Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay tại phòng khách hàng 1-Ngân hàng công thương Ba Đình

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 2

HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 2

1.1Một số vấn đề về tín dụng ngân hàng 2

1.1.1Khái niệm và đặc trưng của tín dụng 2

1.1.2 Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp 2

1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích 2

1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 3

1.1.2.4 Căn cứ vào hình thái tín dụng của ngân hàng 3

1.1.2.5 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả 4

1.1.2.6 Căn cứ vào xuất sứ của tin dụng 4

1.1.3 Quy trình cho vay doanh nghiệp 5

1.1.4 Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại 7

1.1.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng: 7

1.1.4.2 Chính sách tín dụng chung của ngân hàng công thương: 7

1.2Mở rộng cho vay 10

1.2.1Khái niệm 10

1.2.2Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay 12

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp 13

1.2.3.1Môi trường kinh tế xã hội 13

1.2.3.2Nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp 15

1.2.3.3Nhân tố thuộc về phía ngân hàng 16

CHƯƠNG 2 18

THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG 18

CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH TỪ 2003 ĐẾN NAY 18

(NĂM 2005) 18

2.1 Khái quát về Ngân hàng Công Thương chi nhánh Ba Đình 18

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 18

2.1.2 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của ngân hàng công thương Ba Đình 21

2.1.3 Khái quát doanh nghiệp lớn tại ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình 33

2.2 Thực trạng mở rộng cho vay nói chung và với doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Công Thương Ba Đình thời gian qua 37

2.2.1 Số lượng doanh nghiệp lớn có quan hệ 37

2.2.2 Thực trạng mở rộng cho vay tại ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua. 38

2.2.2.1 Thực trạng mở rộng cho vay nói chung 38

2.2.2.2 Thực trạng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh Ba Đình 40

2.3 Đánh giá hoạt động mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại phòng khách hàng 1 46

2.3.1 kết quả đạt được 46

2.3.2 Hạn chế trong hoạt động cho vay DNL trong thời gian qua 47

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 48

2.3.3.1Nguyên nhân khách quan 48

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 50

CHƯƠNG 3 52

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TẠI PHÒNG KHÁCH HÀNG 1 52

3.1 Định hướng phát triển trong thời gian tới 52

3.2 Quan điểm và định hướng mở rộng cho vay 52

3.2.1 Quan điểm về mở rộng cho vay doanh nghiệp lớn 52

3.2.2 Định hướng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Công Thương Ba Đình 53

3.3 Giải pháp mở rộng cho vay 54

3.3.1 Mở rộng nguồn vốn để cho vay 54

3.3.2 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp 55

3.3.3 Hoàn thiện quá trình tín dụng,cải tiến thủ tục,điều kiện vay vốn 56

3.3.4 Giải pháp trong công tác tổ chức và đào tạo cán bộ tín dụng 56

3.3.6 Tăng cường công tác tiếp thị và áp dụng chính sách khách hàng phù hợp với doanh nghiệp. 57

3.3.7 Giải pháp phát triển của sản phẩm đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng 58

3.3.8 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ 59

3.3.9 Phòng chống lừa đảo trong quan hệ tín dụng Ngân hàng 59

3.4 Kiến nghị 61

3.4.1 Kiến nghị với nhà nước 61

3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 61

3.4.3 Kiến nghị với doanh nghiệp lớn 63

KẾT LUẬN 65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay tại phòng khách hàng 1-Ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vay cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản đảm bảo. 8/ Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả. 9/ Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch. 10/ Kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch. 11/ Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT VN. 12/ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết. 13/ Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Lưu trữ hồ sơ số liệu theo quy định. 14/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng. 15/ Làm công tác khác khi được Giám đốc giao. Phòng tổ chức - hành chính * Chức năng: Phòng Tổ chức Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh. * Nhiệm vụ: 1/ Thực hiện quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Công thương có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … 2/ Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh. 3/ Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại Chi nhánh, 4/ Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên Chi nhánh. 5/ Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo uỷ quyền. 6/ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc QTK, Điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và NHCT Việt Nam. 7/ Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của Chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. 8/ Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được Ban Giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban Giám đốc và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ. 9/ Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh. 10/ Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết và Ban giám đốc tiếp khách. 11/ Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan. 12/ Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan; Phối hợp với các phòng Kế toán giao dịch, TTKQ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt; Phòng cháy nổ; Chống bão lụt theo đúng quy định của ngành và các cơ quan chức năng. 13/ Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng. 14/ Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. Phòng tổng hợp tiếp thị * Chức năng: Phòng Tổng hợp tiếp thị là Phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. * Nhiệm vụ: 1/ Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tư vấn đầu tư, tư vấn dịch vụ thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm. Hướng dẫn khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 2/ Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ: Lắp đặt, vận hành, xử lý thẻ ATM, giải quyết các vướng mắc của khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ, triển khai sản phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHCT. 3/ Thực hiện công tác tiếp thị, chính sách khách hàng …. 4/ Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tính hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh; Làm báo cáo theo quy định của NHCT. 5/ Làm công tác thi đua của chi nhánh. 6/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. 7/ Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. Phòng kế toán tài chính * Chức năng: Phòng Kế toán tài chính là Phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Công thương. * Nhiệm vụ: 1/ Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng. 2/ Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối kết hợp với Phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định …. 3/ Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. 4/ Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh quyết định. 5/ Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh. 6/ Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính. 7/ Phối hợp với phòng Tổ chức hành chính, xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. 8/ Thực hiện lưu giữ chứng từ, số liệu, làm báo cáo theo quy định của Nhà nước và NHCT. 9/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. 10/ Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. Phòng kiểm tra nội bộ * Chức năng: Phòng kiểm tra nội bộ là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. * Nhiệm vụ: 1- Thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm toán theo chương trình, kế hoạch hoặc chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, về tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tại chi nhánh theo quy định Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. Báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lý cá nhân, tổ chức có sai phạm được phát hiện trong kiểm tra, kiểm toán. Theo dõi, giám sát hoặc tham gia giải quyết, đôn đốc kiến nghị sau thanh tra, các vụ việc nổi cộm tại Chi nhánh. 2- Kiểm toán hàng ngày các giao dịch lớn hoặc các nghiệp vụ theo quy định. 3- Thực hiện kiểm tra hoặc phối hợp với phòng nghiệp vụ để kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc. 4- Tiếp nhận và giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân, tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại tố cáo về nội dung có liên quan đến hoạt động của NHCT và cán bộ NHCT theo luật khiếu nại tố cáo, các quy định của Chính phủ, của Thống đốc NHNN và Tổng giám đốc NHCT Việt Nam. 5- Tham mưu cho Giám đốc về công tác phòng, chống tham nhũng. 6- Tham gia Hội đồng Tín dụng tại Chi nhánh với tư cách giám sát. 7- Phối hợp với phòng Kế toán giao dịch, Tổ chức hành chính tham gia vào việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ, CCLĐ và một số công việc khác với tư cách giám sát. 8- Thực hiện công tác pháp chế theo quy chế của Hội đồng quản trị và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam. 9- Làm đầu mối khi có đoàn kiểm tra, kiểm toán hoặc thanh tra đến làm việc tại chi nhánh. 10- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của NHCT Việt Nam. 11- Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác của phòng. 12- Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. Không trực tiếp tham gia vào các hoạt động nghiệp vụ cụ thể. Phòng tiền tệ kho quỹ * Chức năng: Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương. ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. * Nhiệm vụ: 1- Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND & Ngoại tệ, thẻ trắng thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp …) theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng công thương. 2- Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định. 3- Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn. 4- Phối hợp với phòng Kế toán giao dịch (trong quầy), Tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Chin nhánh với NHNN, các NHCT trên địa bàn, các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch, Phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu chi tại Chi nhánh. 5- Theo dõi tình hình kho tàng, lập kế hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. 6- Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng. 7- Làm các báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương. 8- Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. Phòng thông tin điện toán * Chức năng: Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. * Nhiệm vụ: 1/ Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống mạng thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao. 2/ Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. 3/ Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản mới từ phía Ngân hàng Công thương tại Chi nhánh. 4/ Lập, gửi các báo cáo bằng File theo quy định hiện hành của NHCT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước. 5/ Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin về phân hệ điện toán để phối hợp xử lý kỹ thuật phát sinh trong chi nhánh. 6/ Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa Chi nhánh NHCT với NHCTVN. Xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi nhánh. Thực hiện lưu trữ, backup dữ liệu toàn chi nhánh. 7/ Phối hợp với các phòng chức năng để triển khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại Chi nhánh. 8/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác của phòng. 9/ Làm một số công việc khác do Giám đốc giao. 2.1.3 Khái quát doanh nghiệp lớn tại ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình Dựa theo luật doanh nghiệp ngày 20/4/1999 luật doanh nghiệp 12/6/1999 và luật hợp tác xã ngày 20/3/1996 : Doanh nghiệp lớn là một đơn vị kinh tế do nhà nước hoặc các đoàn thể, hoặc tư nhân đầu tư vốn lớn hơn 10 tỷ đồng và trên 500 người nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động công ích ,góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nước Các tiêu chuẩn đánh giá :các tiêu chí xác định doanh nghiệp lớn thường rất khác nhau nhưng tựu chung lại có 3 tiêu chí cơ bản : Số lao động ,quy mô và doanh thu. Về cơ cấu ngành nghề :Phần lớn các doanh nghiệp lớn hoạt động trong các lĩnh vực như :Bưu chính viễn thông (100%) công nghiệp và xây dựng (82%),dịch vụ và vận chuyển hàng hoá hành khách( 85%) thương mại và dịch vụ (53,8%) ,công nghiệp chế biến (64,8%) Về cơ cấu lãnh thổ:Phần lớn các doanh nghiệp lớn tập trung ở các tỉnh, thành phố, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển. Tuy vậy ở những vùng xa xôi hẻo lánh các doanh nghiệp lớn thường là doanh nghiệp nhà nước hoạt động còn mang tính chất xã hội và phúc lợi, chưa đặt tiêu chí lợi nhuận lên hàng đầu. *Các đặc điểm chính của doanh nghiệp lớn - Phần lớn các doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp nhà nước nên chưa thực sự chủ động trong kinh doanh, vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ về chính sách, thậm chí hỗ trợ tài chính từ phía ngân hàng nhà nước. - Trình độ quản lý của các doanh nghiệp lớn đã được chú trọng và cải tiến; Tính độc quyền trong quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp được giảm dần; bắt đầu có những chiến lựơc đầu tư và phát triển một cách rõ ràng - Nhu cầu vốn lớn do đa số các doanh nghiệp lớn có số vốn quá nhỏ so với quy mô hoạt động và nhu cầu mở rộng kinh doanh (tỷ lệ nợ /vốn bình quân là 300%) Sức ép cạnh tranh của hàng ngoại và đòi hỏi về chất lượng hàng hoá sản phẩm từ phía người tiêu dùng buộc họ phải có chiến lược cải tiến chất lượng sản phẩm. - Hoạt động của doanh nghiệp lớn đã vượt qua được tính địa phương do có phạm vi hoạt động lớn, kênh phân phối sản phẩm dịch vụ được hình thành ở nhiều địa phương. Các doanh nghiệp lớn đã biết hợp tác với nhau, phân đoạn thị trường, hình thức cung cấp sản phẩm dịch vụ cũng đa dạng hơn. *Các ưu thế của doanh nghiệp lớn: - Có tính độc quyền hoặc ảnh hưởng nhất định đến cung và cầu trên thị trường; thường được hưởng các chính sách trợ cấp gián tiếp của Chính Phủ. - Có nguồn vốn phong phú hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ do có doanh thu lớn và khả năng tiếp cận đến vốn của ngân hàng dễ dàng hơn; Công nghệ tiên tiến; Chủ động nắm bắt được thông tin thị trường, cơ hội đầu tư thậm chí có thể điều chỉnh được cung cầu trên một số thị trường độc quyền của mình. - Trình độ quản lý cao hơn so với mặt bằng chung các doanh nghiệp Việt Nam ;Đội ngũ nhân viên có trình độ cao ;Biết phân tích và lập các phương án sản xuất có hiệu quả,am hiểu về pháp luật và tạo được các mối quan hệ kinh doanh trên thị trường. Các mặt hạn chế của doanh nghiệp lớn: - Cơ cấu tổ chức cồng kềnh ,không linh hoạt do quy mô hoạt động lớn, mạng lưới cung cấp sản phẩm và dịch vụ rộng. Cơ cấu tổ chức được chuyên môn hoá cao ,nên khi thị trương có thay đổi lớn, các doanh nghiệp lớn cần phải có thời gian và chi phí để thay đổi phương thưc sản xuất kinh doanh của mình. - Chi phí gián tiếp cao :Do cơ cấu tổ chức cồng kềnh làm giảm ưu thế cạnh tranh của các doanh nghiệp lớn . hơn nữa ở nước ta hiện nay chủ yếu là công nghệ sử dụng nhiều lao động nên bộ máy cồng kềnh của doanh nghiệp lớn đang là vấn đề bức xúc, bài toán khó đối với vấn đề hiệu quả kinh doanh. - Hiệu quả đầu tư vốn thấp : Đầu tư của các doanh nghiệp lớn thường có quy mô lớn nên thời gian thu hồi vốn chậm ,hiệu quả đầu tư thấp. Quy mô hoạt động lớn đã cản trở khả năng đi sâu sát ,đánh giá chính xác đặc tính của từng thị trường và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ đáp ứng thích hợp nhu cầu của các thị trường khác nhau. Điều này tạo ra khoảng trống cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tận dụng để chiếm lĩnh thị trường. *Vị trí của doanh nghiệp lớn trong phát triển kinh tế : Trong thập kỷ qua các doanh nghiệp lớn đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nước, chứng minh được sức mạnh nội lực của Việt Nam là chìa khoá thành công của nền kinh tế Việt Nam trước những thách thức và đòi hỏi khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Mặc du còn nhiều vấn đề tranh luận xung quanh mô hình phát triển kinh tế của Việt Nam các doanh nghiệp lớn đã chứng minh được vai trò của mình trong tiến trình đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. * Là mũi nhọn trong chiến lược công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế. Với những ưu thế về nguồn vốn, cơ cấu tổ chức và trình độ quản lý cung như trình độ khoa học của độ ngũ nhân viên trình độ công nghệ, các doanh nghiệp lớn được được coi là đội quân tiên phong trong chiến lược công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế. * Là lục lượng chủ đạo của nền kinh tế trong tiến trình hội nhập thế giới. * Trước những thách thức và cơ hội trong tiến trình hội nhập vào thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp ngày phải quan tâm hơn đến các vấn đề thông tin , thị trường, công nghệ, pháp luật và bạn hàng. Các doanh nghiệp lớn là những người tiên phong đổi mới , đưa hình ảnh về sản phẩm”made in Viet Nam” ra thị trường thế giới, là những đối tác quan trọng trong các liên doanh với nước ngoài để tạo lên thành công của nền kinh tế Việt Nam trong thập kỷ qua. * Là lực lượng chính cung cấp hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế. * Là đối tác quan trọng trong việc bảo vệ nền sản xuất trong nước. Các doanh nghiệp lớn là những đối tác quan trọng tạo lên hiệu quả của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện cải tiến đổi mới công nghệ quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất nhằm cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao cho nhu cầu trong nước và tăng xuất khẩu. Nhiều ngành sản xuất của Việt Nam trong 10 năm qua đac trưởng thành rõ rệt và đã khẳng định tên tuổi của mình như công nghiệp xây dựng, chế tạo máy, bưu chính viễn thông …Những tiến bộ về mặt số lượng chất lượng của hàng hoá dịch vụ do doanh nghiệp đã góp phần hạn chế nhập khẩu nhiều mặt hàng dịch vụ tiêu dùng trong nước. * Tạo mối liên hệ chặt chẽ với sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp va nhà nước. Trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn và nhà nước thông qua việc đầu mối thu mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm, phụ kiện, linh kiện. Các doanh nghiệp vưaf và nhà nước là chân rết ,hỗ chợ và bổ xung cho các doanh nghiệp lớn, tạo thành mối liên kết cùng hợp tác, cạnh tranh để phát triển. 2.2 Thực trạng mở rộng cho vay nói chung và với doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Công Thương Ba Đình thời gian qua Trong thời gian qua Ngân hàng Công Thương Ba Đình đã hoạt động phát triển hơn. Đã đáp ứng được khối lượng lớn về vốn cho nền kinh tế. Số lượng của các doanh nghiệp lớn đến vay tại chi nhánh cũng tăng lên rõ rệt, phía ngân hàng cũng luôn mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn . 2.2.1 Số lượng doanh nghiệp lớn có quan hệ Nằm trong định hướng chung của Ngân Hàng Công Thương, Ngân Hàng Công Thương Ba Đình đã không ngừng tăng cường mở rộng quan hệ với doanh nghiệp lớn.Doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng cho vay cao tại chi nhánh, chiếm khoảng 70% đến hơn 80% doanh số cho vay. Doanh nghiệp lớn với rất nhiều ưu thế về quy mô hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả đạt được trong sản xuất kinh doanh sẽ giảm thiểu tối đa các khoản nợ quá hạn, nợ xấu đối với ngân hàng. Số lượng khách hàng doanh nghiệp lớn qua các năm đã tăng dần qua các năm. Biểu đồ: tăng trưởng số lượng khách hàng doanh nghiệp lớn Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy số lượng doanh nghiệp lớn có quan hệ với ngân hàng ngày càng tăng trong các năm 2003-2005. Năm 2003 mở rộng quan hệ tín dụng với 41 doanh nghiệp lớn, năm 2004 đã có quan hệ với 46 doanh nghiệp lớn,và đến năm 2005 đã tăng lên là 55 doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp lớn có quan hệ với ngân hàng đã có những kết quả kinh doanh đáng kể, tạo được công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. 2.2.2 Thực trạng mở rộng cho vay tại ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua. 2.2.2.1 Thực trạng mở rộng cho vay nói chung Do tác động của thị trường trên thế giới có nhiều biến đổi thiên tai dịch bệnh đặc biệt là tác động của dịch cúm gia cầm, hạn hán…Nhưng nền kinh tế của Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển khả quan, GDP 8,4%. Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam cũng gặp phải rất nhiều những khó khăn, hạn hán kéo dài … đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Trước tình hình đó với sự phát triển liên tục không ngừng của các cán bộ công nhân viên chi nhánh, được sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo Ngân Hàng Công Thương Việt Nam nên cuối năm 2005 tình hình kinh doanh của chi nhánh đã có chuyển biến rõ rệt, nợ gia hạn và nợ xấu giảm tỷ lệ cho vay có tỷ số đặc biệt tăng cao … nên chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình đã hoàn thành nhiều chỉ tiêu kế hoạch. Đồng thời không ngừng nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tìm kiếm các khách hàng mới đặt nền móng cho việc mở rộng tín dụng trong thời gian tới. Tình hình cho vay ở chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm2005 Số tiền Số tiền Tăng trưởng Số tiền Tăng trưởng Doanh số cho vay 3521 4014 11,2% 5986 48,68% Doanh số cho nợ 2996 3188 6,4% 3152 - 1,12% Tổng dư nợ cho vay 1703 1894 11,2% 2861 48,68% Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân Hàng Công Thương Ba Đình. Nhận xét: Doanh số cho vay tăng dần theo từng năm.Năm 2003 đạt 3521 tỷ đồng, năm 2004 đạt 4014 tỷ đồng tăng 11,2%. Tinh đến 31/12/05 tổng dư nợ cho vay là 2816 tỷ đồng. Doanh số thu nợ tương ứng qua các năm tăng dần từ 2996 tỷ đồng (2003) lên 3188 tỷ đồng ( năm 2004) nhưng lại giảm xuống còn 3152 (năm 2005) giảm do tính thời hạn của các khoản vay.Từ đó cho thấy hoạt động vay của ngân hàng tương đổi định với doanh số thu nợ cao mặc dù doanh số cho vay khá lớn. Kết quả hoạt động cho vay trong 3 năm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm2005 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 1703 100% 1894 100% 2816 100% 1. Phân loại theo thời hạn Cho vay ngắn hạn 1112 65,3% 1261 66,6% 2364,1 83,95% Cho vay trung bình, dài hạn 591 34,7% 633 33,4% 451,9 1605% 2. Phân loại theo thành phần kinh tế Cho vay doanh nghiệp nhà nước 1490,2 87,5% 1572 83% 1999,36 71% Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh 176,2 10,35% 280,9 14,83% 723,16 26% Cho vay khác 36,6 2,15% 41,1 2,17% 84,48 3% 3. Phân loại theo loại tiền tệ Nội tệ 1273 74,8% 1309 69,1% 1950 69,25% Ngoại tệ 430 252% 585 31,9% 866 30,75% Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân Hàng Công Thương Ba Đình từ năm 2003 đến năm 2005. Qua bảng trên ta thây dư nợ tín dụng của chi nhánh 2003 đến 2005 liên tục đạt kết quả tăng trưởng tốt, với mức tăng trưởng là 11,2% và 48,68%. Về cơ cấu cho vay, dư nợ chủ yếu tại chi nhánh vẫn là ngắn hạn và đã tăng từ 63,5% năm 2003 lên 66,6% năm 2004 và năm 2005 là 83,95%. Đối với cho vay trung, dài hạn có tốc độ tăng trưởng qua các năm 2003, 2004, 2005 lần lượt là 34,7%,33,4%,16,05% (giảm dần qua các năm). Với phương trâm an toàn và hiệu quả cho hoạt động sử dụng vốn, ngân hàng đã tích cực tìm kiếm khách hàng mới và có xu hướng giảm dần với các doanh nghiệp nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay khách hàng là doanh nghiệp nhà nước vẫn là còn cao: năm 2003 là 87,5%, năm 2004 là 83%, 71% đối với năm 2005. Cho vay khách hàng và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm với tỷ trọng tương ứng là 176,2% tỷ đồng = 10,35%, năm 2003 14,83% năm 2004 và 26% năm 2005. Bên cạch đó ngân hàng cho vay nội tệ chiếm tỷ trọng cao cụ thể là 74,8% năm 2003, 69,1% năm 2004, 69,25% năm 2005. Bên cạnh việc mở rộng quy mô tín dụng, chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình cũng đặc biệt chú trọng tới nâng cao các khoản tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng dư nợ cho vay 1703 1894 2816 Nợ quá hạn 6,139 5,904 19,6% Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,36% 0,31% 0,69% Ngồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003-2005 của Ngân Hàng Công Thương Ba Đình. Qua các năm tỷ lệ nợ quá hạn nhìn chung ở mức thấp so với mặt hàng chung của các ngân hàng thương mại hiện nay.Tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ năm 2003 đến 2004 nhưng lai tăng năm 2005 do sự biến động của giá dầu, dịch cúm gia cầm…đã làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp tuy nhiên vẫn ở mức chấp nhận được. Điều đó cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng khá an toàn, hầu hết các khoản vay được trả đúng hạn. Đó là chi nhánh đã chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ đảm bảo an toàn vốn cho vay và hiệu quả vốn tín dụng. 2.2.2.2 Thực trạng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh Ba Đình 1.Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp lớn Trong những năm qua doanh nghiệp lớn ngày càng gia tăng, phát triển về cả số lượng và cả chất lượng.Ngân Hàng Công Thương Ba Đình cũng quan tâm hơn và cho vay nhiều hơn. Điều này thể hiện qua doanh số cho vay hàng năm của ngân hàng đối với doanh nghiệp lớn về cả số tuyệt đối và tương đối. Bảng :doanh số cho vay và doanh số thu nợ doanh nghiệp lớn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm2005 Số tiền Số tiền Tăng trưởng Số tiền Tăng trưởng Doanh số cho vay 188.576 247.035 31% 336.386 36,17% Doanh số thu nợ 254.515 302.873 19% 241.524 20,26% Tổng dư nợ cho vay 1.532.700 1.512.803 -1,3% 2.343.514 54,91% Nguồn: Báo cáo dư nợ tổng hợp doanh nghiệp lớn năm 2003-2005 Biểu đồ: Tăng trưởng doanh số cho vay và thu nợ đối với doanh nghiệp lớn Nhận xét: Ngân hàng rất quan tâm và chú trọng cho vay doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp lớn xây dựng và phát triển; công tác thu hồi nợ có hiệu quả, vòng quay vốn tín dụng tăng lên chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay cho các doanh nghiệp lớn cũng tăng lên. Do vậy doanh nghiệp lớn trong thời gian tới sẽ được ngân hàng tạo điều kiện cho việc vay vốn để làm ăn có hiệu quả ngày càng phát triển hơn. Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn trong cơ cấu dư nợ tại ngân hàng Bảng dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 200

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 112.doc
Tài liệu liên quan