Lời nói đầu
Chương I :Lý thuyết về Marketing_Mix cho hoạt động xuất khẩu 1
I.Khái niệm: 1
II. Lý thuyết về chính sách sản phẩm: 2
1.-Khái niệm chung về sản phẩm quốc tế 2
b.Định nghĩa sản phẩm 2
c. Phân loại sản phẩm trên thị trường quốc tế 3
d. Đặc điểm của sản phẩm trên thị trường quốc tế 3
2 .Thái độ của người tiêu dùng về nguồn gốc , xuất xứ sản phẩm 4
3. Phát triển sản phẩm xuất khẩu trên thị trường quốc tế 5
a. Chiến lược thích nghi sản phẩm với các điều kiện hay sở thích địa phương nhưng ko thay đổi chính sách xúc tiến hỗn hợp 5
b.Chiến lược đổi mới sản phẩm 6
c.Lựa chọn chiến lược 6
4. Các cấp độ sản phẩm mới 7
III .Lý thuyết về quyết định giá trên thị trưòng quốc tế 8
1 Các nhân tố tác động đến giá trong Marketing quốc tế 8
a. Khái quát về giá quốc tế 8
b.Các nhân tố cơ bản tác động đến giá trên thị trường quốc tế 10
b.1.Chi phí 10
b.2. Cạnh tranh 10
b.3. Cầu thị trường 10
b.4. Các yếu tố khác của môi trường quốc tế 11
b.5. Mục tiêu và chính sách của công ty 12
2 Phương pháp và chiến lược định giá trong Marketing quốc tế 13
a. Quy trình xác định mức giá cơ bản 13
b. Các chiến lược khi tung sản phẩm ra thị trường quốc tế 15
3. Mối quan hệ giữa giá xuất khẩu và giá nội địa 18
a. Các phương án về mối quan hệ giữa giá xuất khẩu với giá nội địa 18
b. Giá “cận biên “trong xuất khẩu 19
IV .Lý thuyết về xúc tiến hỗn hợp trên thị trường quốc tế 20
1. Quảng cáo quốc tế 20
a. Bản chất của quảng cáo quốc tế 20
2.Quan hệ công chúng quốc tế 20
3.Marketing quốc tế trực tiếp 22
a. Sự phát triển của Marketing trực tiếp 22
b. Thư trực tiếp 23
c. Môi giới danh sách khách hàng 23
4. Marketing quan hệ 23
6. Hội chợ 25
a. Vai trò của hội trợ trong Marketing quốc tế 25
b. Lựa chọn hội chợ để tham gia 27
ChươngII: Thị trường mây tre của EU 28
1.Sự ra đời của liên minh EU 28
2. Đặc điểm cụ thể của thị trường EU 28
a. Đánh giá thị trường EU. 28
b. Môi trường cạnh tranh. 29
c. Môi trường kinh tế EU. 31
d. Về tập quán tiêu dùng , thị hiếu tiêu dùng 33
e. Các biện pháp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng của EU 34
f.Kênh phân phối 35
Chương III:Tình hình xuất khẩu mây tre đan của công ty sang thị trường EU thời gian qua 36
1. Giới thiệu khái quát về công ty 36
a.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 36
a.1.Sơ lược quá trình hình thành công ty 36
a.2. Quá trình phát triển của Công ty 37
b.Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp 38
b.1.Cơ cấu bộ máy quản trị. 38
b.2.Chức năng của các bộ phận. 39
b.3. Các đơn vị trực thuộc , chi nhánh: 40
c.Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty 41
c.1.Đặc điểm về sản phẩm 41
c.2. Đặc điểm về lao động 41
c.3.Đặc điểm nguyên liệu 42
c.4.Cơ cấu tài sản và nguồn vốn 43
*Cơ cấu tài sản 42
2.Tình hình Marketing & hiệu quảcủa nó đối công ty thời gian qua. 48
a.Các mặt hàng chủ yếu của công ty 48
b.Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre của công ty trong những năm qua 49
c. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty 50
Chương IV:Giải pháp Marketing cho giai đoạn 2007-2020 53
1. Về phía nhà nước 53
a. Đối với chính phủ và các Bộ ngành liên quan 53
2. Về phía doanh nghiệp 54
Kết luận 60
Danh mục tài liệu tham khảo 61
65 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp marketing xuất khẩu cho công ty cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam vào thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đổi + lãi dự kiến ).Trong trường hợp này , giá hoà vốn đối với sản phẩm xuất khẩu thấp hơn so với sản phẩm tiêu thụ nội địa .
Phương pháp này thưưòng đựơc áp dụng với một hay các điều kiện sau:
Phần chi phí cố định đựơc bù đắp bởi khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị truờng nội địa hoặc doanh nghiệp chủ động không tính phần chi phí này vào giá xuất khẩu.
Tồn tại quy luật “lợi thế qui mô” và hiệu ứng “đường cong kinh nghiệm” , tức là chi phí đơn vị của sản phẩm giảm mạnh theo khối lượng sản xuất và tiêu thụ .
Dư thừa công suất sản xuất và mong muốn phát triển dài hạn ở nước ngoài .
Sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm bị ứng đọng , tồn kho.
Mức giá này không vi phạm luật chống bán phá giá của nước sở tại .
Việc áp dụng chính sách giá này có thể làm cho lượi nhuận gắn liền với việc bán hàng xuất khẩu thấp hơn việc bán trên thị trường nội địa .Tuy nhiên , nó cho phép doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh , đặc biệt trong truờng hợp thị truờng trong nước đã bão hoà .Hơn nữa, giá thấp cho phép vượt quan hàng rào thuế quan và nâng cao khả năng cạnh tranh về giá trên thị trưòng nước ngoài.
IV .Lý thuyết về xúc tiến hỗn hợp trên thị trường quốc tế
1. Quảng cáo quốc tế
a. Bản chất của quảng cáo quốc tế
Muốn thực hiện quảng cáo quốc tế thành công phải quan tâm đặc biệt đến 3 công việc chính : Tạo ra những chiến lược quảng cáo phù hợp với thị trường quốc tế , Xác định và lựa chọn những tiện truyền thông tốt nhất để truyền tải thông điệp , Lựa chọn hoặc điều hành một hãng quảng cáo có đủ khả năng để đảm trách công việc quảng cáo
2.Quan hệ công chúng quốc tế
Những mối quan hệ công chúng –PR ( Public Relations) có ảnh hưởng đến việc tạo ra và duy trì danh tiếng .Tuy vậy , cần chú rằng danh tiếng đối với những”thính giả” ( ví dụ, khách hàng hay các chính phủ ) thì quan trọng hơn nhiều so với các đối tượng khác ( chẳng hạn như các công ty cạnh tranh ).Do vậy một hãng cần phải :
Xác định rõ những nhóm “công chúng” khác nhau mà hãng cần phải tác động đến và những thông điệp sẽ được những nhóm công chúng này nhiệt tình đáp lại.
Xác định cách tiếp cận những nhóm khách hàng mục tiêu như thế nào là tốt nhất . Điều này đòi hỏi nghiên cứu xem một hãng và hoạt động , sản phẩm của nó được chấp nhận bởi các khách hàng bên ngoài như thế nào?Cũng như là nghiên cứu xem các phương tiện truyền thông đại chúng nào được nhóm khách hàng lớn của công ty xem?
Các mục tiêu của một chiến dịch quan hệ công chúng quốc tế có thể bao gồm:
Thiết lập hình ảnh nhãn hiệu ở nước ngoài.
Tạo ra sự nhận thức của công chúng về sự có mặt của công ty
Loại bỏ những thành kiến chống lại việc dùng sản phẩm của công ty ( ví dụ , những định kiến về tôn giáo , văn hoá )
Tăng số lượng đơn đặt hàng
Cải thiện tỷ lệ đặt hàng để bán .
Giảm chi phí bán hàng , đặc biệt là chi phí phân phối hoặc là sử dụng những người bán hàng có nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao
Đạt được hình ảnh nổi hơn nữa trên báo chí và truyền hình nội địa.
Giảm đến mức tối thiểu những thiệt hại gây ra cho hình ảnh công ty sau một biến cố hoặc thảm kịch liên quan đến công ty.
Các kỹ thuật quan hệ công chúng bao gồm : sự chuẩn bị đưa tin , các biện pháp nhằm thu hút sự chú ý của các đài phát thanh và truyền hình , tài trợ và tham gia các triển lãm.Các hoạt động quan hệ công chúng khác bao gồm :vận động hành lang các chính trị gia có tiếng tăm của vùng hoặc quốc gia, các nhà hướng dẫn dư luận , các nhóm ảnh hưởng chính và các sự kiện như các chuyến viếng thăm nhân ngày lễ hội, các hoạt động cộng đồng rộng khắp , các cuộc thi đấu ..v.v..
Các mối quan hệ công chúng càng được coi là những biện pháp xúc tiến bán ngầm phổ biến trong tất cả các khu vực kinh tế chính của thế giới.Các công ty tư vấn về thông tin thị trường coi PR như là một phần trong lĩnh vực thông tin thị trường rộng khắp (bao gồm thiết kế trọn gói,trưng bày sản phẩm,mua bán...) và vì vậy các công ty này cung cấp một tổng thể liên hoàn các hoạt động trao đổi thông tin bao gồm:
Quan hệ với giới báo chí-phát hành và các phương tiện thông tin đại chúng,hội thảo ,các phiên họp báo ngắn
Tự chuẩn bị các tờ quảng cáo ,soạn thảo những cuốn sách mỏng,những bản thảo khác đồng thời với việc minh hoạ và in ấn các tài liệu này.
Thu hút sự chú ý của công chúng bằng các tiết mục quảng cáo rộng rãi, hấp dẫn.
Kiểm tra hoạt động trao đổi thông tin.
Đào tạo truyền thông-các trả lời phỏng vấn đối với đài truyền hình và phát thanh cũng như cách trả lời các câu hỏi của báo chí.
Viết các bài phát biểu cho các nhà quản trị của công ty khi họ có các bài phát biểu quan trọng với các thính giả là khách của công ty.
3.Marketing quốc tế trực tiếp
Marketing trực tiếp bao gồm thư trực tiếp , bán hàng qua điện thoại , các bản giới thiệu hàng hoá , bán hàng ngoài danh mục thông qua thông tin lượm nhặt ở các bài báo và tạp chí quảng cáo .Marketing trực tiếp là một phương thức bán hàng ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới , đặc biệt ở Tây Âu và Mỹ.
a. Sự phát triển của Marketing trực tiếp
Marketing quốc tế trực tiếp là một công cụ Marketing hiệu quả và tiện lợi :tên và địa chỉ của khách hàng có thể dễ xác định bằng Marketing trực tiếp
Đặc biệt về hồ sơ của các khách hàng cụ thể có thể được xây dựng dễ dàng nhờ sử dụng thông tin về các nhà kinh doanh hoặc các đặc điểm dân số xã hội của khách hàng .Các nhân tố khai thác góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp marketing trực tiếp phát triển nhanh chóng trên phạm vi quốc tế bao gồm:
Sự phát triển các kỹ thuật thư tín là giảm chi phí chuyển phát thư .
Sự gia tăng chi phí cho các phương thức quảng cáo và xúc tiến bán hàng ở nhiều quốc gia .
Sự phát triển trong công nghệ thông tin cho phép công ty nhỏ hơn tự sản xuất các vật liệu cho marketing trực tiếp.
Sự gia tăng và phát triển của Internet trên khắp thế giới và nhờ đó người tiêu dùng có thể đặt hàng qua hệ thống mạng máy tính .
Sự sẵn có các chủng loại hàng hoá chất lượng cho khách hàng tiềm năng tăng lên.
b. Thư trực tiếp
Thư trực tiếp là một phương tiện linh hoạt , chọn lọc , có khả năng đạt hiệu quả cao trong việc tiếp xúc với khách hàng nước ngoài .Các thư này có thể được gửi tới các thị trường mục tiêu, ngân sách dành cho quảng cáo sẽ được tập trung vào các đoạn thị trường hứa hẹn nhất và đôi lúc điều này đựơc thực hiện trước lúc hãng cạnh tranh nhận ra .Tuy nhiên , quy mô , nội dung , thời điểm và phạm vi địa lý gửi thư có thể thay đổi :Doanh nghiệp có thể chi tiêu nhiều hơn hoặc ít hơn để đạt được các mục tiêu của nó .Không cần khoảng trống trên phương tiện truyền thông, không có các ràng buộc thời gian, và cũng không có thời hạn cuối cùng .Do vậy chẳng có gì là ngạc nhiên rằng hoạt động gửi thư trực tiếp rất phổ biến trên phạm vi toàn thế giới .Mọi khía cạnh của quá trình gửi thư trực tiếp là đối tượng quản lý của hãng và hãng cũng có thể thử nghiệm bằng thay đổi các phương pháp tiếp cận được áp dụng ở các nước khác nhau.
c. Môi giới danh sách khách hàng
Các nhà môi giới danh sách thương mại hoạt động ở tất cả các quốc gia thương mại lớn .Thông tin trong danh sách được cung cấp từ các hiệp hội marketing trực tiếp của các quốc gia và ở châu Âu, hiệp hội marketing trực tiếp châu Âu( ENDA) quản lý dịch vụ phối hợp và nghiên cứu danh mục quốc tế .Nghề môi giới danh sách đang được mở rộng một cách nhanh chóng ở nhiều nước .
Các nhà danh sách kiếm lợi nhuận bằng tiền hoa hồng từ những người có tên trong danh sách ( tỷ lệ hoa hồng quốc tế thường là 20%) do vậy , các nhà môi giới danh sách có thể cung cấp danh sách của mình cho các khách hàng miễn phí hoặc với mức thấp nhất .
4. Marketing quan hệ
Marketing quan hệ -RM ( Relationship Marketing) là một cách tiếp cận marketing nhằm tìm kiếm và thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng dựa trên niềm tin và thiết lập mối quan hệ hợp tác tương trợ lẫn nhau.RM bao gồm việc thiết lập ( nếu có thể) các mối quan hệ và tiếp xúc mang tính cá nhân giữa khách hàng và các đại diện của hãng , sự xuất hiện tình cảm ngẫu nhiên giữa các bên về trách nhiệm tương trợ , về các mục đích chung , sự thống nhất mọi hoạt động của hãng gắn với sự quan tâm của khách hàng .Marketing quan hệ khác hẳn với marketing “kinh doanh” thông thường , loại hình marketing gắn với các mục đích ngắn hạn và chỉ tập trung vào việc bảo đảm một thương vụ trong kinh doanh .Với marketing trong kinh doanh truyền thống , mức độ tiếp xúc với khách hàng là có hạn , đồng thời ít chú trọng đến dịch vụ khách hàng .Chất lượng được xem như vấn đề của bộ phận sản xuất chứ không phải do toàn bộ cơ cấu tổ chức của hãng quyết định.
Các kỹ thuật marketing quan hệ bao gồm việc cung cấp rộng rãi thông tin về hãng và các sản phẩm của nó, cá nhân hoá việc truyền thông với khách hàng , quà và hàng mẫu gửi tặng , các đề nghị về tiền thưởng hấp dẫn , việc quản lý cẩn thận các quan hệ với các khách hàng cụ thể .Về cơ bản RM được đặc trưng bởi cam kết tổng thể về chăm sóc khách hàng , sự công khai , sự quan tâm thật sự trong việc bán các hàng hoá và dịch vụ có chất lượng cao, giải quyết các khiếu nại của khách hàng , buôn bán sòng phẳng và điều đặc biệt quan trọng là sự sẵn sàng hi sinh các lợi ích ngắn hạn cho các lợi ích dài hạn .Các nhà cung cấp cố gắng tạo củng cố mối quan hệ lâu dài , tối đa hoá lợi nhuận trong các quan hệ lâu bền , tương trợ lẫn nhau, liên tục , không ngừng với các khách hàng của hãng .
Các khách hàng được xem như là thành viên của quá trình marketing chứ không phải là các cá nhân bị ảnh hưởng bởi một lần bán .Cần thấy rằng các đơn đặt hàng lặp lại từ các khách hàng cũ tạo ra lợi nhuận nhiều hơn so vớí các khách hàng mới vì không cần tiêu tiền vào quảng cáo hay chi phí công tác cho nhân viên bán hàng ...Trong thực tế việc áp dụng RM đã trở nên thuận tiện hơn nhiều bởi những sự phát triển gần đây trong công nghệ thông tin , cho phép các công ty có được những thông tin chi tiết cá nhân về người tiêu dùng . Điều này cho phép các hãng tổ chức hoạt động xúc tiến của họ theo khách hàng mục tiêu , sử dụng những thông điệp khác nhau dựa trên sự hiểu biết từng cá nhân .Các bước đột phá kỹ thuật xuất hiến theo hướng tăng dung lượng cơ sở dữ liệu , sự liên kết với nhau, ngôn ngữ yêu cầu và năng lực hoạt động.Các lý do khác dẫn đến lợi ích RM gồm:
Sự mở rộng của mạng internet và khả năng quan hệ qua lại trực tiếp với các khách hàng nước ngoài ở các khu vực địa lý mà hãng cung cấp
Sự mở rộng nhanh chóng của marketing trực tiếp quốc tế đang diễn ra trong các năm gần đây.
Kỳ vọng cao của khách hàng trong quan hệ với mức độ của dịch vụ.
Ngày càng có nhiều bộ luật bảo vệ khách hàng ( ví dụ ,trách nhiệm về chất lượng sản phẩm ... ) trên toàn thế giới.
6. Hội chợ
a. Vai trò của hội trợ trong Marketing quốc tế
Hội chợ thương mại là các hình thức của kích thích thụ hay xúc tiến bán hàng lâu đời nhất trên thế giới .Hội chợ có thể giúp một công ty trong một vài ngày tiếp cận được nhóm khách hàng tập trung có lợi ích tiềm năng, mà có thể mất vài tháng để tiếp xúc nếu không có hội chợ.Hơn thế nữa, chi phí cho hội chợ thì thấp hơn so với việc quảng cáo triền miên kéo dài trên các phương tiện thông tin đại chúng .Hội chợ đặc biệt hữu ích trong việc giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường vì hãng có thể thu nhận được phản ứng ban đầu đối với sản phẩm mới của khách hàng ,các nhà phân phối, các đối thủ cạnh tranh , các đại lý tiềm tàng , các nhóm lợi ích khác .Việc phân tích , xem xét các phản ứng ban đầu đặc biệt có giá trị để quyết định liệu có cần cải tiến sản phẩm không và cần phải tiến hàng một chiến dịch xúc tiến đầy đủ như thế nào .Các lợi thế khác của hội chợ là:
Có thể nhận được các đơn đặt hàng ngay trong thời gian hội chợ .
Các hãng nhỏ nước ngoài có cơ hội để trưng bày sản phẩm của mình trước các công ty mua lớn .
Sự chấp nhận sản phẩm của người tiêu dùng có thể được hình thành nhanh chóng .
Tên và địa chỉ của khách đến xem hội chợ có thể dùng để sau này gửi các thư giới thiệu quảng cáo các sản phẩm.
Những người khách xem hội chợ có thể trở thành các nhà phân phối hay các đại lý cho sản phẩm của hãng .
Mặc dù các chuyên gia kỹ thuật hoặc các trợ lý của công ty khách hàng thường từ chối gặp hoặc nhận điện thoại từ những người đang cố gắng bán các sản phẩm cho họ tại các nơi làm việc , các nhà quản lý này lại thường cố gắng thực sự đến xem các hội chợ thương mại.Khách hàng đến xem hội chợ nhằm gặp người bán hàng chứ không phải chỉ là ngược lại.
Các sản phẩm có thể thể hiện giá trị sử dụng thực tế trong điều kiện môi trường cụ thể .
Khách hàng tham gia vào hội chợ thương mại trong tâm trạng thoải mái và dễ chấp nhận . Đối với một số ngành công nghiệp nhất định , hội chợ thương mại lớn hàng năm thực sự đánh dấu sự khởi đầu cho một năm làm ăn buôn bán mới , ở đó các hãng cạnh tranh đều giới thiệu các sản phẩm mới và các đặc điểm của sản phẩm của họ.
Mục tiêu chính của những người lần đầu tham gia hội chợ là sẽ có những khách hàng mới, trong khi các khách hàng hiện tại có cơ hội thông tin trực tiếp với các hãng đang cung cấp .
Hội chợ đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xúc tiến bán các sản phẩm hàng hoá công nghiệp vì đây là lĩnh vực luôn có nhiều sự đổi mới kỹ thuật ,các tính năng của sản phẩm mới thay đổi và được hoàn thiện ở tốc độ nhanh chóng.Các công ty đóng vai trò là người mua có thể kiểm tra và so sánh sản phẩm của các hãng cạnh tranh trong một thời gian ngắn ở cùng một địa điểm .Các công ty mua hàng này có thể xem xét các sản phẩm , các tiến bộ mới nhất cũng như thiết lập các cuộc gặp gỡ trực tiếp với các hãng cung cấp.
b. Lựa chọn hội chợ để tham gia
Không phải tất cả các hội chợ đều tham gia , thường có rất nhiều hội chợ quốc tế về một số loại hàng hoá nhất định , do vậy thực tế không thể tham gia vào tất cả các hội chợ được. Để quyết định nên tham gia vào hội chợ nào , có thể áp dụng các tiêu chí sau đây:
Mức độ khác biệt giữa các khách hàng mục tiêu và những người khách chắc chắn đến tham gia hội chợ.
Liệu hội chợ có được tổ chức tốt hay không và các thành công , kinh nghiệm của các nhà tổ chức hội chợ
Khả năng sẵn sàng có những thông tin hữu ích về thành phần khách đã đến hội chợ , danh sách tên của những người này và của các công ty đã tham gia hội chợ trước đây.
Cần phải đạt bao nhiêu đơn đặt hàng để có thể trang trải hết chi phí cho hội chợ.
Liệu có thể dễ dàng duy trì vị trí đạt được từ hội chợ không
Liệu có thể thu hút được một lượng lớn khách đến xem hay không , các vấn đề về khách sạn gần triển lãm, chỗ đỗ xe...
Chi phí trên 1m2 cộng thêm các khoản chi cho dịch vụ khác nếu đem so với các hội chợ khác.
Với các hội chợ có tính chuyên đề càng cao thì khách vào sẽ được kiểm soát càng lớn , ví dụ như hạn chế bằng cách phân phối vé trước qua thư gửi tới các doanh nghiệp thích hợp .Một giá vé thấp được áp dụng cho mọi khách đến xem hội chợ trừ những khách kinh doanh thực sự , đó là những người có thể kinh doanh đã đăng ký .Một số hội chợ thương mại nhất định dành một số ngày phục vụ riêng đối với khách tham quan thương mại và mở của phục vụ đông đảo mọi người nói chung trong thời gian còn lại của nó.
Chương II:Thị trường mây tre của EU
1.Sự ra đời của liên minh EU
Hiệp ước Paris thành lập cộng đồng gang thép Châu âu (ECSC) ngày 18/04/1951
Hiệp ước Rome thành lập cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu (EURATOM) và cộng đồng kinh tế Châ u  u(EEC) ngày 25/03/1957
Hiệp ước thành lập cộng đồng Châu  u (EC) ngày 08/04/1965
Hiệp ước Maastricht thành lập liên minh Châu Âu ngày 07/02/1992
Hiệp ước Amsterdam ngày 02/10 /1997
Hiệp ước Nice (7-11/12/2000) tập trung vào cải cách thể chế và đón nhận thành viên mới và các vấn đề sau:
+cải cách thể chế
+Tăng cường vai trò của nghị viện châu âu
+chính sách an ninh và quốc phòng
+An ninh
+Chính trị
+Xã hội
+Kinh tế
+Thương mại
2. Đặc điểm cụ thể của thị trường EU
a. Đánh giá thị trường EU.
Với sự giúp đỡ của Rose & Jeff Công ty cổ phần XNK mây tre đan Việt Nam đã có những thông tin cần thiết về thị trường EU, dựa trên những thông tin kết hợp với những thông tin mà công ty đã tự nghiên cứu thông qua Đại sứ quán của Việt Nam tại các quốc gia tại EU và thông qua hệ thống internet ,....Công ty nhận thấy rằng EU là một thị truờng rất lớn và tiềm năng đối với mặt hàng mây tre đan.Tuy nhiên, để xuất khẩu tnành công sang thị trường này là điều không đơn giản .Bên cạnh đó việc xuất khẩu sang thị trường này bằng hình thức nào là một vấn đề cần được xem xét kỹ .Công ty đã tiến hành các cuộc thảo luận về các cách thức để đưa hàng hoá vào thị trường EU .
b. Môi trường cạnh tranh.
Thị trường EU là một thị trưòng rất rộng lớn với khoảng 454 triệu người bao gồm 25 thị trường quốc gia khác nhau, quy mô nhập khẩu hơn 1300 tỷ USD mỗi năm , nhu cầu nhập khẩu đa dạng nên hầu hết các nước đều đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này, coi thị trường EU là thị trường chiến lược trong hoạt động xuất khẩu. Chính phủ và các doanh nghiệp các nước đều quan tâm đề xuất các giải pháp hỗ trợ thâm nhập giành thị phần trên thị trường EU.Vì vậy, tính cạnh tranh trên thị trường EU rất cao, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp các nước diễn ra rất gay gắt , khốc liệt.Hiện nay,hàng mây tre đan của Việt Nam đang phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh đáng gờm như: Trung Quốc, Indonesia, Thái lan, Philipin... cả về mẫu mã , chất lượng , kiểu dáng cũng như kinh nghiệm tiếp thị .So với Trung Quốc và các nước trong khu vực thì giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU là thấp nhất .Khoảng cách giữa giá trị xuất khẩu của Việt Nam là tương đối xa so với các nước trong khu vực .
Bảng1: Mức độ cạnh tranh giữa các nước trong khu vực về mặt hàng mây tre đan trên thị trường EU năm 2006
Đơn vị : USD
Nhóm
Trung Quốc
Indonesia
Malaysia
Philipine
Thái Lan
Việt Nam
HS 1996-14
10.007.015
342.655
43.208
969.519
875.551
71.91
HS 1996-46
285.435.84
24.917.29
29.383
48.631.45
1.699.815
1.716.10
HS 1996-94
8.565.337.4
605.690.0
511.433.1
335.817.5
353.660.2
56.241.1
HS 1996-94
3.418.904.7
436.286.1
327.430.9
215.901.8
246.404.1
223.214
HS 1996-94
271.153.24
23.669.42
24.1031
46.867.15
1.598.409
58.384.3
Nguồn :http:// www.vnemart.com/bizcenter
Sở dĩ hàng mây tre đan của Việt Nam chưa có tính cạnh tranh cao như của các nước trong khu vực là do hàng mây tre đan của Việt Nam còn rất hạn chế về tính độc đáo trong kiểu dáng , mẫu mã , màu sắc, và tiết tấu.Mà hàng mây tre lại đòi hỏi rất cao về các yếu tố đó .Chúng ta mới chỉ chào hàng và bán loại sản phẩm mà chúng ta tạo ra chứ chưa nâng lên được đến trình độ là chúng ta làm và bán loại sản phẩm mà khách hàng đang chuộng. Điều này chứng minh khá rõ khi chúng ta nghiên cứu và sản xuất hàng mây tre đan theo mẫu mã của bạn hàng thì thấy được khách tìm đến và bàn bạc ký hợp đồng ngay vì nó có kiểu dáng phù hợp với tuy duy thẩm mỹ của họ .Trong khi đó các mặt hàng chúng ta cho là có “kiểu dáng “ và “thanh tao” theo kiểu tư duy Á Đông thì vẫn khó bán vì nó lại là khó cảm nhận đối với khách nước ngoài.
Một điểm nữa đó là hầu hết các sản phẩm mây tre đan của các nước thâm nhập vào được thị trường EU đều thông qua các kênh hội chợ , triển lãm ,song rất ít các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đến vấn đề này.Hàng năm, nhất là từ tháng 01 đến hết tháng 07 , tại EU có hàng chục hội chợ lớn chuyên về hàng thủ công mỹ nghệ ...........Và hầu hết các nhà nhập khẩu EU đều thông qua triển lãm , hội chợ này để tìm mua sản phẩm và đưa ra thị hiếu của mình .Nhưng không mấy doanh nghiệp Việt Nam tham gia nên các nhà nhập khẩu EU cũng không biết nhiều tới các sản phẩm mây tre đan của Việt Nam.
Do vậy để cải thiện vị trí của mình , các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của mình từ giá cả đến mẫu mã , chất lượng sản phẩm . Đồng thời phải tích cực tiếp cận thị trường thông qua các hội chợ , triển lãm để tìm kiếm đối tác , quảng bá sản phẩm và tìm hiểu nhu cầu , thị hiếu của người tiêu dùng , từ đó các doanh nghiệp có thể thay đổi sản phẩm để chúng phù hợp hơn.
c. Môi trường kinh tế EU.
EU là một nền kinh tế lớn trên thế giới với nhiều ngành nghề tham gia vào xuất khẩu và nhập khẩu , bao gồm cả lĩnh vực có giá trị gia tăng cao và trung bình .Là một trong những nền kinh tế tự do nhất thế giới.Hoạt động xuất nhập khẩu của EU ngày nay còn được hỗ trợ và mang tính dần thay thế phương thức cũ do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin , internet, và thương mại điện tử .Do đó luồng di chuyển hàng hóa và dịch vụ vào EU là rất lớn , đa dạng , đa chiều .EU xuất khẩu và nhập khẩu rất nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau và trong mỗi thời kỳ , mỗi giai đoạn khác nhau, mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu này lại chiếm tỷ trọng khác nhau.
Bên cạnh EU là một nền kinh tế xuất khẩu lớn của thế giới thì EU cũng đồng thời là nền kinh tế nhập khẩu lớn nhất nhì thế giới với mức nhập khẩu hàng hóa hàng năm đạt trên 1300 tỷ USD hàng hóa các loại.
Về nhập khẩu , EU chủ trương khuyến khích việc nhập khẩu hàng hóa rẻ tiền cần nhiều sức lao động , nhằm hạ giá thành đối với các sản phẩm tiêu dùng , đáp ứng phần lớn nhu cầu người nghèo và tầng lớp trung lưu , đồng thời góp phần kiềm chế lạm phát , vì thế sức mua của người dân càng ngày càng cao . Điều này có nghĩa là sức mua của nền kinh tế ngày càng lớn , đời sống của người dân ngày càng cao , nhu cầu mua sắm và tiêu thụ hàng hóa tiếp tục tăng mạnh và duy trì ở mức cao. Đây là thuận lợi lớn cho các nước đang phát triển đang làm hàng gia công xuất khẩu vào EU như các nước Châu Á –Thái Bình Dương và các nứơc Châu Mỹ La Tinh.
EU là thị truờng lớn về nhiều loại hàng hóa và dịch vụ với các dải phân đoạn thị trường rất rộng có thể thu hút , tiêu thụ vô số chủng loại hàng hóa khác nhau.Với những hệ thống cửa hàng , siêu thị bán buôn ,bán lẻ rộng khắp và tâm lý thích tiêu dùng , thích mua sắm của người dân EU ,EU đã và đang sẽ là một thị trường đầy tiềm năng , hứa hẹn cho các công ty và doanh nghiệp các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam .
Khi đi sâu vào nghiên cứu cụ thể về ngành thủ công mỹ nghệ , đặc biệt là ngành mây tre đan thì công ty cổ phần XNK mây tre Việt Nam thấy rằng sản phẩm mây tre đan của Việt Nam đang ngày càng được cải thiện vị trí và tên tuổi của mình trên thương trường quốc tế .Tại EU năm 2005 các doanh nghiệp Việt Nam đã xuất khẩu trên 30 triệu USD cho 3 chủng loại mặt hàng thuộc nhóm mây tre ( HS 1996-14, HS 1996- 46, HS 1996- 94 ).Tuy nhiên , mặt hàng mây tre hiện nay vẫn còn mới mẻ tại thị trường EU , đặc biệt là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam .Các mặt hàng tiêu biểu thuộc mây tre đan: Bàn ghế mây, các đồ trang trí , khung ảnh , quà tặng , làn đựng đồ , khay đựng thức ăn , mành , chiếu ,....hiện đang là sản phẩm có tính hấp đãn cao đối với thị trường EU.
Công ty cổ phần XNK mây tre Việt Nam cũng thấy rằng sản phẩm thuộc về đồ gia dụng trong nhóm HS 1996-94 , hàng năm thị trường EU nhập khẩu hơn 35 tỷ USD trong đó các sản phẩm làm từ mây tre và có gắn nguyên liệu mây tre cũng chiếm tỷ lệ cao như bàn ghế tre trong nhà , ngoài vườn .Các sản phẩm tết , bện từ mây tre , cói hoặc các nguyên liệu khác từ thực vật vốn là thế mạnh của Việt Nam nói chung cũng như của công ty Cổ phần XNK mây tre Việt Nam nói riêng cũng có rất nhiều cơ hội xuất khẩu sang thị trường này như : làn , giỏ , mành , chiếu , các sản phẩm tre cuốn ....
Bảng 2: Giá trị xuất khẩu mây tre đan của Việt Nam và tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này của EU năm 2006
Năm 2006
Việt Nam
(giá trị xuất khẩu)
Tống giá trị nhập khẩu của EU
HS 1996-14
83.799
79.957.837
HS 1996-46
1.976.973
598.037.162
HS 1996-94
23.291.620
31.284.199.782
HS 1996-9403
30.940.712
12.887.277.213
HS 1996-4602
3.145.987
401.645.975
Nguồn: Báo cáo thông kê của công ty cổ phần XNK mây tre Việt Nam
Như vậy có thể thấy rằng nhu cầu nhập khẩu sản phẩm mây tre của người dân EU là rất lớn , tạo điều kiện thuận lợi cho các nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam vì đây là thế mạnh của những nước này .Tuy nhiên tỷ trọng mặt hàng này của Việt Nam trên thị trường EU còn rất hạn chế .Do đó , các doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ lực có những biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường EU hơn nữa.
d. Về tập quán tiêu dùng , thị hiếu tiêu dùng
EU là thị trường rộng lớn với 454 triệu người tiêu dùng bao gồm 25 thị trường quốc gia.EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa , tuy thị hiếu ở các thị trường có khác nhau xong có những điểm tương đồng về kinh tế và văn hóa và có chung một số sở thích sau:
Hàng may mặc và giày dép
Thủy hải sản
...............vv.....
EU chia làm 3 nhóm tiêu dùng :
*Nhóm có khả năng thanh toán ở mức cao ( chiếm 20% dân số của EU ), dùng hàng đắt chất lượng cao....
*Nhóm có khả năng thanh toán ở mức trung bình ( chiếm 68% dân số EU ) , tiêu dùng hàng chất lượng kém hơn một chút
*Nhóm có khả năng thanh toán ở mức thấp (chiếm khoảng 10% dân số EU )
Theo nguồn thông kê tìm hiểu của công ty thì có thể nhận ra một điều là:người tiêu dùng Châu Âu đang có xu hướng tiêu dùng nhiều sản phẩm đồ gỗ, hàng thủy sản,.... đặc biệt là những sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc tự nhiên .
_Các hàng thủy sản : yêu cầu khắt khe ( dư luợng kháng sinh :0% nên nhiều doanh nghiệp của Việt Nam chưa vượt qua được.
-Nói chung ,sở thích tiêu dùng và thói quen
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5271.doc