quả cuộc nghiên cứu các khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng VPBank Từ bảng trên ta có thể nhận thấy rằng, đa số khách hàng sử dụng thẻ đều ở độ tuổi 24 – 40. Đây chính là lứa tuổi đang có nhiều mối quan tâm về tài chính. Ở trong độ tuổi này, do đặc tính khác nhau nên mọi người thường có các mối quan tâm khác nhau và điều đó sẽ ảnh hưởng đến cách thức trong việc tiêu dùng. Với độ tuổi từ 24 – 30, nếu là nữ giới thì sẽ quan tâm đến các vấn đề như là mua sắm quần áo thời trang, mỹ phẩm đắt tiền, đi spa,… còn nếu là nam giới thì sẽ thích những sản phẩm công nghệ cao như điện thoại đắt tiền, máy tính sách tay … và đặc biệt ở lứa tuổi này thì đều có xu hướng thích đi chơi, đi du lịch, thích khám phá những vùng đất mới, thích những trò chơi mạo hiểm, …, thích những cái gì mới mẻ. Chính vì những sở thích đặc biệt như vậy nên nhu cầu về tài chính của lứa tuổi này là hết sức lớn. Hơn nữa, do mới đi làm nên ở độ tuổi này, lượng tích lũy về mặt tài chính là chưa nhiều nên các sản phẩm như thẻ tín dụng hay thẻ ghi nợ sẽ trở thành sản phẩm rất được lứa tuổi này quan tâm và sử dụng nhiều hơn so với các lứa tuổi khác bởi những tính năng ưu việt của chiếc thẻ như là “Chi tiêu trước trả tiền sau”, an toàn, nhanh chóng, thuận tiện…. Còn trong lứa tuổi từ 31 – 40, đa số đều là những người đã có gia đình và có mức thu nhập khá ổn định, vào giai đoạn này mọi người không chú ý đến việc mua sắm các hàng hóa đắt tiền như điện thoại, máy tính sách tay đắt tiền nữa. Giờ mối quan tâm của họ sẽ chuyển sang những vấn đề khác như là mua sắm những vật dụng gia đình như máy giặt, máy sấy, thức ăn dành cho trẻ sơ sinh, … Hoặc rộng hơn nữa, ở độ tuổi này, khách hàng chủ yếu có những nhu cầu lớn hơn như là: đầu tư cho công việc làm ăn do đó đối tượng này cũng cần có nhu cầu về vốn là rất lớn, công với đó chính là khả năng tài chính của đối tượng này rất ổn định nên ngân hàng có thể yên tâm hơn khi tiến hành cấp thẻ tín dụng. Điều này được chứng minh ở bảng xếp hạng tín nhiệm khách hàng của ngân hàng VPBank (Phụ lục 1). Có thể nói, đây chính là những đối tượng khách hàng mà ngân hàng nên trọng tâm vào bởi khả năng đón đầu và sẵn sàng chấp nhận những sản phẩm mới và đặc biệt những sản phẩm đem lại sự thuận tiện cho lối sống của chính bản thân người sử dụng. Tuy nhiên nhìn từ cuộc nghiên cứu này ta cũng nhận thấy rằng tỷ lệ người sử dụng những thẻ quốc tế lại là những người có độ tuổi từ 41 – 50. Nguyên nhân của điều này xuất phát từ chính đặc thù của nhóm khách hàng này, ở vào độ tuổi từ 41 – 50 hầu hết họ thường là những người có địa vị và có mức thu nhập cao, ở vào giai đoạn này, nhu cầu về đầu tư cho các hoạt động kinh doanh là rất lớn, nhu cầu về vốn lưu động là rất cao để có thể đáp ứng được những khoản mục bất thường của công việc kinh doanh. Do đặc thù kinh doanh nên họ mong muốn có những khoản tiền qua đêm với mức lãi hợp lý để có thể đem lại lợi thế cho chính bản thân doanh nghiệp của mình. Hơn nữa để có thể khẳng định được bản thân mình, cũng như là tạo dựng được mối quan hệ với các đối tác của mình thì các chủ doanh nghiệp thường có những sở thích hết sức là đắt tiền: thích chơi golf, thích đánh tennis, thích đi du lịch và đặc biệt đa số những người này khi được hỏi thì họ nói rằng lý do mà họ làm thẻ chủ yếu là vì con cái họ đi du học nước ngoài nên thẻ chính là phương tiện thuận tiện nhất để họ có thể chuyển tiền trực tiếp cho con cái họ ở nước ngoài. Điều này đã cho thấy một tiềm năng đối với thị trường thẻ quốc tế của ngân hàng VPBank mà do xu hướng của người Việt Nam hiện nay đem lại. Từ những phân tích ở trên ta có thể nhận thấy rằng ở mỗi độ tuổi khác nhau thì nhu cầu và cách thức sử dụng của khách hàng cũng khác nhau nên đã dẫn đến sự khác nhau trong việc sử dụng thẻ. Chính vì vậy mà ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động tìm hiểu kỹ nhu cầu của khác hàng cũng như là xu hướng của thị trường để qua đó đưa ra những sản phẩm thẻ để đáp ứng được những mong muốn của người sử dụng thẻ hiện tại và thu hút thêm khách hàng đến và sử dụng thẻ của ngân hàng. Thu nhập Thông qua cuộc nghiên cứu thăm dò này 150 khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng VPBank chúng ta có thể nhận thấy rằng, các chủ thẻ chủ yếu là những người có thu nhập hàng tháng từ 3 – 5 triệu (chiếm khoảng 46%), đứng thứ 2 là có 25.3% người có mức thu nhập từ 5 – 7 triệu, có 13.3% người có mức thu nhập từ 9 -12 triệu và chỉ có 5.3% số người được hỏi là có thu nhập từ 12 – 15 triệu (Nguồn: Kết quả cuộc nghiên cứu khách hàng đang sử dụng thẻ của VPBank). Với mức thu nhập không phải là nhiều của đa số các khách hàng như thế này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc có được một số lợi ích như thu hút được một lượng vốn lớn từ việc phát triển sản phẩm thẻ và gia tăng được các khoản thu cho ngân hàng. Mức thu nhập của chủ thẻ sẽ ảnh hưởng đến lối sống và cách thức tiêu dùng và qua đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách hàng đến với ngân hàng và sử dụng hết những sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đưa ra. Điều này đã tạo ra một bức rào chắn lớn cho ngân hàng như là: việc gặp khó khăn trong việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ hay là đa dạng hóa các sản phẩn ngân hàng và đặc biệt là đối với việc phát triển sản phẩm mới như là thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Với mức thu nhập như thế này liệu rằng ngân hàng có thể gia tăng hạn mức chi tiêu cho các chủ thẻ mà vẫn đảm bảo được sự an toàn tín dụng cho ngân hàng? Và cũng với khoản thu nhập này, liệu khách hàng có mong muốn cất tiền của mình ở trong tài khoản hay không hay là họ chỉ muốn rút ra để lấy tiền mặt ngay? Đây chính là bài toán lớn đặt ra cho ngân hàng VPBank cũng như các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam, làm thể nào để người dân có mức sống cao hơn để họ có thể chấp nhận phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Những nhà marketing làm như thế nào để có thể giúp cho cả ngân hàng và Chính Phủ tìm được lời giải đáp cho những vấn đề nêu ra ở trên và có thể đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng và nâng cao được lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua nghiên cứu này ta có thể nhận thấy, do thu nhập còn khá thấp nên số lượng người sử dụng thẻ quốc tế cũng ít hơn so với số người hiện đang sử dụng các loại thẻ nội địa. Tuy nhiên, việc đầu tư vào phát triển các loại thẻ quốc tế thì ngân hàng có thể thu được những mối lợi rất lớn, cụ thể là ngân hàng có thể lôi kéo được một lượng lớn khách hàng có nhu cầu đi du lịch cũng như là những du khách quốc tế đến Việt Nam du lịch hay những người, những gia đình có con muốn đi du học… Bởi những đối tượng này thường nhu cầu về chi tiêu là rất lớn và khả năng chi trả của họ cũng cao. Đó là do những người này có mức thu nhập khá cao nên việc họ trở thành khách hàng của VPBank sẽ đem lại cho ngân hàng những khoản thu hay nói cách khác là có được một khoản lợi nhuận lớn hơn so với việc phát triển các loại thẻ nội địa. Và hơn nữa, nếu VPBank trở thành đại lý cho các ngân hàng phát hành thẻ lớn như Mastercard, Visa thì có thể học hỏi được kinh nghiệm về quản lý, kinh nghiệm về công nghệ cũng như là có thể mở rộng mạng lưới hoạt động của mình ra ngoài biên giới Việt Nam mà không cần mất nhiều vốn cũng như là nhân lực. Do đó ngân hàng cần chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm thẻ quốc tế. (Số liệu về số lượng khách hàng hiện đang sử dụng các loại thẻ của ngân hàng được thể hiện ở các hình 1.1, 1.2, 1.3, và hình 1.4 trong phần phụ lục – Phụ lục 3) Có thể nói, thị trường thẻ mới chỉ thực sự được phổ biến đến mọi người dân Việt Nam một cách rộng rãi là từ năm 2007, và bắt đầu từ thời điểm này thì thị trường thẻ Việt Nam bắt đầu có những bước phát triển ngoạn mục. Do đặc thù của thị trường thẻ Việt Nam hiện đang ở vào giai đoạn giới thiệu sản phẩm nên đứng trên cương vị của những người làm marketing ngân hàng thì chúng ta phải tìm ra được đối tượng khách hàng khai phá, khách hàng tiên phong, và phải hướng vào những đối tượng khách hàng luôn tìm kiến cái mới, ưa thích những sản phẩm công nghệ cao… Qua đó chúng ta có thể đạt được những bước tiến trong lĩnh vực phát triển những sản phẩn, dịch vụ ngân hàng hiện đại mang thương hiệu Việt Nam. Đó là vì đặc tính của những người đi tiên phong luôn, họ luôn muốn khám phá, tìm tòi những cái mới. Và chỉ hướng vào đối tượng khách hàng này mới giúp ngân hàng phát triển sản phẩm ra giộng khắp. Do đó để thành công với thị trường thẻ này thì ngân hàng phải thành công trước tiên đối với các khách hàng này sau đó chúng ta mới có thể phát triển sản phẩm này đến những đối tượng khách hàng còn lại và khi đó ngân hàng sẽ có khả năng phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Thói quen Những khách hàng của VPBank khi được hỏi chương trình tivi trong nước nào thường xuyên xem nhất thì đa số câu trả lời đó chính là chương trình thời sự, tin tức chiếm 73.3 %, sau đó là đến chương trình Bản tin kinh tế, tài chính, chứng khoán chiếm 50% số người được hỏi; chương trình thể thao (chiếm 38.7%), chương trình Game show chiếm 36.7%, chương trình phim truyện chiếm 35.3%, tiếp đến là chương trình ca nhạc (29.3%), chương trình khoa học, giáo dục chiếm 25.3% (Nguồn: bảng 3 - phụ lục 3). Qua số liệu đã thống kê được ở trên, có thể thấy được sự phản ánh trung thực của thực tế cuộc sống hiện tại đó là đa số khách hàng của VPBank đều quan tâm đến vấn đề thời sự, tin tức, và những bản tin mang tính đặc thù về kinh tế. Điều này cho thấy chính những cách thức sinh hoạt hàng ngày đã ảnh hưởng đến cách thức sử dụng thời gian, và qua đây có thể nhận thấy thời điểm thuận lợi cho việc quảng bá hình ảnh sản phẩm, dịch vụ mới như thẻ ATM của ngân hàng đến công chúng một cách rộng rãi. Cũng từ cuộc nghiên cứu này có thể nhận thấy có đến 56.7% người được hỏi cho rằng họ rất thích hình thức đi du lịch nước ngoài, sau đó là hình thức được tặng máy tính xách tay đắt tiền (chiếm 53.3%) và 46.7% là thích điện thoại di động đắt tiền; tiếp đến là hình thức như phiếu mua hàng giảm giá tại siêu thị (chiếm 43.3%), phiếu giảm giá, mua hàng tại các nhãn hiệu thời trang nổi tiếng (36.7%) ... (Nguồn: Bảng 4 – Phụ lục 3). Qua số liệu thu được ở trên có thể nhận thấy nhu cầu về đi du lịch nước ngoài của những khách hàng của VPBank là rất nhiều, điều này đã chứng tỏ việc phát triển các dòng sản phẩm thẻ quốc tế trong giai đoạn hiện nay là rất hợp xu thế của nền kinh tế. Cũng thông qua số liệu có được về những sở thích của khách hàng, các nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cần phải thu thập thêm những thông tin, những mong muốn của khách hàng để qua đó có thể phục vụ tốt hơn và đưa ra được các chương trình khuyến mãi hấp dẫn đối với khách hàng. Đối thủ cạnh tranh Theo thống kê thì bên cạnh việc sử dụng thẻ của VPBank, các chủ thẻ còn sử dụng thêm một số thẻ của các ngân hàng khác. Trong đó sử dụng nhiều nhất là thẻ của Vietcombank và thẻ của Agribank. Điều này là hoàn toàn có thể hiểu được bởi như ở chương 1 đã phân tích, Vietcombank là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực phát triển thị trường thẻ tại Việt Nam và hiện tại đây cũng là ngân hàng có số lượng thẻ phát hành cũng như số lượng máy ATM hay các điểm ứng tiền mặt nhiều nhất và ngân hàng này cũng là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực phát triển các sản phẩm thẻ. Vietcombank hiện đang sở hữu một số lượng lớn các thương hiệu thẻ nổi tiếng như là: thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV Mastercard, Vietcombank connect 24, Vietcombank Connect 24 Visa, hoặc các sản phẩm thẻ tín dụng cao cấp mang thương hiệu nổi tiếng: Visa, Mastercard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay. Chính nhờ việc đi đầu về lĩnh vực thẻ (từ năm 1993) cũng như sự đa dạng của các sản phẩm trong lĩnh vực thẻ này đã giúp Vietcombank có được một khối lượng khách hàng tương đối là lớn. Còn đối với Agribank thì có thể thấy rằng đây chính là ngân hàng có mạng lưới hoạt động lớn nhất hiện nay, điều này được chứng minh là mạng lưới của Agribank được trải rộng khắp mọi miền trên cả nước, bạn có thể bắt gặp những chi nhánh của Agribank ở cả các tỉnh xa nhất của tổ quốc như là Sơn La, Điện Biên,… Chính vì vậy mà mức độ ảnh hưởng của hai ngân hàng này là rất lớn. Không chỉ dừng lại ở 2 ngân hàng trên, các ngân hàng như là BIDV, Vietinbank, Techcombank cũng đang là những đối thủ cạnh tranh của VPBank chúng ta có thể nhận thấy hiện nay Techcombank đang là ngân hàng phát triển các sản phẩm thẻ rất mạnh, ngân hàng này hiện đang đầu tư cho việc phát triển thị trường thẻ rất lớn. Tuy nhiên thì với những lợi thế của người đi đầu này mà hiện tại có thể nhận thấy những đối thủ cạnh tranh của VPBank trong lĩnh vực phát triển thị trường thẻ chính là ngân hàng Vietcombank, Agribank, Vietinbank, BIDV, Techcombank điều này được chứng minh bởi bảng dưới đây: Bảng 2.2. Những ngân hàng mà khách hàng hiện đang sử dụng thẻ của VPBank đang sử dụng thêm: VCB Agri Vietin BIDV ACB Sacom MB (quân đội) Exim Tech VIB Khác 41 35 23 13 7 2 2 2 12 2 1 Nguồn: Kết quả cuộc nghiên cứu các khách hàng sử dụng thẻ của VPBank Nhìn vào khả năng phát triển của thị trường thẻ Việt Nam (theo thống kê của Hiệp Hội Ngân Hàng Việt Nam thì có thể nhận thấy đây chính là mảnh đất khá là hấp dẫn đối với bất kỳ một ngân hàng nào. Tốc độ tăng trưởng của thị trường này bình quân 300%/năm. Chỉ với con số này thôi cũng đã nói lên nguyên nhân tại sao có nhiều ngân hàng nhảy vào lĩnh vực mới mẻ này. Như chúng ta đã biết, VPBank hiện đang ở trong liên minh thẻ Smartlink (tiền thân là liên minh thẻ của ngân hàng Vietcombank). Điều này có nghĩa là những người sử dụng thẻ của VPBAnk cũng có thể rút thẻ tại máy của Vietcombank và ngược lại. Nhưng do tình hình kinh tế của nước ta vào thời kỳ năm 2008, tính thanh khoản của các ngân hàng không được cao nên thực tế là các liên minh này hoạt động không được như mong đợi. Chính điều này đã gây khó khăn cho những khách hàng khi mà các ngân hàng không thể phối hợp với nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho chính những khách hàng của mình. Nên những người sử dụng thẻ của VPBank đã không thể rút tiền tại các máy của ngân hàng trong liên minh thẻ và ngược lại, những ngân hàng trong liên minh thẻ cũng không thể rút tiền tại máy của VPBAnk. Chúng ta có thể nhận ra rằng, nếu như các liên minh thẻ hoạt động một cách có hiệu quả hơn, nghĩa là các ngân hàng có thể phối hợp với nhau, có thể giúp đỡ nhau để cùng phát triển thì có lẽ những người sử dụng thẻ sẽ là người cảm thấy hài lòng nhất và khi đó thì chính ngân hàng cũng là người được hưởng lợi do những khoản phí mà khách hàng chấp nhận trả khi họ rút tiền ở máy của ngân hàng khác trong cùng liên minh thẻ. Do đó, để có thể nâng cao tính tiện ích cho những chiếc thẻ này thì các ngân hàng cần phải phối hợp với nhau nhiều hơn nữa để tránh những trường hợp thẻ của ngân hàng VPBank khi rút tại máy của Vietcombank sẽ bị mất thời gian nhiều hơn so với rút tiền tại máy của VPBank… Và hiện tại Chính Phủ và Ngân Hàng Nhà Nước cũng đang thực hiện việc tăng cường sự hợp tác giữa các ngân hàng trong nước thông qua việc thống nhất giữa 2 liên minh thẻ là BanknetVN và Smartlink, nhưng để thực sự liên minh này mang lại lợi ích cho những người sử dụng thẻ thì sự hợp tác giữa các ngân hàng trong nước phải thực sự chứ không phải chỉ trên danh nghĩa. Mức độ trung thành của người sử dụng Bảng 2.3. Có ý định sử dụng thẻ của ngân hàng khác. Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 54 36.0 36.0 36.0 khong 96 64.0 64.0 100.0 Total 150 100.0 100.0 Nguồn: Kết quả cuộc nghiên cứu các khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng VPBank Từ bảng kết quả trên ta có thể nhận thấy đa số (chiếm khoảng 64%) khách hàng hiện đang sử dụng thẻ của VPBank đều không muốn thay đổi sang sử dụng thẻ của ngân hàng khác. Điều này có thể cho thấy rằng các sản phẩm thẻ của VPBank cũng đã có được những điểm mạnh hơn so với các sản phẩm thẻ của các ngân hàng khác như là đảm bảo tính an toàn hơn (thông qua việc ứng dụng công nghệ thẻ Chip. Tuy nhiên, đã có 36% số người được hỏi trả lời là sẽ chuyển sang sử dụng thẻ của ngân hàng khác và rõ ràng có thể nói rằng đây là con số đáng báo động đối với VPBank. Bởi khi mà khách hàng chuyển sang sử dụng một sản phẩm nào khác của ngân hàng khác thì nguy cơ họ sẽ chuyển sang sử dụng thêm các sản phẩm của ngân hàng mà họ chuyển sang. Thông qua cuộc điều tra ta có thể nhận thấy những lý do làm khách hàng chuyển sang sử dụng thẻ của ngân hàng khác là: Bảng 2.4. Lý do chuyển sang ngân hàng khác SP chưa nhiều tiện ích Sản phẩm nghèo nàn Số lượng máy ít, không thuận tiện Không có dịch vụ chăm sóc khách hàng Có mối quan hệ với ngân hàng khác Nhân viên không tận tình Khác 17 16 28 20 23 9 1 Nguồn: Kết quả cuộc nghiên cứu các khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng VPBank Qua bảng trên ta có thể nhận thấy, lý do chủ yếu mà khách hàng chọn khi chuyển sang ngân hàng khác chính là số lượng máy còn ít (chiếm khoảng (51,86% số người muốn chuyển sang sử dụng thẻ của ngân hàng khác) khiến cho những người chủ của những chiếc thẻ không cảm thấy thuận tiện và điều này cũng lý giải được tại sao mà số lượng người ngoài sử dụng thẻ của ngân hàng VPBank còn sử dụng thêm thẻ của ngân hàng Agribank hay các ngân hàng khác. Bên cạnh việc số lượng máy còn ít thì một lý do nữa là không có dịch vụ chăm sóc khách hàng (chiếm khoảng 37.03% số người trả lời là muốn chuyển sang sử dụng thẻ của ngân hàng khác). Điều này có thể thấy rằng ngoài việc chú ý đến sự thuận tiện trong việc sử dụng thẻ thì người tiêu dùng ngày nay cũng chú ý đến việc ngân hàng có quan tâm đến mình và giải đáp những thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng. Qua lý do này thì những người làm marketing của ngân hàng phải chú trọng hơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21905.doc
Tài liệu liên quan