MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I : Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại 2
I. Khái quát hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương Mại: 2
1. Tính tất yếu của sự hình thành cho vay tiêu dùng trong Ngân hàng Thương mại 2
2. Khái niệm về cho vay tiêu dùng. 3
3. Vai trò của cho vay tiêu dùng 3
3.1 Đối với người tiêu dùng. 3
3.2 Đối với Ngân hàng thương mại. 4
3.3 Đối với nền kinh tế – xã hội. 4
4. Phân loại cho vay tiêu dùng. 5
4.1 Căn cứ vào mục đích vay. 5
4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả. 5
4.3 Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ. 6
II. Mở rộng cho vay tiêu dùng 8
1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng 8
2. Các chỉ tiêu đo lường việc mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại 8
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng 11
3.1 Các nhân tố chủ quan: 11
3.2 Nhân tố khách quan: 12
Chương II : Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương 14
I. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội : 14
1. Quá trình hình thành và phát triển 14
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội 15
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội 16
II. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội 17
1. Các quy chế pháp lý về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 17
2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội 18
2.1 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội 18
2.1.1 Tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng 19
2.1.2 Tỷ trọng của dư nợ cho vay tiêu dùng 20
2.1.3 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng 20
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội 28
III. Những hạn chế và nguyên nhân : 30
1. Những hạn chế: 30
2. Nguyên nhân: 31
Chương III : Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội. 35
I. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội: 35
1. Định hướng kinh doanh chung của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội : 35
2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội 36
II. Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội: 37
1. Nhóm giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm cho vay tiêu dùng 37
1.2 Hoàn thiện, đa dạng hóa hình thức và sản phẩm cho vay tiêu dùng 38
1.3 Xác định những sản phẩm chiến lược 39
1.4 Xây dựng chính sách lãi suấ linh hoạt 39
1.5 Cải thiện chính sách cho vay tiêu dùng 40
2. Nâng cao chất lượng của công tác khách hàng 41
2.1 Xây dựng các nhóm khách hàng mục tiêu 41
2.2 Phân loại khách hàng 42
2.3 Duy trì mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng 42
2.4 Xây dựng văn hóa giao dịch Vietcombank 43
3. Mở rộng chiến dịch quảng cáo và tiếp thị sản phẩm 44
4. Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực 45
5. Mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng 46
6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ thống thông tin 47
III. Một số kiến nghị 47
1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành 47
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 49
3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 50
KẾT LUẬN 52
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ cho vay tiêu dùng
BẢNG 4 – Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội
Giai đoạn 2007-2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tổng dư nợ
2.553
2.524
2.638
- Dư nợ Cho vay tiêu dùng
145
178
206
- Tỷ trọng dư nợ Cho vay tiêu dùng (%)
5,7
7,0
8,0
(Nguồn : Phòng Quản lý nợ - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội)
Qua Bảng 4 ta thấy hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội là quá nhỏ bé so với qui mô tín dụng của Ngân hàng với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh là chủ yếu mà các món vay này thường có trị giá lên tới hàng chục, hàng trăm tỷ đồng. Trong khi đó tỷ lệ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn đều dao động ở mức từ 8-12%.
2.1.3 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Để đánh giá đầy đủ hơn về sự tăng trưởng cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội, ta sẽ tiến hành xem xét sự tăng trưởng của từng sản phẩm cho vay tiêu dùng. Ở đây ta xem xét cơ cấu dư nợ của các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo một số hình thức cho vay của Ngân hàng.
* Căn cứ theo kỳ hạn vay
Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng theo kỳ hạn cho vay được phản ánh tại bảng 5 sau đây.
BẢNG 5 – Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội
theo kỳ hạn vay – Giai đoạn 2007-2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Dư nợ Cho vay tiêu dùng
145
178
206
- Ngắn hạn
Tỷ trọng (%)
97
67
111
62
120
58
- Trung và dài hạn
Tỷ trọng (%)
48
33
67
38
86
42
(Nguồn : Phòng Quản lý nợ - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội)
Ta thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội trong những năm qua chủ yếu là cho vay ngắn hạn, phần cho vay trung, dài hạn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong Dư nợ cho vay tiêu dùng. Để thấy rõ hơn về cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn, ta theo dõi Biểu đồ 6 dưới đây.
BIỂU ĐỒ 6: CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY TIÊU DÙNG THEO KỲ HẠN
Biểu đồ 6 cho thấy hầu hết khách hàng vay vốn tại Ngân hàng là vay ngắn hạn. Các món vay ngắn hạn tại Ngân hàng chủ yếu tập trung vào loại hình cho vay cầm cố giấy tờ có giá do thủ tục cầm cố các chứng từ có giá rất đơn giản, thuận tiện, từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Lãi suất vay ngắn hạn thấp hơn nhiều so với lãi suất vay trung, dài hạn và các khoản cho vay tiêu dùng có trị giá thấp nên thời gian khách hàng tích lũy đủ tiền để trả là không lâu, do đó khách hàng thường lựa chọn hình thức vay ngắn hạn.
Khai thác sản phẩm cho vay tiêu dùng trung, dài hạn đem lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng - Ngân hàng có lợi nhuận cao hơn và ổn định hơn so với sản phẩm cho vay ngắn hạn do trị giá món vay khá lớn, thời gian vay dài, lãi suất cao hơn lãi suất ngắn hạn và chi phí/lợi nhuận cũng thấp hơn so với cho vay ngắn hạn.
* Căn cứ theo loại tài sản được tài trợ
BẢNG 7 - Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội
theo loại hình tài sản được tài trợ – Giai đoạn 2007-2009
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Dư nợ
07/06
(%)
Dư nợ
08/07
(%)
Dư nợ
09/08
(%)
Dư nợ cho vay
tiêu dùng
145
178
206
1. Cho vay mua nhà /căn hộ chung cư, biệt thự, xây dựng và sửa chữa nhà ở
120
89
154
128
183
119
Tỷ trọng (%)
83
87
89
2. Cho vay mua Ô tô trả góp
25
221
24
96
23
96
Tỷ trọng (%)
17
13
11
3. Cho vay du học
0
0
0
0
0
0
Tỷ trọng (%)
0
0
0
(Nguồn : Phòng Quản lý nợ - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội)
Sản phẩm Cho vay mua nhà/căn hộ chung cư, biệt thự, xây dựng và sửa chữa nhà ở năm 2007 tuy có giảm nhưng vẫn đạt 120 tỷ đồng, bằng 89% so với năm 2006. Đến năm 2008, dư nợ của sản phẩm cho vay này đạt 154 tỷ, chiếm 87% trong dư nợ và tăng 28% so với năm trước. Và đến năm 2009, dư nợ đạt 183 tỷ chiếm 89% trong dư nợ và tăng 19% so với năm 2008.
Năm 2007, 2008 và 2009, dư nợ của sản phẩm cho vay mua ô tô trả góp tuy có tăng nhưng tỷ trọng chiếm trong dư nợ cho vay tiêu dùng không cao. Cụ thể năm 2007 đạt 25 tỷ dư nợ, tăng 121% so với năm 2006 và chiếm 17% trong dư nợ. Năm 2008 đạt 24 tỷ và chiếm 13% trong tổng dư nợ và năm 2009 đạt 23 tỷ và chiếm 11%.
Sản phẩm Cho vay du học không đáng kể và không thường xuyên năm 2007 ,2008 và 2009 không có phát sinh.
* Căn cứ theo phương thức đảm bảo tiền vay
BẢNG 8 – Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội
theo phương thức đảm bảo tiền vay – Giai đoạn 2007-2009
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Dư nợ
07/06
(%)
Dư nợ
08/07
(%)
Dư nợ
09/08
(%)
Dư nợ cho vay
tiêu dùng
145
178
206
1. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá, thế chấp tài sản
130
91
165
127
187
113
Tỷ trọng (%)
90
93
91
2. Cho vay tín chấp
15
192
13
87
19
146
Tỷ trọng (%)
10
7
9
(Nguồn : Phòng Quản lý nợ - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội)
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng chủ yếu tập trung vào sản phẩm Cho vay cầm cố giấy tờ có giá, thế chấp tài sản và tỷ trọng này luôn duy trì ở mức trên 90%. Còn sản phẩm Cho vay tín chấp có dư nợ chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong dư nợ cho vay tiêu dùng, chỉ chiếm 4% hoặc 5%, cao nhất là năm 2007 chiếm 10% và năm 2009 chiếm 9% còn năm 2008 chiếm 7%.
Ngoài ra nếu căn cứ theo phương thức cho vay thì với phương thức cho vay tiêu dùng trực tiếp, Vietcombank Hà Nội đang thực hiện thông qua cách thức Cho vay tiêu dùng thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng và cho vay thấu chi qua thẻ tín dụng. Thực chất của thẻ tín dụng là Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để tiêu.
Cho vay tiêu dùng thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ được biểu hiện ở doanh số chi tiêu của chủ thẻ.
BẢNG 9 – Doanh số chi tiêu qua thẻ tín dụng của Vietcombank Hà Nội
Giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị : triệu đồng
Thẻ
2007
2008
2009
Doanh số
07/06
(%)
Doanh số
08/07
(%)
Doanh số
09/08
(%)
- Visa
31.840,28
41
43.939,56
38
52.957,32
21
- Master
5.867,73
53
7.449,51
27
9.523,48
28
- Amex
1.763,10
87
2.559,64
45
3.648,58
43
Tổng
39.471,11
53.718,87
66.129,38
(Nguồn : Phòng Thanh toán Thẻ - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội)
Với thói quen sử dụng tiền mặt trong giao dịch mua bán của người Việt Nam nên thẻ tín dụng vẫn còn là điều mới mẻ đối với đa số tầng lớp nhân dân. Thẻ tín dụng do Ngân hàng phát hành chỉ tập trung vào một số đối tượng khách hàng có thu nhập cao hoặc có nhu cầu đi nước ngoài (đi công tác, du lịch, du học,…). Ngân hàng cần tập trung đẩy mạnh công tác phát hành thẻ tín dụng vì hình thức cho vay tiêu dùng này khá an toàn do hạn mức của thẻ tín dụng chỉ bằng 75% trị giá món tiền khách hàng kỹ quỹ. Nếu phát sinh nợ quá hạn, Ngân hàng có thể xử lý nhanh chóng mà không mất nhiều chi phí và thời gian xử lý như các hình thức cho vay khác.
2.1.4 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng
Thu lãi từ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng thu lãi cho vay của Ngân hàng nhưng có xu hướng tăng đều đặn qua các năm. Điều đó cho thấy việc phát triển cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội đã phát huy hiệu quả và ngày càng có triển vọng.
BẢNG 10 – Thu lãi từ cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội
Giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Giá trị
07/06
(%)
Giá trị
08/07
(%)
Giá trị
09/08
(%)
1. Thu lãi từ
cho vay tiêu dùng
9,2
108
13
142
17,4
134
Tỷ trọng (%)
4,5
4
4,2
2. Tổng thu lãi
cho vay
205
324
415
(Nguồn : Phòng Quản lý nợ - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội)
2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội cho vay đối với tất cả các khách hàng là cá nhân và hộ gia đình thoả mãn các điều kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội.
- Cá nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có phương án trả nợ và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội và các tổ chức cho vay khác.
- Có tài sản thế chấp. Trường hợp vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với CBCNV phải thoả mãn điều kiện:
+ Hiện tại có thời gian công tác ổn định tối thiểu 12 tháng tại cơ quan Nhà nước.
+ Có thời gian còn lại của hợp đồng lao động dài hơn thời hạn của khoản vay.
+ Có tài khoản tiền gửi thanh toán đồng Việt Nam còn hoạt động tại Ngân hàng Ngoại thương.
Để tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận với nguồn tín dụng tiêu dùng, Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại trụ sở chính (phòng Khách hàng Thể nhân, phòng Thanh toán Thẻ) và các phòng Giao dịch nằm rải rác trên địa bàn Hà Nội. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đang được thực hiện với các bước như sau:
Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Khách hàng có nhu cầu đến Ngân hàng đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng tiếp xúc và phỏng vấn khách hàng và tìm hiểu các thông tin cần thiết. Hướng dẫn khách hàng lập Hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay.
Bước 2 : Thẩm định hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định thực tế theo hồ sơ vay vốn như: Nhân thân khách hàng, khả năng tài chính hay thu nhập thường xuyên của khách hàng, mục đích sử dụng tiền vay, tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có)... Nếu không cho vay, cán bộ tín dụng phải trả lời cho khách hàng bằng văn bản trong thời gian quy định. Nếu hồ sơ vay vốn được đánh giá là có đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ thì thực hiện bước tiếp theo.
Bước 3: Quyết định cho vay
Căn cứ vào hồ sơ vay vốn và công tác thẩm định thực tế, cán bộ tín dụng lập Tờ trình thẩm định trong đó phải đánh giá được đầy đủ các nội dung đã thẩm định, nêu rõ ý kiến của mình là có đồng ý cho vay hay không và lý do. Sau đó trình trưởng phòng xem xét và duyệt cho vay. Trong đề xuất cho vay của tờ trình thẩm định nêu rõ mức cho vay, lãi suất, thời hạn, phương thức rút vốn vay, phương thức trả nợ và tài sản đảm bảo. Sau khi được chấp thuận, cán bộ tín dụng cùng với khách hàng lập hợp đồng cho vay theo mẫu và hoàn thiện hồ sơ thế chấp tài sản (nếu có); trình trưởng phòng ký duyệt tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay; trình lãnh đạo (Phó Giám đốc phụ trách Khối ngân hàng bán lẻ) ký duyệt cho vay, ký kết hợp đồng cho vay và hồ sơ thế chấp, cầm cố tài sản liên quan.
Bước 4: Giải ngân
Trong trường hợp có tài sản đảm bảo thì tài sản đó phải được ký kết qua công chứng theo qui định của Pháp luật. Cán bộ tín dụng có trách nhiệm tập hợp hồ sơ thế chấp cùng khách hàng, thực hiện giám sát việc ký hợp đồng qua công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm. Hoàn thiện hồ sơ trước khi giải ngân, nhập ngoại bảng tài sản bảo đảm. Cán bộ tín dụng chuyển toàn bộ hồ sơ vay vốn cho phòng Quản lý nợ mở hợp đồng, tài khoản, sau đó phòng Quản lý nợ chuyển hồ sơ vay vốn cho phòng Kế toán – Tài chính (bộ phận kế toán tiền vay) để hạch toán và giải ngân vốn vay.
Bước 5: Theo dõi trả nợ
- Kiểm tra và giám sát khoản vay sau khi cho vay : cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc khách hàng sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả tiền vay. Đồng thời phối hợp với cán bộ phòng Quản lý nợ đốc thúc khách hàng trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn.
- Trong trường hợp có phát sinh nợ quá hạn, cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm tìm hiểu, phân tích nguyên nhân nợ quá hạn, phân loại nợ quá hạn. Từ đó báo cáo trưởng phòng trình Ban lãnh đạo biện pháp xử lý. Trong trường hợp xét thấy nguyên nhân nợ quá hạn là do khách quan nhưng vẫn có khả năng đảm bảo trả nợ và Ban lãnh đạo đồng ý cho gia hạn nợ, cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ cho Phòng Quản lý nợ để thao tác gia hạn nợ trên hệ thống. Trong trường hợp không có khả năng thanh toán thì đề xuất và trình Ban lãnh đạo biện pháp thu hồi nợ.
Bước 6: Kết thúc hợp đồng cho vay
Tất toán tài khoản vay, xuất ngoại bảng và giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay. Phòng Quản lý nợ có trách nhiệm lưu hồ sơ vay vốn.
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Với vai trò tài trợ để người tiêu dùng mua sắm, tiêu dùng phục vụ đời sống và các nhu cầu cá nhân, tín dụng tiêu dùng đã góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư, đồng thời có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội. Ngân hàng đã đạt được những kết quả như sau:
* Cho vay tiêu dùng đã có những đóng góp tích cực vào hoạt động kinh doanh chung của Vietcombank Hà Nội.
Qua những số liệu trên đây, ta thấy rằng cho vay tiêu dùng đã có sự tăng trưởng nhanh, vững chắc và từng bước có những đóng góp vào doanh thu của Ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phân tán rủi ro, đa dạng hóa đối tượng cho vay và tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó giúp Ngân hàng thu hút được một số lượng lớn khách hàng đến giao dịch và sử dụng các dịch vụ khác như giao dịch tài khoản tiền gửi cá nhân, gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thẻ,…từ đó tạo ra những tác động tích cực góp phần phát triển các dịch vụ ngân hàng, thực hiện tốt mục tiêu bán kèm; bán chéo sản phẩm trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Ngân hàng đã xây dựng được một vài sản phẩm cho vay tiêu dùng có tính cạnh tranh cao, được khách hàng rất ưa chuộng và lựa chọn. Chính lực lượng khách hàng đông đảo này kênh quảng cáo tốt nhất cho Ngân hàng. Từ đó nâng cao được hình ảnh, thương hiệu của Ngân hàng trên thị trường.
* Góp phần hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là khách hàng của Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng giúp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá thông qua việc hợp tác bán chéo sản phẩm giữa Ngân hàng và nhà cung cấp sản phẩm. Quá trình hợp tác này sẽ giúp khách hàng vay có thể mua trực tiếp sản phẩm từ các nhà cung cấp mà không phải thông qua trung gian, các doanh nghiệp có nguồn thu ổn định do có Ngân hàng bao tiêu đầu ra của sản phẩm, đồng thời ngân hàng thu hút nhiều khách hàng vay vốn và đảm bảo nguồn trả nợ chắc chắn từ việc đầu tư vốn cho doanh nghiệp.
* Góp phần mang lại hiệu quả kinh tế đối với người tiêu dùng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Khuyến khích người tiêu dùng tiêu thụ hàng hoá cũng là tạo động lực kích thích đầu tư và tăng cường mối quan hệ giao dịch giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các ngân hàng thương mại, bởi vì một lý do đơn giản là khi các nhà sản xuất kinh doanh tiêu thụ được hàng hoá thì khả năng trả nợ các khoản vay Ngân hàng là rất lớn. Đồng thời, nó còn nâng cao được chất lượng cuộc sống cho người dân, góp phần thực hiện chủ trương kích cầu của Nhà nước, mở rộng sản xuất, mở rộng tiêu dùng.
Tóm lại, việc mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng là một quyết định đúng đắn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội. Nó phù hợp với xu thế chung và cũng phù hợp với khả năng của Ngân hàng.
III. Những hạn chế và nguyên nhân :
1. Những hạn chế:
Mặc dù đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận song có thể khẳng định cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội chưa phát triển. Trong quá trình
thực hiện còn bộc lộ nhiều hạn chế sau :
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ cho vay tiêu dùng còn hạn chế về số lượng nên số lượng khách hàng bình quân một cán bộ tín dụng phải quản lý cao, thường từ 100 đến 150 khách hàng. Bên cạnh đó, hầu hết cán bộ tín dụng là cán bộ trẻ, kinh nghiệm công tác chưa nhiều và kỹ năng bán hàng, bán chéo sản phẩm còn hạn chế nên việc tiếp cận khách hàng để mở rộng thị trường còn nhiều hạn chế.
Thứ hai, cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa hợp lý, tập trung ở một số sản phẩm tiêu dùng truyền thống như mua nhà đất và sửa chữa nhà ở, mua ô tô trả góp. Việc tập trung phát triển vào một số sản phẩm như hiện nay còn làm cho độ rủi ro của các sản phẩm này tăng lên.
Thứ ba, hiện nay hầu hết các NHTM đều tham gia vào thị trường cho vay tiêu dùng, các sản phẩm được tung ra đều có tính chất tương tự nhau.Trong khi đó, các sản phẩm của Vietcombank Hà Nội hiện tại còn mang tính chất giản đơn và chưa có nhiều cải tiến phù hợp. Chính hạn chế này làm cho Ngân hàng gặp khó khăn trong việc phát triển thị trường cho vay tiêu dùng, thậm chí còn có khả năng bị chia sẻ thị phần.
Thứ tư, Thời gian giải quyết hợp đồng cho vay vốn nhiều lúc còn kéo dài. Thời gian khách hàng chờ đợi câu trả lời khá lâu có thể làm cho khách hàng nản chí và tìm đến các ngân hàng khác.
Thứ năm, đối tượng vay vốn của Ngân hàng tập trung vào một số khách hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng và đối với loại hình cho vay tín chấp khách hàng chủ yếu là cán bộ nhân viên của Ngân hàng, của các chi nhánh Vietcombank và một số trường hợp đặc biệt khác. Quy mô khách hàng còn nhỏ, chưa được mở rộng. Chính vì vậy đã khiến cho dư nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng còn thấp.
2. Nguyên nhân:
* Các nguyên nhân chủ quan từ phía Vietcombank Hà Nội.
Thứ nhất, chính sách cho vay tiêu dùng của Ngân hàng chưa thực sự hợp lý và thông thoáng, điều này dễ làm cho khách hàng giảm thiện chí khi đến với Ngân hàng, cụ thể :
+ Các hướng dẫn cho vay của Ngân hàng chưa được xây dựng một cách chuẩn tắc, chưa mang tính dài hạn và tính thống nhất trong hệ thống Vietcombank. Các quy trình cho vay được xây dựng theo nhu cầu phát sinh trong từng thời kỳ nên không thể tránh khỏi những bất cập. Bản thân nhiều quy chế cho vay hiện nay còn chưa thực sự hoàn thiện, hoạt động cho vay đang được tiến hành một cách thăm dò theo hướng vừa làm vừa hoàn thiện.
+ Ngân hàng chưa xây dựng được chế độ ưu đãi đối với khách hàng truyền thống
+ Đối tượng khách hàng cho vay tiêu dùng còn bị giới hạn ở những khách hàng có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội.
+ Tài sản đảm bảo là nhà đất được quy định là phải có sổ đỏ. Do vậy, rất nhiều khách hàng có khả năng trả nợ, nhân thân tốt nhưng tài sản đảm bảo chưa đủ giấy tờ pháp lý cũng bị từ chối cho vay.
Thứ hai, hiện nay Ngân hàng vẫn tập trung ưu tiên cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp hơn cho vay đối với khách hàng là cá nhân nhỏ lẻ. Điều này thể hiện ở những khía cạnh sau :
+ Số lượng cán bộ tín dụng được phân bổ trong lĩnh vực này còn rất ít, hiện nay phòng Tín dụng thể nhân chỉ gồm có 10 người trong đó đã bao gồm cả cán bộ quản lý phòng. Ngân hàng cũng chưa chú trọng đào tạo sâu về nghiệp vụ và kỹ năng bán hàng cho cán bộ cho vay tiêu dùng.
+ Ngân hàng chưa có bộ phận chuyên hoạch định chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm, chính sách giá/ phí,…trong cho vay tiêu dùng nên không có sự bài bản và đồng bộ.
+ Bộ phận cho vay tiêu dùng của Ngân hàng cũng chưa có được sự hỗ trợ tốt nhất về mặt công nghệ, nhất là hệ thống công nghệ thông tin tra cứu thông tin về khách hàng. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho ngân hàng ngăn chặn những rủi ro tiềm năng và giữ được khách hàng tốt cho mình.
+ Ngân hàng chưa có chính sách quảng cáo, khuếch trương, chưa có hoạt động marketing cụ thể nhằm thu hút khách hàng cá nhân, khuyến khích họ vay vốn ngân hàng
+ Ngân hàng chưa hoàn thiện quy trình hoạt động thống nhất về tổ chức, quản lý, phối hợp giữa các phòng ban để cho vay tiêu dùng vừa đảm bảo mở rộng hoạt động, vừa an toàn và vừa đem lại hiệu quả cao cho Ngân hàng.
Thứ ba, mạng lưới Ngân hàng chưa rộng khắp, tốc độ mở rộng mạng lưới còn khá chậm và tốn nhiều thời gian. Tính đến hết năm 2008 Ngân hàng mới chỉ có 8 Phòng giao dịch trên toàn địa bàn Hà Nội tại các Quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Hoàng Mai, Thanh Xuân và 01 quầy thu đổi ngoại tệ tại sân bay quốc tế Nội Bài. Trong khi đó, đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình nên họ luôn có xu hướng vay vốn tại các ngân hàng gần nơi mình sống, công tác để tiện giao dịch.
* Các nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng: Những khách hàng có trình độ và tài chính lành mạnh sẽ đòi hỏi cao về chất lượng dịch vụ. Nếu cán bộ cho vay tiêu dùng không đủ kinh nghiệm thẩm định và sự phối hợp giữa các bộ phận không tốt rất dễ làm cho khách hàng phật lòng và có phản ứng tiêu cực. Những khách hàng này luôn có nhu cầu giản tiện thủ tục, luôn có yêu cầu được giải quyết nhanh nhưng lại không hợp tác trong việc cung cấp thông tin gây khó khăn cho việc thẩm định và ra quyết định của cán bộ tín dụng. Trong khi đó, cũng có nhiều khách hàng không hiểu thủ tục ngân hàng nên cho rằng thủ tục vay ngân hàng rất rườm rà, phức tạp giống như thủ tục hành chính. Và họ sẵn sàng đi vay tư nhân với lãi suất cao gấp nhiều lần để đạt được mục đích nhanh chóng.
Ngoài ra nhiều khách hàng lại có mục đích đầu cơ nhưng hồ sơ lại hoàn chỉnh như một người tiêu dùng thực thụ. Việc này khiến cho cán bộ tín dụng gặp nhiều khó khăn trong công tác thẩm định và phân định một khoản vay tiêu dùng thực sự.
- Sự cạnh tranh trên thị trường cho vay tiêu dùng: Vietcombank Hà Nội đang phải chịu nhiều sức ép lớn từ các đối thủ cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng. Ngày xuất hiện càng nhiều các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động tại Việt Nam đặc biệt là tại các trung tâm tài chính của đất nước như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… bao gồm các Ngân hàng TMCP, các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh của các Ngân hàng nước ngoài. Những ngân hàng nước ngoài này hơn hẳn các NHTM trong nước về vốn, trình độ quản lý, nền tảng công nghệ và đã thực sự trở thành những đối thủ cạnh tranh đáng gờm. Bên cạnh việc cạnh tranh với các NHTM ngoài hệ thống, Ngân hàng còn phải cạnh tranh với ngay cả các chi nhánh Vietcombank trên địa bàn Hà Nội.
- Môi trường kinh tế - xã hội: Nền kinh tế luôn duy trì tốc độ tăng trưởng nhưng chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng khối lượng các nguồn nhân lực, tăng vốn đầu tư chứ chưa tập trung tăng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả lao động nên chất lượng tăng trưởng thấp và chưa thật vững chắc.
- Môi trường pháp lý: Khả năng quản lý nhân khẩu của chính quyền địa phương tại Việt Nam còn yếu, nhất là những cá nhân từ các tỉnh di cư đến Hà Nội lập nghiệp và sinh sống hầu như không chịu sự quản lý của đơn vị nào. Việc này đã gây rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng khi thực hiện đa dạng hóa đối tượng cho vay tiêu dùng.
Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, đất đai trên địa bàn Hà Nội còn rất “ì ạch” trong khi đó Ngân hàng chỉ chấp thuận cho vay khi tài sản thế chấp là bất động sản đã được cấp sổ đỏ. Vì vậy, tiến độ cấp chậm làm hạn chế công tác cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
Việc phát mại tài sản đảm bảo khi khách hàng không trả được nợ của các tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn. Trên thực tế, TCTD phải thực hiện rất nhiều các thủ tục khởi kiện và việc thụ lý hồ sơ kéo dài đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bên cạnh đó sự phản kháng của chính người vay khi bị phát mại tài sản cũng khiến các TCTD phải “đau đầu”. Các yếu tố này đã khiến các TCTD có những chính sách kiểm soát chặt chẽ trong các quyết định cho vay tiêu dùng.
Chương III : Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
I. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội:
1. Định hướng kinh doanh chung của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội :
Vietcombank tiếp tục định hướng phát triển dài hạn theo mô hình tập đoàn tài chính đa năng hướng khách hàng, lấy hoạt động Ngân hàng thương mại làm cốt lõi, được quản trị theo mô hình tiên tiến hiện đại với những chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất, phù hợp với luật pháp Việt Nam; phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại; phấn đấu duy trì vị thế Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam và trở thành một tập đoàn tài chính tầm cỡ châu Á.
Trong thời gian trước mắt, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam hướng vào một số hoạt động cụ thể sau :
- Tiếp tục hoàn thiện và củng cố cơ cấu tổ chức và các công cụ quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tình hình mới.
- Mở rộng có cân nhắc hệ thống mạng lưới, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng.
- Tăng cường huy động vốn, tiếp tục mở rộng tín dụng, đẩy mạnh công tác khách hàng.
- Củng cố và tăng cường quản trị rủi ro trong các nghiệp vụ ngân hàng, xử lý nợ xấu.
- Phát triển nhanh, mạnh mảng ngân hàng bán lẻ.
- Phát triển công nghệ ngân hàng.
- Củng cố và nâng cao giá trị thương hiệu.
2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội
Ngày 23/01/2009, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 01/2009/TT-NHNN cho phép thực hiện lãi suất thoả thuận trong cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Đây là động lực thúc đẩy các ngân hàng thương mại nói chung và Vietcombank Hà Nội nói riêng mạnh dạn hơn trong cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhận thức rõ được tiềm năng của thị trường cho vay tiêu dùng hiện nay đang rất dồi dào, cùng với lợi thế về công nghệ ngân hàng bán lẻ, lợi thế về sản phẩm dịch vụ phát triển nhất trong số các ngân hàng trên địa bàn. Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội đã đưa ra định hướng phát triển cho vay tiêu dùng trong thời gian tới, phấn đấu mục tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động này chiếm từ 15%-20% tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Cụ thể của định hướng như sau :
Thứ nhất, đa dạng hoá các loại hình cho vay, bên cạnh việc phát triển các khách hàng là doanh nghiệp còn đặc biệt quan tâm đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Liên kết chặt chẽ với các chủ đầu tư, nhà cung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31666.doc