MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 3
1.1 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 3
1.1.4.1. Các DNNQD có số lượng lớn và tốc độ gia tăng nhanh. 8
1.1.4.2.Đa số các DNNQD đều mới hình thành. 9
1.1.4.3.Quy mô vốn và lao động nhỏ. 9
1.1.4.4. Môi trường kinh doanh chưa thuận lợi, thị trường tiêu thụ chưa được khai thác triệt để. 10
1.1.4.5. Một số đặc điểm khác. 11
1.2. Hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 21
2.1.1.1. Cơ cấu tổ chức 21
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD từ năm 2004 – 2006 24
2.1.2.1 Công tác huy động vốn 24
2.1.2.2 Hoạt động cho vay 26
2.1.2.3 Các chỉ tiêu khác 26
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của SGD đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 27
2.2.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 27
2.2.2 Quy trình cho vay 30
2.2.3 Tình hình cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 33
2.2.3.1 Doanh số cho vay 34
2.4 Những kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. 41
2.4.1 Những kết quả đạt được 41
2.4.2 Những hạn chế trong quan hệ tín dụng với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tài SGD – Nguyên nhân của những hạn chế đó. 43
2.4.2.1 Hạn chế. 43
2.4.2.2 Nguyên nhân 44
CHƯƠNG 3 48
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TÉ NGOÀI QUỐC DOANH 48
3.1 Định hướng phát triển của SGD 48
3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 49
3.1.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành và nâng cao chất lượng của cán bộ, nhân viên của SGD. 49
3.1.2 Xây dựng một chiến lược Marketing ngân hàng đúng đắn. 51
3.1.2.1 Nghiên cứu thị trường 51
3.1.2.2 Xây dựng một chiến lược sản phẩm hấp dẫn. 51
3.1.2.3 Tiến hành phân loại khách hàng. 53
3.1.2.4 Tăng cường hoạt động giao tiếp khuếch trương 55
3.1.2.5 Hoàn thiện chính sách khách hàng 56
3.1.2.6 Áp dụng chính sách giá cả một cách linh hoạt 56
3.1.3 Nâng cao chất lượng thẩm định 57
3.1.4 Thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng 59
3.1.5 Công tác khác 60
3.2 Một số kiến nghị 60
3.2.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 60
3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 61
KẾT LUẬN 62
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3,317.088
2,208.801
461.017
647.270
85.906
-15.46
33.69
83.31
21.22
-35.79
-8.14
-72.70
-39.64
-81.75
7,569.500
4,407.585
844.839
3,562.746
3,084.831
2,168.426
230.878
649.527
113.084
6.49
18.95
-17.17
32.67
-8.09
-1.83
-49.92
0.35
31.64
10,110.926
7,284.959
1,645.390
5,639.569
2,791.400
2,290.055
122.200
379.145
34.567
33.57
65.28
94.76
58.29
-8.44
5.61
-47.07
-41.63
-69.43
II. Tín dụng
1. Cho vay ngắn hạn
2. Cho vay TDH TM
3. Cho vay ĐTT
4. Cho vay KHNN
5. Cho vay ủy thác, ODA
4,224.050
855.811
1,345.314
1,119.697
515.475
387.754
5.71
29.64
-14.01
37.45
-11.56
3.79
4,813.816
1,724.458
1,012.621
1,396.026
374.866
305.846
13.96
101.50
-24.73
24.68
-27.28
-21.12
5,000.752
1,959.934
623.713
1,894.594
256.478
266.034
3.88
13.66
-38.41
35.71
-31.58
-13.02
III. Chỉ tiêu khác
1. Thu dịch vụ ròng
2. Lợi nhuận trước thuế
3. Tổng tài sản
24.502
83.856
10,950.980
-4.48
-36.15
-5.31
25.600
93.659
11,180.720
4.48
11.69
2.10
49.512
184.858
14,141.538
93.41
97.37
26.48
2.1.2.1 Công tác huy động vốn
Qua bảng số liệu, ta có thể thấy rõ rằng trong những năm gần đây, tổng huy động vốn của SGD đã có sự tăng trưởng rất mạnh. Năm 2004, huy động vốn đạt 7,108.450 tỷ đồng, giảm 15.46 % so với năm 2003. Nhưng năm 2005, tổng huy động vốn đã tăng trở lại, đạt 7,569.500 tỷ đồng, tăng 6.49% so với năm 2004. Và năm 2006 là năm tăng trưởng mạnh của SGD với nguồn vốn huy động được đạt 10,110.926 tỷ đồng, tăng 33.57 % so với năm 2005 và là năm có nguồn vốn huy động nhiều nhất cũng như tăng trưởng mạnh nhất trong khoảng 10 năm trở lại đây.
- Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế trong 3 năm cũng có sự đột biến rõ ràng. Năm 2004 đạt 3,705.456 tỷ đồng, tăng 33.69% so với năm 2003. Đến năm 2005 thì chỉ đạt 4,407.585 tỷ đồng, tăng 18.95% so với năm 2004. Tuy nhiên năm 2006 thì con số này đạt 7,284.959 tỷ đồng, tăng 65.28% so với năm 2005. Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 tăng gần gấp đôi so với năm 2005, đạt 1,645.390 tỷ đồng tương ứng 94.76% tăng so với năm 2005. Tỷ lệ này năm 2005 lại giảm 17.17% so với năm 2004, chỉ đạt 844.839 tỷ đồng. Tiền gửi có kỳ hạn cũng tương tự như tiền gửi không kỳ hạn. Năm 2006 đạt 5,639.569 tỷ đồng tăng 58.29% so với năm 2005. Năm 2005 đạt 3,562.746 tỷ đồng không giảm như tiền gửi không kỳ hạn, tăng 32.67% so với năm 2004.
Có được điều này là do các tổ chức kinh tế đã có sự thay đổi về hoạt động kinh doanh, đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, giảm lượng vốn đọng lại ở ngân hàng mà chuyển nó thành vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra các chính sách của ngân hàng cũng khuyến khích các doanh nghiệp tăng lượng gửi tiền có kỳ hạn bằng cách tăng lãi suất huy động có kỳ hạn lên cao, khiến các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chuyển từ gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn nhiều hơn.
- Tiền gửi dân cư không có sự đột biến nào rõ ràng. Điều này thể hiện rất rõ qua tổng vốn huy động từ dân cư. Năm 2004 đạt 3,317.088 tỷ đồng, giảm 35.79% so với năm 2003. Năm 2005 đạt 3,048.831 tỷ đồng, giảm 8.09% so với năm 2004. Năm 2006 đạt 2,791.400 tỷ đồng giảm 8.44% so với năm 2005.
Các hoạt động thành phần bao gồm huy động tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu nhìn chung qua các năm đều giảm. Điều này thể hiện rõ việc dân cư ngày càng ít giữ tiền ở trong ngân hàng hơn so với các năm trước. Họ đem tiền vào kinh doanh và mong muốn số tiền của họ ngày càng nhiều hơn.
- Huy động vốn từ các loại huy động khác nhìn chung là biến động nhiều. Năm 2004 đạt 85.906 tỷ đồng giảm 81.75% so với năm 2003. Năm 2005 lại tăng 31.64%, đạt 113.084 tỷ đồng. Năm 2006 lại giảm 69.43% so với năm 2005, đạt 34.567 tỷ đồng.
2.1.2.2 Hoạt động cho vay
Nhìn chung ở hoạt động này không có sự biến đổi đáng kể về tổng doanh số cho vay. Năm 2004 đạt 4,224.050 tỷ đồng, tăng 5.71% so với năm 2003. Năm 2005 đạt 4,813.816 tỷ đồng, tăng 13.96% so với năm 2004. Năm 2006 đạt 5,000.752 tỷ đồng, tăng 3.88% so với năm 2005.
Sự đột biến duy nhất ở lĩnh vực này trong 3 năm này là xảy ra vào năm 2005, đối với hoạt động cho vay ngắn hạn, khi doanh số cho vay đạt 1,724.458 tỷ đồng tăng 101.50% so với năm 2004. Trong khi đó, năm 2004 chỉ đạt 855.911 tỷ đồng và chỉ tăng 29.64% so với năm 2003. Và năm 2006 đạt 1,959.934 tỷ đồng chỉ tăng 13.66% so với năm 2005.
Các hoạt động cho vay TDH TM, cho vay ĐTT, cho vay KHNN, cho vay ủy thác, cho vay ODA không có sự biến động nào đáng kể. Chỉ có hoạt động cho vay ủy thác năm 2004 đạt 387.754 tỷ đồng tăng nhẹ 3.79% so với năm 2003. Sang năm 2005 và 2006 thì doanh số này đều giảm tương ứng 21.12% so với năm 2004 và 13.02% so với năm 2005.
2.1.2.3 Các chỉ tiêu khác
- Thu dịch vụ ròng: năm 2004 đạt 24.502 tỷ đồng giảm 4.48% so với năm 2003. Năm 2005 đạt 25.600 tỷ đồng tăng 4.48% so với năm 2004. Năm 2006 tăng đột biến, gần gấp đôi so với năm 2005, đạt 49.512 tỷ đồng tương ứng 93.41% tăng.
Có được điều này là do năm 2006, SGD đã áp dụng rất nhiều chính sách đổi mới, tăng cường các dịch vụ của ngân hàng, như dịch vụ về thẻ ATM, thẻ tín dụng, dịch vụ chuyển tiền Weston Union… đã thu hút được rất nhiều khách hàng từ nhiều lĩnh vực bao gồm cả dân cư lẫn các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp.
- Lợi nhuận trước thuế: cũng giống với chỉ tiêu thu dịch vụ ròng, đến năm 2006 có sự tăng đột biến 97.37% so với năm 2005 đạt 184.858 tỷ đồng. Năm 2005 chỉ đạt 93.659 tỷ đồng tăng 11.69% so với năm 2004.
- Tổng tài sản: năm 2006 tăng 26.48% so với năm 2005, đạt 14,141.538 tỷ đồng. Trong khi năm 2005 và 2004 tổng tài sản của Ngân hàng thay đổi không đáng kể, tăng giảm rất ít. Cụ thể, năm 2004 đạt 10,950.980 tỷ đồng, giảm 5.31% so với năm 2003 và năm 2005 đạt 11,180.720 tỷ đồng, tăng 2.10% so với năm 2004.
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của SGD đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.2.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.2.1.1 Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của SGD phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cho vay để thực hiện kế hoạch và dự án sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng nv ghe trong giấy phép hoạt động và quyết định thành lập của doanh nghiệp.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Để thực hiện được nguyên tắc này, việc tính toán xác định thời hạn phải tính đến chu kỳ sản xuất kinh doanh, lưu chuyển vốn của doanh nghiệp, nguồn thu của người vay.
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ và của Thông đốc NHNN. Đảm bảo tiền vay là thiết lập những cơ sở pháp lý để có them một nguồn thu thứ 2. Việc đánh giá bảo đảm tiền vay dựa vào các tiêu chuẩn của doanh nghiệp, người đi vay sau đây: Năng lực doanh nghiệp, nguồn vốn doanh nghiệp, tư các uy tín giám đốc, điều kiện và tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay.
2.2.1.2 Điều kiện vay vốn
Đối với các doanh nghiệp : phải có năng lực pháp luật dân sự, có tư cách pháp nhân, được phép thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có trụ sở và con dấu riêng, có tài sản riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý của doanh nghiệp, có giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải được nhân danh tổ chức mình ký kết các hợp đồng kinh tế.
Đối với cá nhân đại diện tổ hợp tác, đại diện gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. Sử dụng vốn vay theo đúng mục đích hợp pháp. Có dự án đầu tư, hoặc theo phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ.
Riêng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, ngoài những điều kiện trên còn phải đáp ứng một số điều kiện khác như: Vay vốn phải đảm bảo 100% bằng tài sản, không có nợ quá hạn, trả nợ đúng hạn và kết quả tài chính 2 năm liền có hiệu quả.
2.2.1.3 Đối tượng cho vay
- Giá trị vật tư hàng hóa, các chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất cảnh đối với lô hàng mà ngân hàng đã cho vay để tạo thành hàng xuất khẩu.
- Các nhu cầu tài chính theo quy định của ngân hàng như:
+ Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng cho vay các yếu tố chi phí sản xuất cấu thành giá thành toàn bộ sản phẩm, bao gồm cả tiền thuê nhân công trừ (-) đi khấu hao TSCĐ.
+ Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực lưu thông (thương nghiệp): đối tượng cho vay là hàng hóa theo giá mua.
+ Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, đối tượng cho vay là giá trị vật tư và chi phí để tiến hành các dịch vụ.
+ Cho vay tiêu dung: đối tượng cho vay là các tư liệu sinh hoạt.
2.2.1.4 Mức cho vay
Mức cho vay dựa trên 2 yếu tố chủ yếu:
- Nhu cầu vốn của khách hàng: dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh và các dự án kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
- Khả năng huy động vốn ngân hàng trong khuôn khổ mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không thể vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ giữa vốn vay và vốn tự có của doanh nghiệp được xác định theo từng loại doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp Nhà nước: tối thiểu 100% vốn tự có.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: tùy thuộc mức độ uy tín mà các ngân hàng tự xác định cho khách hàng vay theo từng thời kỳ.
- Cá nhân, hộ dân cư: khách hàng phải có mức vốn tối thiểu cao hơn trong tổng nhu cầu vốn.
Giá trị tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo hoặc thế chấp được ngân hàng ấn định một tỷ lệ cho vay theo từng loại tài sản, từng thời kỳ tối đa cho vay bằng 70% giá trị tài sản thế chấp.
2.2.1.5 Lãi suất cho vay
- Mức lãi suất cho vay do SGD và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam.
- Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi về lãi suất do Tổng giám đốc Ngân hàng thông báo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do SGD ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
2.2.2 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống của BIDV và áp dụng chung cho mọi loại hình doanh nghiệp. Quy trình này bao gồm bốn bước với nhiều giai đoạn:
* Bước 1: Phân tích trước khi cho vay
Đây là bước quan trọng nhất, là bước đưa ra các đánh giá,phân tích ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định có cho vay hay không, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Quá trình tiến hành phân tích trước khi cho vay trải qua các giai đoạn sau:
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn/ đánh giá thẩm định
Sơ đồ sau tóm tắt quy trình tiếp nhận vốn vay, quy trình đánh giá và thẩm định của BIDV với khách hàng doanh nghiệp:
Phỏng vấn
Đánh giá sơ bộ
Đạt yêu cầu
Kiểm tra lịch sử quan hệ TD
Đạt yêu cầu
Kiểm tra hồ sơ
Đạt yêu cầu
Chấp nhận hồ sơ
Chuyển sang quy trình thẩm định TD
Từ chối
Hoãn/yêu cầu thêm thông tin
Yêu cầu bổ sung thêm thông tin
Không đạt
Không đạt
Hỗ trợ KH hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết
Cung cấp mẫu hồ sơ
Trong giai đoạn ban đầu này cán bộ tín dụng sẽ tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, cấu trúc hoạt động, vị thế kinh doanh của khách hàng, mục đích vay vốn của khách hàng. Sau quá trình thảo luận ban đầu giữa cán bộ tín dụng và khách hàng nếu thấy nhu cầu của khách hàng phù hợp với chiến lược của BIDV thì cán bộ tín dụng hướng dẫn nhân khách hàng về hoàn tất hồ sơ vay vốn.
- Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Trong giai đoạn này, cán bộ tín dụng tiến hành tìm hiểu, phân tích khách hàng; thẩm định đánh gía khả năng tài chính, phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng đồng thời thực hiện phân tích tình hình quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Cán bộ tín dụng xem xét, kiểm tra, phân tích mức độ tin cậy của báo cáo tài chính và tiến hành phân tích tình hình tài chính của khách hàng theo các phụ lục, hướng dẫn cụ thể của BIDV. Mối quan hệ tín dụng giữa khách hàng với BIDV và các ngân hàng khác sẽ xem xét rất cẩn thận để đảm bảo tính an toàn của khoản cho vay.
- Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
Mục tiêu của công việc này là đư ra kết luận về tính khả thi hiệu quả về mặt tài chính của phương án, khả năng trả nợ, rủi ro có thể xảy ra…
- Các biện pháp bảo đảm tiền vay
BIDV không coi đây là điều kiện duy nhất để quyết định cho vay, không phải phương tiện duy nhất để đảm bảo an toàn vốn. Cán bộ tín dụng sẽ xem xét một số nội dung sau: kiểm tra tình hình thực tế của tài sản đảm bảo; phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo…
- Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Cán bộ tín dụng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV. Mức xếp hạng của BIDV gồm 10 mức AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Mức xếp hạng trên giảm dần từ khách hàng có mức xếp hạng cao nhất đến mưc xếp hạng cuối cùng dành cho những khách hàng mất khả năng trả nợ. Trên cơ sở xếp hạng tín dụng khách hàng BIDV sẽ đưa ra các chính sách phù hợp với các nhóm khách hàng như chính sách về lãi suất, tài sản đảm bảo, kỳ hạn thu nợ, tiếp thị khách hàng…
- Lập báo cáo thẩm định cho vay
Sau khi thảo luận với cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ trình tờ trình kèm sồ sơ vay vốn cho trưởng phòng tín dụng. Việc phân cấp ủy quyền phê duyệt tín dụng của BIDV được quy định rõ trong sổ tay tín dụng
- Phê duyệt khoản vay
- Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ, tài sản đảm bảo.
* Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Sau khi khoản vay được phê duyệt, người có thẩm quyền của ngân hàng và khách hàng sẽ ký hợp đồng tín dụng và các loại hợp đồng, giấy tờ liên quan. Trong hợp đồng tín dụng có xác định rõ các nội dung như: tên khách hàng, mục đích sử dụng vốn, số lượng tín dụng, lãi suất, phí, thời hạn…Đây là một cam kết xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên phù hợp quy định của pháp luật
* Bước 3: Giải ngân và kiểm soát tín dụng sau giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng tiến hành cấp tiền cho người vay. Người thực hiện giải ngân, chịu trách nhiệm xác nhận mỗi lần giải ngân là cán bộ tín dụng giải ngân thực hiện. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng thực hiện việc hướng dẫn, đôn đốc người vay thực hiện đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, thực hiện đầy đủ và đúng hạn các cam kết.
* Bước 4: Thu nợ hặc đưa ra phán quyết tín dụng mới
Cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ theo từng hợp đồng tín dụng đã ký cho từng dự án bao gồm các nội dung: theo dõi trả nợ gốc, theo dõi trả nợ lãi, theo dõi trả phí đối với khoản vay có phí. Trường hợp phát sinh vấn đề như khách hàng không trả được nợ đúng kỳ hạn thỏa thuận và có văn bản đề nghị thì cán bộ tín dụng xem xét, đề xuất điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ; khi phát sinh nợ xấu thì toàn bộ khoản vay được chuyển nợ quá hạn và bàn giao sang bộ phận xử lý nợ xấu và chịu sự kiểm soát của ban quản lý tín dụng của BIDV.
2.2.3 Tình hình cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Để thấy được thực trạng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại SGD một cách toàn diện cần xem xét tình hình tín dung đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh theo những mặt sau:
2.2.3.1 Doanh số cho vay
Để đánh giá thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trước hết ta cần phải xem xét đến doanh số cho vay của cả SGD với doanh số cho vay của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Bảng 1: Doanh số cho vay qua các năm của SGD
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Số tiền
Số tiền
%05/04
Số tiền
%06/05
Doanh số cho vay
-DNNN
-DNNQD
4774
4276
498
5674
4923
751
19
15
51
5918
4713
1205
4.3
-4
60
Theo số liệu này, nếu năm 2005 tăng 19% so với năm 2004, thì năm 2006 chỉ tăng 4.3% so với năm 2005, tuy vậy doanh số cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2006 đã tăng 60% so với năm 2005.
Năm 2004 doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ là 498 tỷ đồng, chiếm 10% tổng doanh số cho vay. Đến năm 2005 doanh số cho vay là 751 tỷ đồng, tăng 253 tỷ đồng, tương ứng với tăng 51% so với năm 2004. Có thể thấy tổng doanh số cho vay năm 2005 tăng toàn diện: doanh số cho vay đối với DNNN tăng 15%, còn doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh 51%. Nguyên nhân chính này là khách hàng chủ yếu của SGD không chỉ là các Tổng công ty, mà bên cạnh đó do các chính sách của SGD đã kích thích các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn. Nhưng đến năm 2006 thì doanh số cho vay đối với DNNN giảm 4%, không đáng kể, nhưng doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh 60%. Cụ thể: Doanh số cho vay đối với DNNN đạt 4713 tỷ đồng, chiếm 80%, giảm 245 tỷ đồng tương ứng 4%; Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 1205 tỷ đồng, chiếm 20%, tăng 454 tỷ đồng, tăng 60% so với năm 2005. Điều này cho thấy, năm 2006 SGD đã có những thay đổi hợp lý, ngay cả từ năm 2005, doanh số cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh đều tăng mạnh. Điều này rất phù hợp với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như chủ trương của NHĐT&PTVN.
Để xem xét doanh số cho vay của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ta nghiên cứu bảng sau:
Bảng 2: Doanh số cho vay DNNQD theo kỳ hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng số
-Ngắn hạn
-Trung và dài hạn
498
371
127
75.4
24.6
751
587
164
78.1
21.9
1205
953
252
79.1
20.9
Doanh số cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lơn hơn nhiều so với doanh số cho vay trung và dài hạn. Năm 2004 doanh số cho vay ngắn hạn là 371 tỷ đồng, chiếm 75.4% doanh số cho vay. Năm 2006 mặc dù so với năm 2005 tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn chỉ tăng từ 78.1% lên 79.1% nhưng doanh số cho vay tuyệt đối tăng mạnh từ 587 tỷ đồng lên 953 tỷ đồng. Trong khi đó doanh số cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ từ 20% đến 25%. Cụ thể năm 2004 là 24.6% nhưng đến năm 2005 giảm xuống còn 21.9% và năm 2006 còn 20.9%. Tổng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng nhanh trong khi doanh số cho vay trung và dài hạn không tăng kịp thời tương ứng nen tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn giảm một cách tương ứng. Mặc dù tỷ trọng giảm nhưng doanh số cho vay trung và dài hạn cho các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn tăng qua các năm, năm 2004 là 127 tỷ, năm 2005 là 164 tỷ, năm 2006 là 252 tỷ đồng.
Để giải thích rõ thêm cơ cấu doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn luôn lớn hơn so với doanh số cho vay trung dài hạn, có thể xem xét mục đích vay vốn của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh với đặc điểm là nguồn vốn nhỏ và hoạt động kinh doanh mang tính không ổn định do vậy thường có nhu cầu về vốn lưu động. Mục đích vay vốn của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động trong thời gian ngắn nên ỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường lớn.
Tuy nhiên, ,hiện nay các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng có nhu cầu vốn trung và dài hạn rất lớn vì phần lớn các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô nhỏ, dây chuyền sản xuất lạc hậu nên để cạnh tranh phải đổi mới tran thiết bị máy móc. Vì vậy nhu cầu vốn trung và dài hạn cũng tăng cao, nhưng việc cho vay trung và dài hạn trong các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp nhiều khó khăn vì thời gian vay vốn càng dài thì thời gian càng cao. Do đó Ngân hàng bắt buộc đòi hỏi từ phía người vay yêu cầu tài sản đảm bảo đối với khoản vay nhằm đảm bảo tính an toàn, trong khi các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh khó có thể đáp ứng được yêu cầu về tài sản thế chấp như yêu cầu về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên Ngân hàng có tâm lý dè dặt cho Doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn trung và dài hạn. Chính vì thế nên trong cơ cấu doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn vẫn cao hơn nhiều so với doanh số cho vay trung và dài hạn.
2.2.3.2 Tình hình dư nợ
Trong những năm gần đây, tình hình dư nợ cũng có nhiều biến động giống doanh số cho vay. Cụ thể tình hình dư nợ giai đoạn 2004-2006 thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của SGD
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Số tiền
Số tiền
%05/04
Số tiền
%06.05
Tổng dư nợ
-DNNN
-DNNQD
6183
5577
606
5260
4458
802
0.85
0.80
1.32
5057
4276
781
0.96
0.96
0.97
Tổng dư nợ qua các năm đều giảm nhưng đặc biệt là năm 2005 tổng dư nợ đạt 5260 tỷ đồn, giảm 923 tỷ đồng và chỉ bằng 0.85 lần so với năm 2004. Dư nợ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại đạt 802 tỷ đồng, tăng 196 tỷ đồng và tăng 32% so với năm 2004. Điều này chứng tỏ tổng dư nợ giảm là do dư nợ DNNN giảm. Đến năm 2006 theo bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ và dư nợ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều giảm. Tỷ lệ dư nợ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh / tổng dư nợ đạt 15,44% tuy có tăng 0,19% so với năm 2005 thì vẫn không đạt kế hoạch. Nhưng thực tế đến ngày 30-11-2006 tỷ lệ này là 18% do trong tháng 12 SGD đã thực hiện giải ngân cho ngành Điện đã làm cho tỷ lệ này của năm 2006 giảm xuống chỉ còn 15,44 %.
Có được sự tăng lên về dư nợ đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là do sự nỗ lực và cố gắng của cả Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cả SGD trong mục tiêu mở rộng sự cho vay đối với đối tượng này. Các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng phát triển hơn về quy mô sản xuất và chất lượng hoạt động nên có thể được vay vốn nhiều hơn. Mặt khác các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tăng trưởng nhanh, hoạt động có hiệu quả hơn nên số lượng Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được cho vay ngày càng nhiều và quy mô dư nợ của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tăng lên.
Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cũng như dư nợ của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng lên nhưng vẫn còn nhỏ bé so với tổng dư nợ của SGD.
Việc tăng tỷ trọng dư nợ của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chứng tỏ sự chuyển hướng trong đối tượng khách hàng của SGD. Tuy nhiên tỷ lệ dư nợ của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh / tổng dư nợ qua các năm đều tăng nhưng vẫn còn thấp hơn so với tỷ lệ chung của toàn ngành. Để có thể thấy rõ hơn về cơ cấu dư nợ, ta xem xét bảng sau:
Bảng 4: Tình hình dư nợ của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Dư nợ
- Ngắn hạn
-Trung và dài hạn
606
465.4
140.6
802
599.1
220.9
781
556.8
224.2
Đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu, năm 2004 dư nợ ngắn hạn đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 465.4 tỷ đồng chiếm 76.8% tổng dư nợ đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đến năm 2005 dư nợ ngắn hạn là 599.1 tỷ đồng chiếm 74.7% tổng dư nợ. Mặc dù tăng nhanh về giá trị tuyệt đối, nhưng do tổng dư nợ của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng theo nên tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp này thay đổi cũng không nhiều. Đến năm 2006 dư nợ ngắn hạn đạt 556.8 tỷ đồng, chiếm 71.3% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn do các doanh nghiệp này thường xuyên vay vốn để bù đắp vốn lưu động, vì thế nhu cầu vốn ngắn hạn thường cao. Việc liên tục tăng qua các năm là dấu hiêu tốt cho hoạt động tín dụng đối với loại doanh nghiệp này.
Thực trạng của dư nợ trung và dài hạn cũng tương tự. Cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ. Nhưng trong những năm gần đây cho vay trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng lên, điều này thể hiện sự chuyển dịch trong cơ cấu cho vay đối với các doanh nghiệp này.
2.2.3.3 Tình hình thu nợ và nợ quá hạn đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Bảng 5: Tình hình thu nợ qua các năm 2004-2006
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh số thu nợ
- DNNN
- DNNQD
5460
5293
167
100
96.94
3.06
5194
5044
150
100
97.11
2.89
5298
5139
159
100
96.99
3.01
Doanh số thu nợ đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2004 doanh số thu nợ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 167 tỷ đồng, chiếm 3.06% tổng doanh số thu nợ. Năm 2005 doanh số thu nợ đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm xuống chỉ còn 150 tỷ đồng chiếm 20.89% tổng doanh số thu nợ. Vì vậy SGD cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác thu nợ đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đến năm 2006 mặc dù doanh số thu nợ tăng lên đạt 159 tỷ đồng chiếm 3.01% nhưng vẫn không đáng kể. Doanh số thu nợ tăng lên là do SGD đã chú trọng và tăng cường hơn nữa hoạt động thu nợ, nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng cho toàn SGD. Tuy nhiên để đánh giá hoạt động tín dụng của SGD đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ta không chỉ xem xét các chỉ tiêu về dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ mà còn phải xem xét tới cả tình trạng nợ quá hạn của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Điều mà Ngân hàng quan tâm khi cấp tín dụng cho Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chính là khả năng thu hồi vốn và lãi đầy đủ, đúng hạn.
Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các năm của SGD
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
ST
%
%/DN
ST
%
%/DN
ST
%
%/DN
Tổng nợ quá hạn
- DNNN
-DNNQD
115.4
113.7
1.7
100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32072.doc