MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 1
1.1.KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Cho vay tiêu dùng 1
1.1.1.1. Khái niệm 1
1.1.1.2. Những đặc điểm của cho vay tiêu dùng (CVTD). 1
1.1.2. Các hình thức Cho vay tiêu dùng 2
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích vay: gồm 2 loại 2
1.1.2.2. Căn cứ theo phương thưc hoàn trả: gồm 3 loại 3
1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ: gồm 2 loại 3
1.1.3. Lợi ích của Cho vay tiêu dùng 6
1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng 6
1.1.3.2. Đối với nhà sản xuất 6
1.1.3.3. Đối với các NHTM 7
1.1.3.4. Đối với nền kinh tế - xã hội 7
1.2. NÔI DUNG CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 8
1.2.1. Quan niệm về mở rộng Cho vay tiêu dùng 8
1.2.2. Cơ sở mở rộng Cho vay tiêu dùng 9
1.2.2.1. Do nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng nhanh 9
1.2.2.2. Do lợi nhuận của các khoản Cho vay tiêu dùng 9
1.2.2.3. Do rủi ro của hoạt động Cho vay tiêu dùng đã được hạn chế 9
1.2.2.4. Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Ngân hàng. 10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng Cho vay tiêu dùng 10
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh số Cho vay tiêu dùng 10
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD 11
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh số lượng, số lượt khách hàng 11
1.2.3.4. Tỷ trọng các sản phẩm Cho vay tiêu dùng 12
1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh Chất lượng CVTD 12
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng Cho vay tiêu dùng 12
1.2.4.1. Nhóm yếu tố khách quan 13
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan 14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH VIETINBANK NINH BÌNH 16
2.1 SƠ LƯỢC VỀ CHI NHÁNH VIETINBANK NINH BÌNH 16
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 16
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của VietinBank Ninh Bình 17
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 17
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng 18
2.1.2.3 .Hoạt động khác 19
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH VIETINBANK NINH BÌNH. 20
2.2.1. Nhu cầu vay tiêu dùng và thị trường CVTD hiện nay ở Ninh Bình. 20
2.2.2. Những quy định chung về CVTD tại chi nhánh VietinBank Ninh Bình. 21
2.2.2.1. Các sản phẩm Cho vay tiêu dùng chủ yếu tại VietinBank Ninh Bình. 21
2.2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại VietinBank Ninh Bình 23
2.2.3.Quy mô cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VietinBank Ninh Bình. 24
2.2.3.1.Doanh số CVTD 24
2.2.3.2. Cơ cấu doanh số CVTD 25
2.2.4.Chất lượng CVTD tại ngân hàng VietinBank Ninh Bình. 28
2.2.4.1. Dư nợ của hoạt động CVTD 28
2.2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu của CVTD. 30
2.2.4.3. Vòng quay tín dụng tiêu dùng 31
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH VIETINBANK NINH BÌNH. 32
2.3.1.Những kết quả đạt được 32
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 35
2.3.2.1. Những tồn tại 35
2.3.2.1. Nguyên nhân của những tồn tại 36
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG Ở CHI NHÁNH VIETINBANK NINH BÌNH 38
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH VIETINBANK NINH BÌNH. 38
3.1.1. Định hướng và phương châm hoạt động của VietinBank Ninh Bình. 38
3.1.2. Định hướng mở rộng Cho vay tiêu dùng của VietinBank Ninh Bình. 40
3.2.GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CVTD TẠI VIETINBANK NINH BÌNH. 40
3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn của Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của khách hàng. 40
3.2.2. Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng 41
3.2.3. Xây dựng quy trình cho vay hợp lý, rút ngắn thời gian giao dịch. 42
3.2.4. Phát triển các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng mới 42
3.2.5. Thực hiện tốt công tác Maketting ngân hàng 43
3.2.6. Sử dụng hiệu quả bảng xếp hạng tín dụng để chấm điểm khách hàng. 44
3.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 44
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 45
3.3.1. Đối với nhà nước 45
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 46
3.3.3. Đối với Ngân hàng VietinBank 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1844 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh VietinBank Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy động vốn, trước tình hình đó VietinBank thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, điều chỉnh theo thị trường và nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút vốn. Vì thế không những chi nhánh thu hút được một lượng vốn lớn phục vụ hoạt động cho vay mà cũng giảm được chi phí trả lãi.
Với tốc độ tăng nhanh và ổn định, nguồn vốn huy động của VietinBank Ninh Bình có khả năng đáp ứng được sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng.
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Bảng 2. Tình hình sử dụng vốn của VietinBank Ninh Bình (Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Chênh lệch
Theo kỳ hạn
NH
680
41,14%
251
24,18 %
-429 (-63%)
349
16,96%
98 (39%)
TDH
973
58,86%
787
75,82 %
-186(-19,1%)
1708
83,03%
921(117%)
Theo đơn vị tiền tệ
VNĐ
992
60,01%
502
48,36 %
-490(-49,4%)
1564
76,03 %
1062(211,55%)
USD
661
39,99%
536
51,64 %
-125(-18,9%)
493
23,97 %
- 43 (- 8,02%)
Theo chất lượng TD
Trong hạn
1636
98,97%
1013
97,59%
-623(-38%)
2032
98,78%
1019
(100,6%)
Ngoài hạn
17
1,03%
25
2,41%
8(47,06%)
25
1,22%
0(0%)
Tổng DSCV
1653
1038
2057
Căn cứ vào bẳng số liệu và biểu đồ trên ta thấy:
Tổng dư nợ cho vay năm 2009 đạt mức tăng trưởng tín dụng cao là 2057 tỷ đồng, tăng 56,64 % so với năm 2008. Sở dĩ có sự biến động trong 2 năm gần đây là do năm 2008 kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu. Lạm phát ở mức rất cao, hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, nhu cầu vay vốn giảm xuống. Mặt khác nhằm giảm thiểu rủi ro mất vốn khi nền kinh tế đang suy thoái, các chi nhánh ViêtinBank đều thắt chặt việc cấp tín dụng, đẩy mạnh thu hồi nợ. Sang năm 2009, nền kinh tế nước ta thoát khỏi suy thoái và phục hồi mạnh mẽ với những tín hiệu khả quan. Với gói hỗ trợ lãi suất ( 4%) để các doanh nghiệp vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh và việc thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trong CVTD đã giúp tín dụng của VietinBank Ninh Bình tăng trưởng mạnh mẽ. Đặc biệt hợp đồng tín dụng cho cty xi măng Hệ Dưỡng vay lắp đặt dây chuyền sản xuất có giá trị 1.600 tỷ đồng giải ngân trong 5 năm là một thành tích suất sắc trong việc sử dụng vốn tại Chi nhánh.
Chất lượng tín dụng cũng khá ấn tượng. Dư nợ ngoài hạn năm 2009 không tăng so với năm 2008 về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ lại giảm từ 2,41% xuống còn 1,22%. Nguyên nhân là do năm qua, Chi nhánh đã thực hiên nhiều biện pháp hữu hiệu nhằm giảm tỷ trọng nợ quá hạn và tăng cường các biện pháp thu hồi nợ đúng hạn. Ngoài ra, việc nhà nước hỗ trợ lãi suất giúp các doanh nghiệp, dân cư giảm bớt một mức phí khi vay, khả năng trả nợ nhờ đó cũng nâng cao do đó làm giảm tỷ trọng nợ quá hạn cho ngân hàng.
2.1.2.3 .Hoạt động khác
Hoạt động thanh toán quốc tế: doanh số mở L/C nhập là 6 triệu USD (đã quy đổi), L/C xuất là 0,13 triệu USD (đã quy đổi), đạt 116,67% kế hoạch.
Doanh số chuyển tiền nước ngoài đạt 9 triệu USD (đã quy đổi), đạt 205% kế hoạch.
Thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 1,1 tỷ đồng, chiếm 47,05% tổng thu phí dịch vụ của Chi nhánh.
Với kết quả hoạt động tốt trên tất cả các mặt, Chi nhánh Ninh Bình đã có một năm kinh doanh thành công, với lợi nhuận sau dự phòng rủi ro là 139,67 tỷ đồng, đạt 145,77% kế hoạch, đạt danh hiệu suất sắc nhất toàn hệ thống năm thứ 5 năm liên tiếp.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH VIETINBANK NINH BÌNH.
2.2.1. Nhu cầu vay tiêu dùng và thị trường CVTD hiện nay ở Ninh Bình.
Ninh Bình là một thành phố trẻ, có tốc độ phát triển tương đối nhanh. Đời sống dân cư ngày càng được nâng cao. Nhu cầu về nhà ở, ôtô, du lich, du học, chăm sóc y tế gia tăng mạnh. Cùng với đó, sự phát triển của hệ thống các siêu thị, công ty, đại lý bán hàng cũng tạo điều kiện dễ dàng, thuận lợi lớn cho nguời dân trong mua sắm các đồ dùng, phương tiện phục vụ đời sống kéo theo đó là nhu cầu vay tiêu dùng cũng tăng cao.
Hiện nay, các ngân hàng không ngừng sáng tạo, cung ứng ra thị trường nhiều sản phẩm mới cung cấp thêm nhiều tiện ích, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ các nhu cầu lớn, có tính dài hạn như: Mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua ôtô.. cho đến các nhu cầu mua sắm đồ dùng gia đình, du học, du lịch…
Qua những đánh giá sơ bộ trên, có thể thấy CVTD sẽ là một mảng hoạt động được các ngân hàng đặc biệt quan tâm phát triển trong thời gian tới.
Định hướng phát triển CVTD của VietinBank đã có từ khá lâu, nhưng do nhiều nguyên nhân nên chỉ khoảng 3 năm qua tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Ninh Bình mới thực sự được đẩy mạnh. Chi nhánh Ninh Bình đã cung ứng và phát triển mới nhiều sản phẩm CVTD tới khách hàng. Thực trạng của hoạt động này sẽ được phân tích dưới đây.
2.2.2. Những quy định chung về CVTD tại chi nhánh VietinBank Ninh Bình.
2.2.2.1. Các sản phẩm Cho vay tiêu dùng chủ yếu tại VietinBank Ninh Bình.
Cho vay mua nhà, sữa chữa nhà
- Khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại Ninh Bình.
- Đối tượng món vay: là chi phí mua nhà, mua nền nhà theo đất đã được qui hoạch để xây dựng nhà mới, mua căn hộ, xây dựng, sữa chữa nâng cấp nhà.
- Điều kiện cho vay: các điều kiện về nhân thân theo qui định; có phương án vay vốn rõ ràng; nguồn trả nợ chắc chắn; có một phần vốn tự có tham gia vào phương án; có tài sản đảm bảo.
- Thời hạn cho vay: căn cứ vào mục đích vay, nguồn và kế hoạch trả nợ nhưng tối đa không quá 20 năm đối với cho vay mua nhà, không quá 5 năm đối với cho vay xây dựng, sữa chữa nhà.
- Phương thức cho vay: cho vay từng lần hoặc cho vay trả góp.
- Lãi suất cho vay: áp dụng lãi suất cố định hoặc thả nổi theo thị trường.
- Mức cho vay: theo nhu cầu thực tế, tối đa là 70% giá nhà hoặc dự toán sữa chữa nhà; hoặc tối đa 60% giá trị tài sản đảm bảo.
Cho vay mua ô tô
Nhu cầu mua sắm ôtô ở Ninh Bình trong năm qua ngày một tăng cao và sản phẩm cho vay mua ô tô của VietinBank nhằm đáp ứng những nhu cầu này. Cho vay mua ô tô của VietinBank có các điều kiện cho vay linh hoạt, hấp dẫn đáp ứng những yêu cầu đa dạng của người dân.
- Khách hàng vay là các cá nhân mua ô tô để sử dụng làm phương tiện cá nhân. Có hộ khẩu thường trú ở Ninh Bình.
- Đối tượng cho vay là chi phí hình thành giá trị chiếc xe, thể hiện trên hợp đồng mua bán và phù hợp với giá thị trường. Không bao gồm chi phí nộp thuế và các chi phí khác liên quan đến đăng ký và lưu hành xe.
- Điều kiện cho vay: đảm bảo các điều kiện về nhân thân theo qui chế cho vay; có nguồn trả nợ chắc chắn; có tài sản đảm bảo (trường hợp đảm bảo bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay thì phải là xe mới 100%).
- Thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích vay vốn, nguồn và kế hoạch trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 5 năm.
- Phương thức cho vay: cho vay trả góp áp dụng trong trường hợp thời gian vay trên 12 tháng, hoặc trường hợp tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay; cho vay theo món với trường hợp vay dưới 12 tháng và có tài sản khác để đảm bảo tiền vay.
- Lãi suất cho vay là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo thị trường.
- Mức cho vay: nếu tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay thì tỉ lệ cho vay tối đa là 50% giá trị xe mới.
Cho vay cán bộ công nhân viên
Hiện nay nhu cầu cải thiện cuộc sống của bản thân và gia đình, mong muốn tận hưởng cuộc sống tốt hơn khi khả năng tài chính eo hẹp. Đáp ứng nhu cầu đó, VietinBank đưa ra sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên.
- Đối tượng cho vay là cán bộ công nhân viên đang làm việc tạicác đơn vị sau: Cơ quan hành chính sự nghiệp, bệnh viện, trường học...; Tổ chức chính trị, xã hội đang hoạt động bằng NSNN; các doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Điều kiện cho vay: cơ quan quản lý lao động có Trụ sở trên địa bàn thành phố Ninh Bình; là cán bộ công chức nhà nước hoặc là lao động kí Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; mức lương tối thiểu là 1.500.000VNĐ.
Cho vay tiêu dùng khác
Ngoài ba loại cho vay chủ yếu trên, VietinBank Ninh Bình còn có các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của các cá nhân và hộ gia đình là cho vay chứng minh tài chính, cho vay mua nhà dự án, cho vay du học, du lịch... Đó là các nhu cầu chính đáng nhăm nâng cao mức sống và phục vụ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Các điều kiện cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất, phương thức trả nợ tuân theo qui chế cho vay tiêu dùng của VietinBank.
2.2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại VietinBank Ninh Bình
VietinBank Ninh Bình thực hiện cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng theo quy trình nghiệp vụ chặt chẽ, gồm 8 bước cơ bản sau:
KH đề xuất n/cầu vay vốn
Thẩm định hồ sơ và TSĐB
Tất toán HĐTD và lưu giữ hồ sơ
Kiểm tra và xử lý nợ vay
Giải ngân hợp đồng tín dụng
Quảng bá giới thiệu sản phẩm
Trình hồ sơ cho ban tín dụng
Hoàn thiên hồ sơ v& ký HĐTD
Bước 1: Quảng bá giới thiệu về sản phẩm: Trong bước này, NH sẽ giới thiệu về các sản phẩm CVTD như: ôtô, du học...
Bước 2: Khách hàng đề xuất nhu cầu vay vốn : gồm 2 khâu
1. Nhân viên phòng A/O cá nhân tiếp xúc với khách hàng để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của VietinBank Ninh Bình và tìm hiểu các thông tin liên quan như: Năng lực hành vi dân sự, trình độ, thu nhập, nơi ở...
2.Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
Bước 3: Thẩm định hồ sơ và TSĐB: Thẩm định về tư cách khách hàng, mục đích sử dụng tiền vay, phương án trả nợ và tài sản dùng để bảo đảm.
Bước 4: Trình hồ sơ cho ban tín dụng: Gồm tờ trình thẩm định của nhân viên A/O cá nhân, tờ trình định giá TSĐB, hồ sơ mà khách hàng cung cấp.
Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ và ký HĐTD:
Bước 6: Giải ngân hợp đồng tín dụng: nhân viên A/O cá nhân chuyển hợp đồng tín dụng và khế ước vay đến bộ phận giao dịch để giải ngân.
Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay: nhân viên A/O cá nhân chịu trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình tài chính, hoạt động của khách hàng, theo dõi thu nợ lãi. Phòng thẩm địnhTSĐB chịu trách nhiệm đánh giá, kiểm tra về TSĐB.
Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu giữ hồ sơ: Phòng giao dịch và kho quỹ tiến hành xuất kho TSĐB. Hồ sơ tín dụng sau khi được thanh lý được đóng thành tập để lưu giữ.
2.2.3.Quy mô cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VietinBank Ninh Bình.
2.2.3.1.Doanh số CVTD
Bảng 4: Doanh số CVTD tại VietinBank Ninh Bình
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Chênh lệch
(%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch
(%)
CVTD
331,1
20,03%
201
19,37 %
- 39,29 %
303,3
14,74%
50,89%
CVSXKD
1321,9
79,97%
837
80,63%
- 36,68%
1602,2
85,26%
91,42%
DSCV
1653
1038
2057
( Nguồn: Báo cáo tài chính của VietinBank Ninh Bình 067,08,09).
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng CVTD năm 2007 là cao nhất do năm 2007 nước ta gia nhập WTO, nhu cầu tiêu dùng cũng theo đó tăng cao. Sau đó giảm mạnh vào năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm giảm chi tiêu và nhu cầu mua sắm mới.
Bước sang năm 2009, nền kinh tế nước ta không nhưng thoát khỏi suy thoái mà còn đạt tăng trưởng dương (GDP tăng 5,32%). Gói kích thích kinh tế với việc hỗ trợ lãi suất vay vốn dành cho doanh nghiệp và hộ gia đình để sản xuất kinh doanh đã giúp tăng trưởng tín dụng mạnh. Bên cạnh đó, cùng với việc thực hiện lãi suất thỏa thuận trong CVTD đối với cán bộ công nhân viên. Tỷ trọng CVTD trong tổng doanh số tín dụng năm 2009 tuy giảm nhẹ nhưng lại tăng mạnh về số tuyệt đối so với năm 2008.
2.2.3.2. Cơ cấu doanh số CVTD
a. Doanh số CVTD theo sản phẩm
Một danh mục sản phẩm CVTD đa dạng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là cơ sở để chi nhánh ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng hoạt động CVTD, đem lại thu nhập cao, phân tán rủi ro và góp phần nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng. Hiện nay, CN VPBank Hà Nội cung cấp cho khách hàng những sản phẩm CVTD như: Cho vay mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhà của, cho vay mua ôtô, du học ...Sản phẩm nào chiếm tỷ trọng lớn hơn trong toàn bộ doanh số cho vay tiêu dùng tức là sản phẩm đó đã được ngân hàng tập trung khai thác tốt và ngược lại.
Để hiểu rõ hơn về các loại sản phẩm CVTD do ngân hàng cung cấp và xu hướng phát triển của các sản phẩm. Ta sẽ đi sâu vào phân tích qua biểu đồ sau:
Bảng 5: Cơ cấu doanh số CVTD theo sản phẩm
( đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng
Sửa chữa nhà cửa
44,27
13,37%
123
61,21%
142,55
47%
Cán bộ CNV
185,41
56%
65,53
32,6%
158,02
52,1%
Tiêu dùng khác
101,42
30,63%
12,47
6,19%
2,73
0,9%
DS CVTD
331,1
201
303,3
( Nguồn: Báo cáo về hoạt động CVTD của VietinBank Ninh Bình 07,08,09).
Qua bảng số liệu về cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm của VietinBank Ninh Bình qua các năm ta thấy:
Cho vay sửa chữa nhà ở
Đây là hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh số CVTD của chi nhánh. Trong 3 năm qua, tỷ trọng cho vay có nhiều biến động.
Năm 2007, doanh số cho vay của sản phẩm này chỉ đạt 44,27 tỷ đồng, chiếm 13,37% trong tổng doanh số CVTD và tăng lên 123 tỷ đồng ( chiếm tỷ trọng 61,21%) vào năm 2008. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự gia tăng nhu cầu liên quan đến nhà ở của khách hàng( nhu cầu nhà ở cho sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học và các trường dạy nghề trong thành phố tăng cao).
Năm 2009, doanh số cho vay sửa chữa, nâng cấp nhà ở đạt 142,55 tỷ đồng (tăng 19,55 tỷ đồng) so với năm 2008 tuy nhiên tỷ trọng cho vay lại giảm xuống 47%% trong tổng doanh số CVTD. Nguyên nhân xuất phát từ chính đặc điểm của sản phẩm cho vay. Phần lớn các khoản vay này đều có tài sản đảm bảo là chính tài sản hình thành từ vốn vay tức là bất động sản ( nhà ở, đất đai..). Vì thế loại hình cho vay này phụ thuộc rất nhiều vào thị trường bất động sản. Trong cuối năm 2008 đầu năm 2009, thị trường bất động sản của nước ta diễn biến bất thường, thậm chí bị đóng băng. Các ngân hàng hạn chế, thắt chặt cho vay bất động sản do sản phẩm cho vay này có độ rủi ro cao hơn các sản phẩm khác. Vì vậy, tỷ trọng cho vay mua sắm, sửa chữa nhà cửa của chi nhánh có xu hướng giảm dần.
Cho vay cán bộ công nhân viên
Các sản phẩm CVTD đối với cán bộ công nhân viên luôn được Ban Giám đốc chi nhánh đẩy mạnh phát triển. Bởi nguồn thu hồi vốn của các khoản tín dụng này thường là từ lương hàng tháng, được đảm bảo nên rủi ro cho vay thấp hơn so với cho vay sửa chữa nhà ở. Trong các năm 2007 và 2009 tỷ trọng của sản phẩm này luôn ở mức cao ( >50%) . Chỉ trong năm 2008, do nền kinh tế suy thoái, lạm phát ở mức rất cao nên mọi người có xu hướng thắt chặt chi tiêu hơn, nhu cầu tiêu dùng mới giảm đi rõ rệt, tỷ trọng trong tổng doanh số CVTD của cho vay cán bộ CNV giảm xuống còn 32,6%.
Cho vay tiêu dùng khác
Hoạt động cho vay tiêu dùng khác như: du học, chứng minh tài chính.....còn chiến tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay và có xu hướng giảm dần qua các năm.
Tóm lai: Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của VietinBank Ninh Bình còn nhiều hạn chế. Chủ yếu dừng lại ở việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của khách hàng như: mua sắm nhà ở, đáp ứng nhu cầu của cán bộ CNV...Danh mục sản phẩm này tuy đa dạng nhưng chưa sát so với nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng cao như đi vay để di du lịch, y tế, cưới hỏi. Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhằm đa dạng hoá danh mục cho vay, thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
b. Doanh số CVTD theo thời hạn
Bảng 6: Doanh số CVTD theo thời hạn
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Ngắn hạn
57,64
17,41%
34
16,92%
49,46
16,31%
Trung hạn
167,14
50,48%
104,74
52,11%
168,21
55,46%
Dài hạn
106,32
32,11%
62,26
30,97%
85,63
28,23%
Tổng DSCV
331,1
201
303,3
( Nguồn: Báo cáo tài chính của VietinBank Ninh Bình 07,08,09).
Theo thời hạn, cho vay tiêu dùng chia thành cho vay ngắn hạng, trung hạn và dài hạn. Trong đó, cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, phản ánh đúng nhu cầu mua sắm nhà cửa, vật dụng lâu bền như ôtô, bất động sản..Tỷ trọng cho vay trung hạn năm 2007 là 50,48%, tăng dần lên 52,11% năm 2008 và đạt 55,46% năm 2009.
Doanh số cho vay ngắn hạn và dài hạn có tỉ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Đối với ngắn hạn: tỉ trọng lần lượt trong 3 năm là 17.41%, 16.92%, 16.31% có xu hướng giảm dần.
Doanh số cho vay tiêu dùng dài hạn của VietinBank Ninh Bình chủ yếu là cho vay sửa chữa nhà ở, mua đất và cho vay cán bộ CNV với thời hạn trả trên 5 năm: 87,6 tỷ đồng (tỉ trọng 82,39%) năm 2007; 55 tỷ đồng (tỷ trọng 88,33%) năm 2008 và đạt 80,03 tỷ đồng (tỷ trọng 93,46%) vào năm 2009. Giảm 37,2% năm 2008, nhưng đã tăng 45,5% vào 2009.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng của VietinBank Ninh Bình trong 3 năm qua đã phản ánh đúng thực trạng nền kinh tế. Tổng doanh số giảm mạnh vào năm 2008 do các yếu tố như lạm phát, suy thoái, khủng hoảng tài chính ngân hàng làm cho chi phí huy động tăng cao dẫn tới chi phí vay vốn tăng theo, giảm doanh số cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên bước sang năm 2009, nền kinh tế Việt Nam phục hồi và tăng trưởng dương thì tín dụng tiêu dùng đã tăng trở lại thông qua việc áp dụng lãi suất cho vay tiêu dùng theo cơ chế thỏa thuận. Triển vọng năm 2010 sẽ là năm tăng trưởng mạnh mẽ của tín dụng tiêu dùng tại VietinBank Ninh Bình khi chính phủ thực hiện hỗ trợ lãi suất CVTD.
2.2.4.Chất lượng CVTD tại ngân hàng VietinBank Ninh Bình.
2.2.4.1. Dư nợ của hoạt động CVTD
Bảng 8: Dư nợ hoạt động CVTD qua 3 năm
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
2134
2017
2057
Dư nợ CVTD
Dư nợ khác
325
15,23%
427
21,17%
433
21,05%
1089
84,77%
1950
78,83%
1624
78,95%
( Nguồn: Báo cáo hoạt động CVTD của VietinBank Ninh Bình 07,08,09)
.
Dư nợ CVTD qua 3 năm có xu hướng tăng dần cả về giá trị tuyệt đối và tỉ trọng trong tổng dư nợ của toàn chi nhánh. Năm 2007, dư nợ CVTD là 325 tỷ đồng ( chiếm 15,23%), tăng lên 427 tỷ đồng ( chiếm 21,17%) năm 2008 và đạt 433 tỷ đồng ( chiếm 21,05%) vào năm 2009.
Năm 2008, dư nợ CVTD đạt 427 tỷ đồng tăng 102 tỷ đồng ( tương ứng với 31.38%) so với năm 2007 trong khi đó doanh số cho vay tiêu dùng lại giảm, điều này chứng tỏ trong năm các khoản nợ thu hồi được của chi nhánh giảm đi đáng kể do nền kinh tế khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm trong khi đó lãi suất sử dụng vốn vay lại tăng cao, các khoản nợ bị quá hạn và được ngân hàng gia hạn cũng tăng lên, kiến cho tỷ trọng dư nợ của hoạt động CVTD cũng tăng lên.
Năm 2009, dư nợ CVTD đạt 433 tỷ đồng tăng 6 tỷ đồng ( tương ứng 1,4%) so với năm 2008, tuy nhiên doanh số cho vay cũng tăng mạnh là 102,3 tỷ đồng ( tăng 50,89%). Vậy tốc độ tăng doanh số cho vay lớn hớn so với tốc độ tăng của dư nợ CVTD. Đây là một xu hướng phát triển tốt do chi nhánh đã đẩy mạnh mở rộng doanh số cho vay đồng thời tăng cường hoạt động thu hồi nợ, đẩy nhanh vòng quay vốn tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng thu nhập cho ngân hàng.
2.2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu của CVTD.
Bảng 9: Tỷ lệ nợ xấu của CVTD qua 3 năm
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Nợ xấu CVTD
1,07
0,33%
1,49
0,35%
1,38
0,32%
Dư nợ CVTD
325
100
427
100
433
100
(Nguồn: Báo cáo tài chính của VietinBank Ninh Bình 07,08,09)
Thông qua bảng phân tích trên ta thấy, Chi nhánh đã duy trì tỷ lệ nợ xấu đạt < 1%, và đang có xu hướng giảm dần. Năm 2007, tỷ lệ nợ xấu là 0,38%, giảm xuống 0,35% vào năm 2008 và tiếp tục giảm xuống còn 0,32% năm 2009. Điều này cho thấy chi nhánh ngân hàng đã đặc biệt chú trọng đến vấn đề thu hồi và xử lý các khoản nợ khó đòi bằng cách áp dụng các hình thức thu hồi như phát mại tài sản hay các hình thức gia hạn nợ hoặc đòi nợ khác. Đồng thời thực hiện nghiêm túc quy trình giám sát trước, trong và sau khi vay, thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời khi các khoản tín dụng có dấu hiệu rủi ro. Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời nâng cao uy tín, chất lượng của chi nhánh.
2.2.4.3. Vòng quay tín dụng tiêu dùng
Bảng 10: Vòng quay tín dụng tiêu dùng qua 3 năm
( đơn vị: vòng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
DSố CVTD
331,1
201
303,3
DSố thu hồi nợ
CVTD
99
297,3
Vòng quay TDTD
0,49
0,98
Hệ số thu hồi nợ phản ánh chất lượng của hoạt động tín dụng, hệ số này càng gần 1, trong sự tăng trưởng hợp lý của cả hai chỉ tiêu, có nghĩa là ngân hàng đã giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tại VietinBank Ninh Bình, hệ số thu nợ năm 2008 là rất thấp (chỉ đạt 0,49), nhưng đã tăng mạnh vào năm 2009 (lên 0,98), nghĩa là trong 100 đồng cho vay ra, ngân hàng thu lại được 98 đồng. Mặc dù chỉ tiêu này chỉ có tính tương đối vì việc thu được nợ hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như như thời hạn, giá trị khoản vay, tài sản đảm bảo tuy nhiên việc so sánh doanh số thu nợ và doanh số cho vay cũng phản ánh được phần nào khả năng thu nợ, tránh mất vốn của các ngân hàng thương mại.
Vì thế, ta có thể thấy ở VietinBank Ninh Bình, khả năng thu nợ của ngân hàng đã được đẩy mạnh trong năm 2009 và nhìn chung vòng quay tín dụng tiêu dùng của chi nhánh còn thấp so với một số NHTM khác trong khu vực như Techcombank, BIDV. Vì vậy, chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng tín dụng tiêu dùng bằng việc thẩm định kỹ lưỡng khách hàng, đôn đốc việc thu nợ để đảm bảo vòng luân chuyển vốn nhanh và hiệu quả.
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH VIETINBANK NINH BÌNH.
2.3.1.Những kết quả đạt được
Từ thực tế tình hình hoạt động trong thời gian qua, để vươn lên đạt được mục tiêu trở thành ‘’ Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam ‘’ vào năm 2010. Để đạt được mục tiêu chung của toàn hệ thống, VietinBank Ninh Bình đã nỗ lực phấn đấu, khai thác một thị trường mới nhiều tiềm năng đó là mở rộng hoạt động CVTD và đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ. Những thành tựu mà VietinBank Ninh Bình đã đạt được đó là:
Một là: CVTD đem lại nguồn lợi nhận cao cho Ngân hàng
Sự gia tăng lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng nhất phản ánh sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng. Qua 3 năm, lợi nhuận sau thuế từ hoạt động này của VietinBank Ninh Bình ngày càng tăng về số tuyệt đối cũng như tương đối.
Để thấy rõ được sự tăng trưởng về lợi nhuận CVTD của chi nhánh trong thời gian qua, ta đi xem xét và phân tích bảng số liệu cùng biểu đồ sau:
Bảng 11: Tỷ lệ lợi nhuận của CVTD qua 3 năm
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng LNST
53.33
46,11
50,25
LNST của CVTD
13
8,35
15,57
Tỷ trọng (%)
24,37
18,1
30,98
Qua bảng số liệu và hiểu đồ ta thấy: Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động CVTD tăng trưởng không đều đặn qua 3 năm. Năm 2007, lợi nhuận CVTD là 13 tỷ đồng, chiếm 24,37% trên tổng lợi nhuận hoạt động của toàn chi nhánh. Năm 2008, con số này giảm xuống 8,35 tỷ đồng ( chiếm 18,1%) rồi tiếp tục tăng lên 15,57 tỷ đồng ( chiếm 30,98%) vào năm 2009.Sở dĩ có sự bất ổn định chính là do năm 2008 kinh tế suy thoái, lạm phát cao, chi phí tăng nên CVTD không mở rộng được. Sang năm 2009, nền kinh tế thoát khỏi suy thoái và tăng trưởng dương đã tạo điều kiện để mở rộng CVTD. Điều này cho thấy một cái nhìn khả quan về hoạt động mở rộng CVTD với mức dư nợ tăng không ngừng sẽ đem lại nguồn lợi nhuận ngày càng cao. Đây là tiêu chí quan trọng nhất phản ánh hiệu quả hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Cho vay tiêu dùng là một hoạt động có rủi ro lớn nhưng có khả năng đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, vì vậy phát triển cho vay tiêu dùng là một chiến lược đúng đắn đối với một ngân hàng có quy mô trung bình như VietinBank Ninh Bình.
Hai là: CVTD góp phần nâng cao hình ảnh VietinBank Ninh Bình và tăng khả năng huy động vốn.
Hoạt động CVTD có đặc điểm là số lượng khách hàng lớn, vì thế khi hoạt động này tăng trưởng mạnh cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là khách hàng ngày càng cảm thấy tin tưởng và hài lòng về hoạt động của ngân hàng, thì họ sẽ ưa thích sử dụng các dịch vụ của ngân hàng hơn như: gửi tiết kiệm, thanh toán, chuyển tiền, mở thẻ tín dụng...Và những khách hàng này cũng là kênh quảng cáo hữu hiệu hình ảnh của VietinBank Ninh Bình tới những người khác. Điều này gián tiếp làm tăng khả năng huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng khác của VietinBank Ninh Bình.
Ba là : CVTD góp phần làm tăng tăng kỹ năng nghiệp vụ của bộ phận tín dụng.
Khi thực hiện nghiệp vụ CVTD, cán bộ tín dụng phải tìm kiếm và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nên các kỹ năng như thương thuyết, thẩm định rồi duyệt hô sơ là rất quan trọng.Các hoạt động Maketting cũng phải được phát triển không ngừng, không chỉ ở bề ngoài ngân hàng mà còn trong cách ứng xử, giao tiếp của mỗi các bộ tín dụng nói riêng và của toàn bộ nhân viên ngân hàng nói chung. Do khách hàng của CVTD là cá nhân, hộ gia đình nên khả năng am hiểu về ngân hàng và các tiện ích của dịch vụ CVTD còn hạn chế, đem lại tâm lý e ngại khi đến vay ngân hàng. Nên hơn ai hết, các cán bộ tín dụng Phòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31648.doc