MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 4
1.1 Cho vay tiêu dùng và vai trò của cho vay tiêu dùng 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng 4
1.1.2.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả 6
1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ 6
1.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng: 7
1.1.3.1 Xét trên phương diện người tiêu dùng 7
1.1.3.2 Xét trên phương diện ngân hàng thương mại: 7
1.1.3.3 Xét trên phương diện Kinh tế-Xã hội 7
1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng cho vay tiêu dùng 8
1.2.1 Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng 8
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng 8
1.2.2.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng 8
1.2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng 9
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng: 10
1.3.1 Các nhân tố khách quan: 10
1.3.2 Các nhân tố chủ quan 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI ACB - CHI NHÁNH HÀ NỘI 14
2.1 Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu-chi nhánh Hà Nội 14
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Á Châu 14
2.1.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển 14
2.1.1.2 Định hướng chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu: 16
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức 17
2.1.1.4 Vài nét về ACB-chi nhánh Hà Nội 19
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh tín dụng của ACB-chi nhánh Hà Nội 19
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 20
2.1.2.3 Kết quả kinh doanh 24
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội 24
2.2.1 Khái quát tình hình cho vay tiêu dùng và nhu cầu cho vay tiêu dùng hiện nay tại Việt Nam 24
2.2.2 Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội 25
2.2.2.1 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội 25
2.2.2.2 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng 27
2.2.2.3 Tình hình doanh thu cho vay tiêu dùng 30
2.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn 31
2.2.2.5 Doanh số cho vay tiêu dùng. 31
2.2.3 Đánh giá chung về việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội thời gian qua 33
2.2.3.1 Những kết quả đạt được 33
2.2.3.2 Một số hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội và nguyên nhân. 34
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI ACB-CHI NHÁNH HÀ NỘI 38
3.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới 38
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội 40
3.2.1 Xây dựng một chiến lược kinh doanh cụ thể về cho vay tiêu dùng 40
3.2.2 Đa dạng hóa phương thức cho vay tiêu dùng 41
3.2.3 Gắn mở rộng CVTD đi đôi với việc nâng cao chất lượng CVTD 42
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng 42
3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. 43
3.2.6 Nâng cao trình độ, phong cách phục vụ của các cán bộ nhân viên ngân hàng 43
3.3 Một số kiến nghị 44
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 44
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 45
3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Á Châu 45
KẾT LUẬN 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3637 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu-Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và lắp đặt hệ thống máy ATM.
Năm 2006: ACB niêm yết tai trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập công ty Cho thuê tài chính ACB, phát hành hơn 10 triệu cổ phiếu mện giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, tăng vốn điều lệ lên 6.355.812.780 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” do tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong.
2.1.1.2 Định hướng chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu:
Ngay từ ngày đầu hoạt động ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. Trong khuôn khổ kế hoạch phát triển đến 2010 và tầm nhìn đến 2015, ACB đặt mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu Việt Nam với hoạt động cốt lõi là ngân hàng thương mại bán lẻ, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng, dựa trên nền công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao.
Mục tiêu cụ thể của ACB đến 2010-2011 là: chiếm từ trên 10% thị phần huy động, 5% thị phần cho vay của ngân hàng Việt Nam. Quy mô hoạt động tương đương các ngân hàng của khu vực: Tổng tài sản đạt 11-12 tỷ USD, vốn chủ sở hữu trên 500 triệu USD, ROE duy trì ở mức 27%-30%, ROA bình quân trên 1.2%-1.5%.
Đặc biệt, năm 2009 dự báo sẽ khó khăn hơn 2008, xuất phát từ khó khăn chung của nền kinh tế, các ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro ngày càng lớn. Trong tình hình này, mục tiêu quản lý tốt, lợi nhuận hợp lý, tăng trưởng bền vững là xương sống cho chiến lược của ACB. Một số chỉ tiêu hoạt động chính của năm 2009 : lợi nhuận trước thuế đạt mưc 2.700 tỷ đồng, ROE ở mức trên 30%, tỷ lệ nợ xấu từ nhóm 3 trở đi không vượt quá 1.2%, mở thêm 48 chi nhánh và phòng giao dịch mới, tuyển dụng thêm khoảng 600 nhân viên mới, đưa tổng dư nợ lên mức 65.000 tỷ đồng, tổng huy động tiền gửi khách hàng lên mức 130.000 tỷ đồng và tổng tài sản lên mức 170.000 tỷ đồng.
Với tầm nhìn và mục tiêu đề ra, tư tưởng chủ đạo trong xây dựng kế hoạch phát triển của ACB là:
-Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng.
-Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững
-Duy trì cấu trúc tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hoá việc sử dụng vốn cổ đông để ACB trở thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chứa nhiều rủi ro.
-Chuẩn bị và đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục và hiệu quả.
-Xây dựng “Văn hoá ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt.
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của ACB bao gồm bảy khối: khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển kinh doanh, vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin. Bốn ban: Kiểm tra-Kiểm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và quản lý tín dụng. Hai phòng: Quan hệ quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc)
Sơ đồ tổ chức của ACB
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Các hội đồng
Văn phòng HĐQT
Ban kiểm toán nội bộ
Tổng giám đốc
Hội đồng sáng lập
Khối khách hàng cá nhân
Khối khách hàng doanh nghiệp
Khối ngân quỹ
Khối phát triển kinh doanh
Khối điều hành giám sát
Khối quản trị nguồn lực
Khối công nghệ thông tin
Phòng thẩm định tài sản
Phòng đầu
tư
Ban đảm bảo chất lượng
Ban chiến lược
Phòng quan hệ quốc tế
Ban chính sách và quản lý rủi ro tín dụng
Các sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm thẻ, trung tâm ATM và trung tâm vàng
Các công ty trực thuộc: Công ty TNHH chứng khoán ACB (ACBS), công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA), công ty cho thuê tài chính
Đại hội đồng cổ đông
2.1.1.4 Vài nét về ACB-chi nhánh Hà Nội
ACB chi nhánh Hà Nội, địa chỉ 184-186 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội được khai trương ngày 14-12-1993, là chi nhánh cấp 1 với 26 đơn vị trực thuộc bao gồm 3 chi nhánh và 23 phòng giao dịch. Được thành lập từ những ngày đầu ACB đi vào hoạt động, ACB chi nhánh Hà Nội luôn chứng tỏ khả năng hoạt động hiệu quả của mình, với các chỉ tiêu dự nợ, huy động chiếm khoảng 15% toàn ACB. Nằm ở vị trí thuận lợi, tại khu trung tâm thủ đô với dân cư đông đúc, giao thông thuận lợi, thành phần cán bộ công nhân viên và thương nhân chiếm tỷ trọng lớn trong dân cư, hứa hẹn nhiều khách hàng tiềm năng mà ngân hàng có thể hướng tới.
Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo giàu kinh nghiệm và nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, trình độ chuyên môn cao, ACB chi nhánh Hà Nội luôn được khách hàng đánh giá là chi nhánh tốt nhất của ACB với thái độ phục vụ khách hàng tận tình, chuyên nghiệp.
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh tín dụng của ACB-chi nhánh Hà Nội
Năm 2008 là một năm nhiều biến động của kinh tế thế giới. khủng hoảng tài chính dẫn đến suy thoái kinh tế xảy ra ở Mỹ có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường và lây lan rất nhanh ra tất cả các khu vực khác trên thế giới, kéo theo suy thoái, thậm chí đại suy thoái kinh tế toàn cầu. Ở Việt Nam, bên cạnh những vấn đề nội tại, kinh tế cũng chịu nhiều tác động từ những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới làm tốc độ tăng trưởng kinh tế của chậm lại, đạt mức thấp nhất kể từ năm 2000, tuy còn giữ được ở mức khá cao so với các nước khác. Xuất khẩu gặp khó khăn, nhập siêu tăng đột biến, hoạt động sản suất kinh doanh và tiêu dùng trong nước thu hẹp đáng kể. Thị trường bất động sản bị đóng băng, thị trường chứng khoán tụt dốc… Do đó, năm 2008 cũng là một năm đáng nhớ trong hoạt động của các ngân hàng nói chung và với ACB nói riêng.
Tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng tình hình hoạt động kinh doanh của ACB năm 2008 vẫn khá lạc quan, được thể hiện qua các chỉ số tài chính tín dụng như sau:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch 2008
Thực hiện 2008
% so với kế hoạch
Thực hiện 2007
% tăng trưởng so với 2007
LNTT
2.561
2.500
102,4%
2.127
20,4%
Tổng TS
105.306
145.000
72,6%
85.392
23,3%
Tổng DN
34.833
59.000
59,0%
31.811
9,5%
Huy động KH
75.133
945.000
79,5%
62.252
20,7%
Thu DV
680
146,2%
343
98,3
(Nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp ACB)
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì nó là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Nó quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh được thế hiện qua bảng số liệu sau:
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Tỉ trọng
Tiền vay từ NHNN
25,49
30,71
13,01
0.51%
Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước
217,91
348,22
431,59
17.14%
Vốn nhận từ Chính phủ,các TCQT và các TC khác
14,6
19,07
21,4
0.85%
Tiền gửi của khách hàng
1.098
1.636
2.052
81.5%
Tổng vốn huy động
1.356
2.034
2.518
100%
Biểu đồ 1: Vốn huy động hợp nhất(tỷ đồng)
Mặc dù có nhiều biến động thanh khoản trên thị trường trong năm 2008 nhưng nhìn chung nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn đảm bảo mức tăng trưởng phù hợp. Cuối năm 2008, tổng vốn huy động của chi nhánh là 2.158 tỷ đồng, tăng 124 tỷ đồng so với cuối năm 2007. Trong đó, tiền gửi khách hàng vẫn là nguồn huy động chủ yếu, chiếm khoảng 81.5% tổng vốn huy động của chi nhánh. So với cuối 2007, số lượng khách hàng giao dịch tiền gửi và số lượng tài khoản tiền gửi của Ngân hàng đều tăng với việc ACB thu hút thêm được 1.183 khách hàng (tăng 27.4%) và 1.232 tài khoản (tăng 23.6%).
2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Trong 15 năm hoạt động, trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, nhưng hoạt động dử dụng vốn của ACB-chi nhánh Hà Nội vẫn gặt hái được rất nhiều thành công. Hoạt động sử dụng vốn của ACB thể hiện rõ nhất trong hoạt động cho vay của chi nhánh thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là dư nợ cho vay và chất lượng của các khoản cho vay. Chúng ta sẽ xem xét tình hình sử dụng vốn của chi nhánh qua các bảng số liệu sau:
*Tình hình dư nợ cho vay tại chi nhánh 3 năm gần đây như sau
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng dư nợ
1.215.483
2.187.870
2.219.267
(Nguồn: báo cáo phòng tín dụng ACB-chi nhánh Hà Nội)
-Năm 2006: tổng dư nợ cho vay là 1.215.483 triệu
-Năm 2007: tổng dư nợ cho vay là 2.187.870 triệu, tăng so với năm 2006 là 376.335 triệu đồng
-Năm 2008: tổng dư nợ cho vay là 2.219.267triệu đồng, tăng nhẹ so với 2007 là 31.397 triệu đồng
Đi sâu phân tích hơn nữa, ta thấy:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Ngắn hạn
151.935
700.118
1.087.440
Trung dài hạn
1.063.548
1.487.752
1.131.670
(Nguồn: báo cáo phòng tín dụng ACB-chi nhánh Hà Nội)
-Năm 2006: dư nợ cho vay ngắn hạn là 151.935 triệu đồng, chiếm 12.5% tổng dư nợ.
-Năm 2007: dư nợ cho vay ngắn hạn là 700.118 triệu đồng, chiếm 32% tổng dư nợ.
-Năm 2008: dư nợ cho vay ngắn hạn là 1.087.440 triệu đồng chiếm 49% tổng dư nợ với tốc độ tăng trưởng là 70.18%
Dư nợ ngắn hạn có xu hướng tăng dần và chiếm tỷ trọng cao, chứng tỏ ngân hàng ngày càng chú trọng vào nguồn vốn huy động ngắn hạn.
Còn dư nợ trung dài hạn có xu hướng giảm dần theo các năm. Nhưng nói chung, ta thấy tỷ lệ giữa mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn của ACB vẫn rất hợp lý và an toàn.
*Chất lượng các khoản vay:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng dư nợ CV
1.215.483
2.187.870
2.219.267
Nợ quá hạn
4.861
4.375
5.548
(nguồn: báo cáo phòng tín dụng ACB-chi nhánh Hà Nội)
-Năm 2006: nợ quá hạn là 4.861 đồng chiếm 0.4% tổng dư nợ
-Năm 2007: nợ quá hạn là 4.375 triệu đồng chiếm 0.2% tổng dư nợ
-Năm 2008: nợ quá hạn là 5.548 triệu đồng chiếm 0.25% tổng dư nợ
Ta thấy trong nhiều năm, cùng với sự tăng trưởng về quy mô các khoản vay thì chất lượng các khoản vay của chi nhánh cũng tăng dần. Cụ thể là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đều nhỏ hơn 1%. Tuy năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn có tăng so với 2007 nhưng không đáng ngại, bởi 2008 là năm khủng hoảng kinh tế, ngân hàng phải thắt chặt cho vay. Chứng tỏ ACB có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhưng tính an toàn và hiệu quả của hoạt động tín dụng luôn được đảm bảo.
2.1.2.3 Kết quả kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Tăng trưởng
DTT
165.063
351.584
843.802
140%
Chi phí
128.733
275.044
733.263
166%
LNTT
36.330
76.540
110.539
44%
(Nguồn: báo cáo phòng tín dụng ACB-chi nhánh Hà Nội)
Như vậy lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng lên theo từng năm, đặc biệt năm 2007, tổng lợi nhuận trước thuế là 76.540 triệu đồng, tăng 40210 triệu đồng (tức là tăng trưởng 110.6%). Năm 2008, doanh thu thuần tăng mạnh (140%), nhưng chi phí cũng tăng cao (166%), nên lợi nhuận trước thuế của chi nhánh chỉ tăng trưởng 44%. Nhưng đó cũng là một kết quả đáng mừng trong hoàn cảnh nền kinh tế khủng hoảng trầm trọng. Với kết quả đã đạt được ACB-chi nhánh Hà Nội đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của tập đoàn ACB trên cả nước.
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội
2.2.1 Khái quát tình hình cho vay tiêu dùng và nhu cầu cho vay tiêu dùng hiện nay tại Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người tăng, do vậy nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo. Người dân ngày càng chú ý hơn đến việc làm sao có một cuộc sống tiện nghi, đầy đủ và hưởng thụ nhiều hơn trước đây. Do vậy, nhu cầu tiêu dùng những mặt hàng xa xỉ như ô tô hay các nhu cầu tiêu dùng cần lượng tiền lớn như mua nhà, đất, xây dựng, sửa chữa nhà ở tăng mạnh. Trong các gia đình, việc học tập của con cái cũng được chú tâm hơn. Do đời sống kinh tế khá giả, các gia đình đều muốn cho con cái của họ được hưởng nền giáo dục tốt hơn trong nước, do vậy nhu cầu du học cũng tăng mạnh. Mặt khác, trung bình ở Việt Nam, 4 người dân mới có một người có tài khoản tại ngân hàng, đây là cơ hội để các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay tiêu dùng.
Qua những đánh giá trên, ta thấy nhu cầu tiêu dùng trong dân cư là rất lớn mà quy mô cho vay tiêu dùng hiện nay của ngân hàng còn chưa đáp ứng hết. Vì vậy, ngân hàng cần có chính sách cụ thể để mở rộng loại hình cho vay đầy tiềm năng này.
2.2.2 Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội
2.2.2.1 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội
Hiện nay, cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội đã có rất nhiều hình thức cho vay tiêu dùng, đa dạng, phong phú để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
a. Cho vay trả góp mua, xây dựng, sửa chữa nhà
Đối tượng cho vay là khách hàng có nhu cầu mua nhà và quyền sử dụng đất, mua căn hộ chung cư, xây dựng, sửa chữa nhà… thời hạn cho vay tối đa lên tới 10 năm, nhưng thông thường ngân hàng cho vay từ 3-5 năm.
Trường hợp khách hàng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay phải có thêm các điều kiện:
+ Tài sản dự kiến mua bằng tiền vay phải có đủ giấy tờ sở hữu, sử dụng hợp pháp
+ Chủ sở hữu tài sản cam kết kí bổ sung hợp đồng thế chấp tài sản và đăng kí giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật ngay sau khi chủ sở hữu tài sản nhận được giấy tờ sở hữu, sử dụng hợp pháp.
b. Cho vay trả góp mua ô tô thế chấp bằng chính xe mua
Đây là một sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua xe ô tô phục vụ nhu cầu đi lại, giao dịch và kinh doanh, với tài sản thế chấp bằng chính xe mua.
Tỷ lệ cho vay tối đa là 70% giá trị xe mua, thời hạn trả góp dài đến 4 năm, phương thức trả nợ linh hoạt mà thời gian giải quyết hồ sơ chỉ trong 3 ngày làm việc.
Đối tượng cho vay là cá nhân, doanh nghiệp tư nhân có quốc tịch Việt Nam, có thu nhập hàng tháng đủ trả nợ vay và có số tiền tự có tham gia tối thiểu là 30% giá trị xe .
c. Cho vay cầm cố, thế chấp sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
Đây là một sản phẩm tín dụng đơn giản và ít rủi ro. Khách hàng phát sinh nhu cầu tiêu dùng, có sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do ACB hay 4 ngân hàng thương mại quốc doanh (NN&PTNT, Công thương, Ngoại thương, Đầu tư&phát triển) phát hành, đều có thể sử dụng để cầm cố cho món vay của mình. Về số tiền vay, ACB cho vay tối đa là 100% giá trị sổ tiết kiệm tại ACB và 80% đối với sổ tiết kiệm tại ngân hàng khác.
d. Cho vay hỗ trợ du học
Dịch vụ hỗ trợ tài chính du học cung cấp trọn gói các sản phẩm dịch vụ với chất lượng tốt nhất, giải quyết nhanh chóng những bận tâm của khách hàng khi cho con em mình đi du học.
Sản phẩm này của ACB có rất nhiều tiện ích hấp dẫn, thời gian cho vay dài lên đến 10 năm, mức cho vay tối đa 100% chi phí du học của du học sinh, thủ tục đơn giản, tài sản đảm bảo linh hoạt với mức phí và lãi suất ưu đãi.
e. Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, làm kinh tế hộ gia đình, du lịch, chữa bệnh, … và những nhu cầu cấp thiết khác trong cuộc sống. Mức cho vay tối đa lên tới 500 triệu đồng
f. Cho vay tín chấp (không cần tài sản thế chấp)
Sản phẩm này có 2 hình thức: cho vay tín chấp hỗ trợ tiêu dùng cho nhân viên công ty và thấu chi tài khoản (ACB Plus 50) mà không cần tài sản đảm bảo. Đối tượng khách hàng là cá nhân công tác tại các công ty, có thu nhập ổn định (thu nhập ròng hàng tháng từ 5 triệu đồng trở lên) có nhu cầu chi tiêu vượt quá tài khoản cá nhân mở tại ACB. Đối với vay tín chấp, số tiền vay có thể lên đến 250 triệu đồng, còn đối với cho vay thấu chi, số tiền thấu chi có thể lên đến 50 triệu đồng.
2.2.2.2 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Dư nợ hoạt động cho vay
1.215.483
2.187.870
2.219.267
Dư nợ CVTD
170.167
319.429
332.890
(Nguồn: báo cáo phòng tín dụng ACB-chi nhánh Hà Nội)
-Năm 2006: tỷ trọng cho vay tiêu dùng là khoảng 14% tổng dư nợ cho vay. 2006 là một năm nền kinh tế tăng trưởng rất cao (7.24%) ,làm cho thu nhập của người dân không ngừng tăng. Họ tin tưởng rằng, trong tương lai, họ sẽ có nhiều tiền hơn nên nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên. Vì thế mà năm 2006, doanh số cho vay tiêu dùng khá cao, và chiếm tỷ trọng lớn.
-Năm 2007: tỷ trọng cho vay tiêu dùng là khoảng 14.6% tổng dư nợ cho vay. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhất trong những năm trở lại đây (8.5%) hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh rất sôi động, tăng trưởng 87,7% so với năm 2006.
-Năm 2008: tỷ trọng cho vay tiêu dùng là khoảng 15% tổng dư nợ cho vay. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng dần qua các năm, chứng tỏ chi nhánh đang ngày càng chú trọng đến cho vay tiêu dùng hơn, và cho vay tiêu dùng đang ngày càng được mở rộng
Ta thấy tỷ trọng cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ có tăng qua các năm nhưng tăng ít. Đặc biệt năm 2008 dư nợ cho vay tiêu dùng gần như tăng không đáng kể, nguyên nhân là do nguồn vốn của chi nhánh hạn chế, chi nhánh thu hẹp cho vay để đảm bảo phát triển bền vững. Nhưng ta cũng có thể thấy rằng, trong hoàn cảnh nền kinh tế khó khăn như vậy, mà dư nợ cho vay của chi nhánh vẫn tăng, chứng tỏ chi nhánh đã có những chiến lược đúng đắn và thực hiện thành công.
Đi sâu phân tích hơn nữa, ta thấy:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Cho vay mua, sửa chữa nhà
76.575
175.720
190.708
Cho vay tiêu dùng có TSĐB
13.488
47.923
53.262
Cho vay khác
80.104
95.849
88.920
Tổng dư nợ CVTD
170.167
319.492
332.890
(Nguồn: Báo cáo phòng tín dụng ACB-chi nhánh Hà Nội)
Biểu đồ 2: Cơ cấu cho vay tiêu dùng của ACB-chi nhánh Hà Nội
+ Năm 2006: Năm 2006, dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng 14% trong tổng dư nợ. Lý do là giai đoạn này chứng kiến sự phát triển như vũ bão của thị trường chứng khoán. Món lợi nhuận khổng lồ từ chứng khoán mang lại đã khiến cho cá nhân, hộ gia đình thay vì vay tiền mua sắm như trước kia giờ chuyển sang vay tiền mua đầu tư chứng khoán. Nên cho vay tiêu dùng có TSĐB trong năm này chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn (8%)
Biểu đồ 3: cơ cấu CVTD năm 2006
+ Năm 2007: Hầu hết thời hạn cho vay đầu tư chứng khoán là 12 tháng, nên 2007 là năm cho vay chứng khoán đạt đỉnh điểm. Khách hàng cá nhân chuyển hướng đầu tư. Chi nhánh đẩy mạnh cho vay tiêu dùng. Cụ thể, cho vay mua nhà chiếm 55 % tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, cho vay tiêu dùng có TSĐB chiếm 31.18% .
Biểu đồ 4: Cơ cấu CVTD năm 2007
+ Năm 2008: Kinh tế Việt Nam có nhiều biến động gay go, lạm phát tăng cao, chất lượng cuộc sống người dân bị giảm sút, các quyết định về tăng giảm thuế nhập khẩu, về giá xăng dầu, lãi suất, về giá cả…liên tục được đưa ra. Thị trường biến động, người dân và ngân hàng đều hạn chế hơn trong việc vay tiêu dùng. Cho vay mua nhà chiếm tỷ trọng 57 % tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Nhưng cho vay tiêu dùng có TSĐB giảm nhẹ, chiếm 10.89% .
Biểu đồ 5: Cơ cấu CVTD năm 2008
Qua những phân tích trên, ta thấy rằng doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh là rất lớn, tốc độ tăng trưởng cao, điều này có nghĩa hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đang được mở rộng, và chi nhánh cần có những biện pháp nhằm đẩy mạnh dư nợ tiêu dùng cho tương xứng với tiềm lực vốn của chi nhánh.
2.2.2.3 Tình hình doanh thu cho vay tiêu dùng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
165.063
351.584
843.802
DT CVTD
12.379
27.126
77.630
(Nguồn: báo cáo phòng tín dụng ACB-chi nhánh Hà Nội)
-Năm 2006: Doanh thu cho vay tiêu dùng là 12.379 triệu đồng chiếm khoảng 7.5% tổng doanh thu.
-Năm 2007: Doanh thu cho vay tiêu dùng là 27.126 triệu đồng chiếm khoảng 8% tổng doanh thu.
-Năm 2008: Doanh thu cho vay tiêu dùng là 77.630 triệu đồng chiếm khoảng 9.2% tổng doanh thu.
Như vậy, doanh thu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh có sự tăng lên cả về tuyệt đối và tương đối qua các năm. Mặc dù tỷ lệ tăng không lớn, nhưng cũng cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đang ngày càng được mở rộng.
2.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng nợ quá hạn
7.246
4.375
5.548
Quá hạn phát sinh từ CVTD
1.014
319
998
(Nguồn: báo cáo phòng tín dụng ACB-chi nhánh Hà Nội)
- Năm 2006: Nợ quá hạn phát sinh từ cho vay tiêu dùng của chi nhánh là 1.014, chiếm 13.9% tổng nợ quá hạn
- Năm 2007: Nợ quá hạn phát sinh từ cho vay tiêu dùng của chi nhánh là 319, chiếm 7.3% tổng nợ quá hạn
- Năm 2008: Nợ quá hạn phát sinh từ cho vay tiêu dùng của chi nhánh la 1.164, chiếm 17.9% tổng nợ quá hạn
Qua những số liệu trên, ta thấy năm 2007 nợ quá hạn cho vay tiêu dùng giảm mạnh. Chứng tỏ, trong năm 2007 chi nhánh quản lý rủi ro rất tốt và rủi ro từ hoạt động tiêu dùng là rất thấp. Nhưng đến năm 2008 thì nợ quá hạn lại tăng đột biến. Tuy nhiên, đó không phải là dấu hiệu xấu, bởi năm 2008 là năm kinh tế khủng hoảng, thu nhập người dân giảm, nguồn vốn của chi nhánh hạn chế, phải thắt chặt cho vay, nên nợ xấu tăng là điều khó tránh khỏi. Hơn nữa, tỷ lệ nợ quá hạn từ cho vay tiêu dùng trên tổng nợ quá hạn năm 2008 là 17.9% không phải là quá cao, thời điểm này tình hình kinh tế đã sáng sủa hơn, nếu có phương án hợp lý thì chi nhánh sẽ cải thiện nhanh chóng tình hình này.
2.2.2.5 Doanh số cho vay tiêu dùng.
Việc đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội được thể hiện trước hết ở chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng, chỉ tiêu này phản ánh một cách khái quát nhất về hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh trong một năm. Bởi vậy, nếu trong năm doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh lớn, đạt tỷ lệ cao và tăng so với năm trước thì điều đó đã nói lên hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh đã và đang được mở rộng.
Bảng: Doanh số cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội qua các năm 2006-2008
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu DSCV
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tăng trưởng
2007 so với 2006
2008 so với 2007
+/-
%
+/-
%
HĐCV
1.215.483
2.187.870
2.219.267
972.387
80
31.397
1.4
CVTD
170.167
319.429
332.890
149.262
87.72
13.461
4.2
(Nguồn: báo cáo phòng tín dụng ACB-chi nhánh Hà Nội)
Ta sẽ thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng qua biểu đồ sau
Biểu đồ 6: Doanh số cho vay tiêu dùng
Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy năm 2007 tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay tiêu dùng khá cao 25.95% (tức là gần 66 tỷ đồng), nhưng năm 2008 chỉ tăng trưởng 4.2% (tức 13.5 tỷ đồng). Nguyên nhân chúng ta cũng đã nhắc tới ở trên, trong năm kinh tế khủng hoảng như 2008 mà doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn tăng chứng tỏ đó là một thành tích lớn của chi nhánh. Hơn nữa, tỷ trọng của doanh số cho vay tiêu dùng năm 2008 tăng so với năm 2007, dù không nhiều nhưng cũng chứng tỏ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đang được mở rộng ngay cả trong tình hình khó khăn.
2.2.3 Đánh giá chung về việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội thời gian qua
2.2.3.1 Những kết quả đạt được
- Thu nhập từ cho vay tiêu dùng của chi nhánh liên tục tăng, góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng
Sự tăng trưởng về doanh số và dư nợ CVTD trong tổng doanh số và tổng dư nợ của chi nhánh đã góp phần làm tăng thu nhập của hoạt động tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động nói chung của chi nhánh.
- Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường
Thứ nhất, thông qua việc phát triển loại hình CVTD mà chi nhánh đã góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình. Điều này một mặt giúp cho chi nhánh giảm thiểu rủi ro nếu chỉ tập trung phát triển một số sản phẩm nhất định. Mặt khác, với việc phát triển loại hình dịch vụ này mà chi nhánh có thể tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua các sản phẩm hỗ trợ CVTD mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng như: dịch vụ thanh toán bằng thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng tại gia...
Thứ hai, việc phát triển loại hình CVTD đã giúp chi nhánh đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo điều kiện cho chi nhánh thiết lập các mối quan hệ với khách hàng. Nhờ vậy, phạm vi và địa bàn hoạt động của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Và do đó, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, làm tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường.
- Danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng phong phú, gần như đáp ứng được gần hết nhu cầu của người tiêu dùng dù là nhỏ nhất, thủ tục cho vay tiêu dùng ngày càng đơn giản, gọn nhẹ, nhanh chóng.
- Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cho vay tiêu dùng giảm
-Góp phần nâng cao từng bước trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng
Ngân hàng nhận thấy rằng, phát triển cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu của xã hội hiện đại, do vậy đã chú trọng đến việc đào tạo nhân viên chuyên về chuyên môn nghiệp vụ, góp phần nâng cao mặt bằng chung về chuyên môn của nhân viên chi nhánh.
2.2.3.2 Một số hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội và nguyên nhân.
a. Một số hạn chế:
Thứ nhất, cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh chưa hợp lý, tập trung chủ yếu vào cho vay mua nhà, cho vay đầu tư chứng khoán và vàng, còn các sản phẩm khác như cho vay mua xe hay tiêu dùng tín chấp chỉ chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
Đặc biệt, một loại hình cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng NHTMCP Á Châu - chi nhánh Hà Nội.DOC