Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Tuyên Quang

Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở là sản phẩm BIDV tài trợ vốn để mua nhà ở, đất ở, xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở và mua sắm trang trí nội thất nhà ở.

*Đối tượng khách hàng:

Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình (không hạn chế hộ khẩu thường trú tại tỉnh và thành phố khác), thỏa mãn các điều kiện sau:

- Có khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn.

- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay và/hoặc tài sản bảo đảm khác của khách hàng hoặc của bên thứ ba.

*Lợi ích dành cho khách hàng

- Thời hạn cho vay tối đa đến 15 năm.

- Mức cho vay tối đa đến 100% giá trị nhà, đất.

- Lãi suất cạnh tranh.

- Không có phí phát sinh trong suốt thời hạn vay.

- Thanh toán hoàn trả linh hoạt: hoàn trả tự động bằng cách khấu trừ tài khoản của khách hàng mở tại BIDV, chuyển khoản hoặc hoàn trả tại chi nhánh cho vay của BIDV.

- Thủ tục đơn giản, thời gian thẩm định và trả lời nhanh.

 

doc47 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi nhánh hoạt động trên địa bàn của một tỉnh miền núi , kinh tế xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao. Trên địa bàn, ngoài hoạt đọng của chi nhánh còn có hoạt đọng tiền tệ -tín dụng và dịch vụ của các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn , ngân hàng chính sách xã hội. Mặt khác, do giá cả thị trường trong những năm gần đây luôn biến đọng, thiên tai dịch bệnh thường xuyên xảy ra ,…. Đã ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu của dân cư.\ Đặc biệt, đội ngũ cán bộ, viên chức trẻ chiếm tỷ lệ cao, nên chưa có kinh nghiệm nên phân nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt đọng kinh doanh của ngân hàng. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Phạm vi (giới hạn) thời gian sử dụng số liệu tại ngân hàng Số liệu được lấy từ năm 2008 – 2010 tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Tuyên Quang - Số liệu gồm những thông tin thu thập từ chủ yếu từ sách báo, tạp chí, báo cáo, internet, tài liệu có liên quan đến kinh tế xã hội của Thành phố Tuyên Quang . - Báo cáo tình hình kinh doanh, các số liệu được thu thập tại các phòng chức năng của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang. 1.3.2. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu Tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Tuyên Quang CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG 2.1. Giới thiệu chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM 2.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng co thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiên, đồ gia đình….Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng. 2.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng Một là quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp; Hai là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế; Ba là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Bốn là mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng; Năm là chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao; Sáu là nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này; Bảy là tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. 2.1.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng Đối với ngân hàng, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có những lợi ích quan trọng như: Thứ nhất, cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng Thứ hai, cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư. Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh doanh từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối với người tiêu dùng, nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi các nhân có các chi tiêu có tính cấp bách, nhu như cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Tuy vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này có thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống. Cuối cùng, đối với nền kinh tế, cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hoá. Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Tóm lại, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 2.1.4. Các loại cho vay tiêu dùng 2.1.4.a. Căn cứ vào mục đích vay Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan): Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Mortage Loan): Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch... 2.1.4.b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả Cho vay tiêu dùng được chia làm ba loại: Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan) Cho vay tín dụng phi trả góp (Non-installment Consumer Loan) Cho vay tín dụng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit) Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ CVTD gián tiếp (Indirect Consumer Loan) CVTD gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng Ngân hàng Công ty bán lẻ Người tiêu dùng 1 4 5 6 2 3 NH và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng NH đưa ra các điều kiện về đối tượng KH bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại TS bán chịu Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông thường người mua hàng phải trả trước một phần giá trị TS Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng Công ty bán lẻ bán cho NH bộ chứng từ hàng hoá bán chịu NH thanh toán tiền cho công ty bán lẻ Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho NH CVTD trực tiếp (Direct Consumer Loan): Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. Ngân hàng Công ty bán lẻ Người tiêu dùng 3 5 1 2 4 (1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay. (2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ. (3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ. (4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng. (5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng. 2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng 2.1.7.a. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng a)Định hướng phát triển của ngân hàng, là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu dùng cũng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau cũng có nghĩa là cho vay tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội phát triển. b) Năng lực tài chính của ngân hàng, sẽ là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định về hoạt động cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân hàng có thể đầu tư ư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển, nhưng ngược lại, nếu ngân hàng không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ ít có cơ hội để mở rộng. c) Chính sách tín dụng của ngân hàng, là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông thường chính sách tín dụng có các khoản mục sau: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay mà ngân hàng thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức cho vay, cách thức thanh toán nợ, … Chính sách tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi rõ ràng về những căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng nói chung và cho hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng d) Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng, cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay tiêu dùng có thực hiện được hay không là do người điều hành, đó chính là các cán bộ nhân viên của ngân hàng. Bởi vậy, trước tiên muốn hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển thì cần phải quan tâm đến đời sống của các cán bộ nhân. Tuy nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn e) Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng, cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ được biết đến nhiều hơn. Ví dụ, một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, đặt các máy rút tiền, có thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng internet …. thì ngân hàng đó có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình thông qua các tài khoản mà các khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng… Hơn nữa, khi có các công nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng. 2.1.7.b. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng a) Năng lực vay vốn của khách hàng, được thể hiện thông qua các nhân tố như thu nhập của khách hàng, trình độ văn hoá, thói quen, đạo đức… của khách hàng. Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng khi cho vay tiêu dùng sẽ căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn thanh toán khoản nợ đó. Khách hàng vay cần có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn và đầy đủ b) Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng, có nghĩa là khách hàng liệu có đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng hay không. Các điều kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng mình quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp tài sản … 2.1.7.c. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng a)Tình trạng kinh tế vĩ mô Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng tín dụng tiêu dùng một cách hiệu quả. Kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối tượng vay vốn có thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ. b) Môi trường pháp luật Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài chính an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía. c) Môi trường văn hoá- xã hội Những yếu tố thuộc về văn hoá xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình đọ dân trí, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng là những yếu tố có tác động rất lớn đến các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng 2.2. Tình hình kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang Bảng 1: Kết quả huy động vốn tại chi nhánh NH ĐT&PT tỉnh Tuyên Quang Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 (+),(-) % (+),(-) % I. Tổng nguồn vốn 619 758.9 1 307.8 139.9 22.6% 548.9 72.3% 1. Nguồn VHĐ tại địa phương 482 690.6 845.4 208.6 43.3% 154.8 22.4% * Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền - Nguồn vốn nội tệ 462 663 811.9 201 43.5% 148.9 22.4% - Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 20 27.6 33.4 7.6 38% 5.8 21% * Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn - Nguồn vốn KKH 156.4 274.4 207.2 118 75.4% -67.2 -24.5% - Nguồn vốn CKH 325.6 416.2 638.2 90.6 27.8% 222 53.3% +Nguồn vốn CKH<12 tháng. 267.7 279.6 571.4 11.9 4.4% 291.8 104.4% + Nguồn vốn CKH>12 tháng. 57.9 136.6 66.8 78.7 135.9% 16 35.1% * Phân loại nguồn vốn - Tiền gửi dân cư 246 254.5 397.3 8.5 3.5% 142.8 56.1% - Tiền gửi TCKT,TCXH 213.3 351.4 446.6 138.1 64.7% 95.2 27.1% - Phát hành GTCG 22.6 84.6 1.4 62 274% -83.2 -98.3% - Tiền gửi khác 0.1 0.1 0.1 0 0% 0 0% 2. Vốn đi vay 23.6 0.7 191.1 -22.9 -97% 190.4 27200% 3. Nguồn vốn khác 113.4 67.6 271.3 -45.8 -40.4% 203.7 301% II. Bình quân VHĐ 1 Cán bộ 8.1 10.0 11.4 1.9 23.5% 1.4 14% (Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động KD các năm 2008, 2009, 2010) Qua biểu đồ trên cho thấy chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Tuyên Quang có nhịp độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm nhanh và vững chắc. Cụ thể: - Năm 2009 tổng nguồn vốn của ngân hàng đạt 758.9 tỷ đồng, tăng 139.9 tỷ đồng so với 2008, đạt tỷ lệ tăng trưởng 22.6%. Năm 2009 tổng nguồn vốn của Chi nhánh đạt kết quả tăng trưởng nhanh là do: Nguồn vốn huy động tại địa phương năm 2009 đạt 690.6 tỷ đồng, năm 2008 đạt 482 tỷ đồng. Năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 208.6 tỷ đồng (làm cho tổng nguồn vốn tăng 208.9 tỷ đồng), tương ứng với tỷ lệ tăng 43.3%). Trong khi đó nguồn vốn Trung ương và nguồn vốn khác năm 2009 so với năm 2008 đều giảm: Nguồn vốn từ Trung ương năm 2009 so với 2008 giảm 22.9 tỷ đồng, còn nguồn vốn khác giảm 45.8 tỷ đồng (làm cho tổng nguồn vốn của ngân hàng giảm 68.7 tỷ đồng) - Năm 2010 nguồn vốn 1 307.8 tỷ đồng, tăng 548.9 tỷ đồng so với 2009, đạt tỷ lệ tăng trưởng 72.3%. Trong năm 2010 tổng nguồn vốn của Chi nhánh đạt kết quả trên là do: Nguồn vốn huy động tại địa phương năm 2010 đạt 845.4 tỷ đồng, năm 2009 đạt 690.6 tỷ đồng, năm 2010 tăng so với năm 2009 là: 154.8 tỷ đồng (làm cho tổng nguồn vốn tăng 154.8 tỷ đồng), tương ứng với tỷ lệ tăng 22.4%). Đồng thời nguồn vốn Trung ương và nguồn vốn khác năm 2010 so với năm 2009 cũng tăng đáng kể. Cụ thể là: Nguồn vốn từ Trung ương năm 2010 so với 2009 tăng 190.4 tỷ đồng, và nguồn vốn khác tăng 203.7 tỷ đồng (làm cho tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng 394.1 tỷ đồng) Đạt được kết quả này là do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh NH ĐT&PT tỉnh Tuyên Quang, sự đổi mới phong cách phục vụ của nhân viên giao dịch trực tiếp với khách gửi tiền bằng các thủ tục huy động nhanh, chính xác, nhiệt tình, năng động, sáng tạo. Đồng thời có những chính sách cụ thể, đúng đắn đa dạng hoá các sản phẩm huy động của chi nhánh. 2.2.1. Hoạt động sử dụng vốn Trong những năm qua NHĐT&PT tỉnh Tuyên Quang vẫn duy trì hoạt động trên thị trường liên ngân hàng với khối lượng lớn và thường xuyên đóng vai trò là ngân hàng chủ lực trong cho vay hỗ trợ thanh khoản cho ngân hàng khác. Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Tuyên Quang trong 3 năm gần đây Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 (+),(-) % (+),(-) % I. Tổng dư nợ 443.8 581.6 853.7 137.8 31.1% 272.1 46.8% - Dư nợ nội tệ 443.8 690 851.4 246.2 55.8% 161.4 23.4% - Dư nợ ngoại tệ quy đổi VNĐ 0 1.6 2.3 1.6 - 0.7 43.8% 1.Dư nợ theo thời hạn cho vay - Dư nợ ngắn hạn 216.7 241.9 303.8 25.2 11.6% 61.9 25.6% - Dư nợ trung, dài hạn 227.1 339.7 549.9 112.6 49.6% 210.2 61.9% Dư nợ TDH/tổng dư nợ 51.1% 58.4% 64.4% 7.3% - 6% - 2. Dư nợ theo thành phần KT Dư nợ DNNN 272.9 290.1 125.5 17.2 6.3% -164.6 -56.7% Dư nợ DN ngoài Quốc doanh 126.5 212 599.4 85.5 67.6% 387.4 182.7% Dư nợ tư nhân, cá thể 44.4 79.5 128.8 35.1 79.1% 49.3 62% II. Bình quân dư nợ 1 cán bộ 7.3 10.2 14.5 2.9 39.7% 4.3 42,2% (Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động KD các năm 2008, 2009, 2010) Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ tại NH ĐT&PT tỉnh Tuyên Quang đều tăng qua các năm cụ thể như sau: Tổng dư nợ năm 2009 đạt 581.6 tỷ đồng tăng 137.8 tỷ đồng so với năm 2008 (năm 2008 đạt 443.8 tỷ, tương ứng với tốc độ tăng 31.1%). Năm 2010 tổng dư nợ đạt 853.7 tỷ đồng tăng 272.1 tỷ đồng so với năm 2009 (tương ứng với tốc độ tăng 46.8%). - Dư nợ trung, dài hạn tăng dần qua các năm: Năm 2009 đạt 339.7 tỷ đồng, so với năm 2008 tăng 110.6 tỷ đồng ( tương ứng với tốc độ tăng 49.6%) , chiếm 58.4% trong tổng dư nợ. Năm 2010 đạt 549.9 tỷ đồng, so với năm 2009 tăng 210.2 tỷ đồng (tương ứng với tốc độ tăng 61.9%), chiếm 64.4% trong tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn cũng tăng dần, năm 2008 là 216.7 tỷ đồng đến năm 2010 đã là 303.8 tỷ đồng, tăng 87.1 tỷ đồng so với năm 2008. - Dư nợ doanh nghiệp nhà nước có sự biến động qua các năm. Năm 2008 là 272.9 tỷ đồng, năm 2009 tăng trưởng đạt 290.1 tỷ đồng, đến năm 2010 giảm xuống còn 125.5 tỷ đồng. Trong khi đó, dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh không ngừng, năm 2010 tăng so với năm 2008 là 473 tỷ đồng, tốc độ tăng đạt 374%. Nguyên nhân của việc thay đổi này là do sự sắp xếp lại doanh nghiệp (theo Luật doanh nghiệp mới). Ngoài dư nợ tăng trưởng liên tục thì chất lượng tín dụng cũng được tăng lên, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống, cụ thể: - Năm 2009 nợ xấu chiếm tỷ lệ 0.6%/ tổng dư nợ. Năm 2010 nợ xấu giảm xuống còn tỷ lệ 05%/ tổng dư nợ. Điều này chứng tỏ vấn đề sử dụng vốn của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn. Các chỉ tiêu trên đã phản ánh thực trạng tín dụng tại Chi nhánh NH ĐT&PT tỉnh Tuyên Quang đạt chất lượng và hiệu quả cao. Trên cơ sở nguồn vốn tăng ổn định, chi nhánh đã tăng cường cho vay, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh của khách hàng, thực hiện mở rộng đối tượng cho vay, khai thác nhiều dự án đầu tư, cơ sở vật chất và cải tiến kỹ thuật, chú trọng việc nghiên cứu tìm hiểu kỹ tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng vay vốn để nhằm đảm bảo an toàn vốn của Chi nhánh, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. 2.2.2. Tình hình cho vay Năm 2010 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2009 và được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3: Tình hình cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tổng nguồn huy động 505.6 691.3 1 036.5 Tổng dư nợ 443.8 581.6 853.7 Cho vay ngắn hạn 216.7 241.9 303.8 Cho vay trung và dài hạn 227.1 339.7 549.9 Tỷ lệ sử dụng vốn (%) 0.8% 0.8% 0.8% Tỷ lệ cho vay ngắn hạn/tổng huy động (%) 42.9% 35% 29.3% Tỷ lệ cho vay TDH/tổng huy động (%) 44.9% 49.1% 53,1% (Nguồn số liệu:Báo cáo tổng kết hoạt động KD các năm 2008,2009,2010) Có thể thấy nguồn vốn cho vay trung, dài hạn ngày càng được Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang chú trọng hơn, còn cho vay ngắn hạn không biến đổi nhiều lắm. Năm 2008 tỉ lệ cho vay so với tổng huy động là 0.8%, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm 42.9% còn cho vay trung và dài hạn chiếm 44.9%. Năm 2009 tỉ lệ cho vay so với tổng huy động là 0.8%, trong đó cho vay ngắn hạn, chỉ chiếm 35% tổng nguồn huy động (giảm 7.9% so với năm 2008), cho vay trung dài hạn được chú trọng hơn, chiếm 49.1%. Có được kết quả này là do trong năm Ngân hàng giải ngân các dự án đã ký trước đây của Công ty đường Sơn Dương, các dự án cơ sở hạ tầng và cho vay mới công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang... Năm 2010, với dư nợ là 1036.5 tỷ đồng chiếm 0.8% nguồn huy động, trong đó cho vay ngắn hạn 303.8 tỷ đồng chiếm 29.3% còn cho vay trung dài hạn 549.9 tỷ đồng chiếm 53,1% tổng nguồn huy động. Đối với tín dụng ngắn hạn, Ngân hàng đã đáp ứng vốn kịp thời nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động và doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, chủ yếu để thu mua thuỷ sản, sắt thép, phân bón, xăng dầu, gạo...Đặc biệt đầu tư cho các đơn vị thi công các công trình xây dựng, sửa chữa đường bộ và đường thuỷ. Đối với tín dụng dài hạn: Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang luôn chú trọng đầu tư cho vay trung và dài hạn. Trong năm Ngân hàng đầu tư mới được 22 dự án, số tiền ký hợp đồng là 320126 triệu đồng, điển hình đầu tư cho công ty đường Sơn Dương, công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang. 2.3. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của NH ĐT&PT Tuyên Quang 2.3.1. Các loại hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NH ĐT&PT Tuyên Quang Đứng trước những nhu cầu tiêu dùng cần thiết của các cá nhân, hộ gia đình, NH ĐT&PT Tuyên Quang đã không ngừng đưa ra hàng loạt các gói sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế. Bao gồm cụ thể như sau: * Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở * Cho vay mua ô tô, xe máy và các phương tiện đi lại khác * Cho vay cán bộ công nhân viên trả bằng lương * Cho vay thấu chi * Cho vay cầm cố giấy tờ có giá 2.3.1.a. Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở là sản phẩm BIDV tài trợ vốn để mua nhà ở, đất ở, xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở và mua sắm trang trí nội thất nhà ở. *Đối tượng khách hàng: Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình (không hạn chế hộ khẩu thường trú tại tỉnh và thành phố khác), thỏa mãn các điều kiện sau: - Có khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn. - Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay và/hoặc tài sản bảo đảm khác của khách hàng hoặc của bên thứ ba. *Lợi ích dành cho khách hàng - Thời hạn cho vay tối đa đến 15 năm. - Mức cho vay tối đa đến 100% giá trị nhà, đất. - Lãi suất cạnh tranh. - Không có phí phát sinh trong suốt thời hạn vay. - Thanh toán hoàn trả linh hoạt: hoàn trả tự động bằng cách khấu trừ tài khoản của khách hàng mở tại BIDV, chuyển khoản hoặc hoàn trả tại chi nhánh cho vay của BIDV. - Thủ tục đơn giản, thời gian thẩm định và trả lời nhanh. *Đặc điểm sản phẩm: - Thời hạn cho vay: thoả thuận trên cơ sở nhu cầu và khả năng hoàn trả của khách hàng. - Mức cho vay: thoả thuận trên cơ sở nhu cầu, khả năng hoàn trả và biện pháp bảo đảm tiền vay của khách hàng. - Bảo đảm vốn vay: bằng tài sản hình thành từ vốn vay, hoặc tài sản bảo đảm khác của khách hàng hoặc của bên thứ ba, hoặc kết hợp các hình thức bảo đảm.. 2.3.1.b. Vay mua ô tô,xe máy và các phương tiện đi lại khác Vay mua ô tô là sản phẩm đáp ứng nhu cầu sở hữu xe hơi của khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông qua việc hỗ trợ nguồn vốn cho khách hàng mua xe và khách hàng chỉ cần mức vốn tự có tối thiểu 30% (thế chấp bằng chính chiếc xe mua) hoặc 15% (thế chấp bằng tài sản đảm bảo khác) *Đối tượng khách hàng: Khách hàng là cá nhân (người Việt Nam, người nước ngoài), hộ gia đình đang sinh sống thường xuyên hoặc làm việc, kinh doanh trên cùng địa bàn Chi nhánh cho vay, đứng tên chủ thể sở hữu xe ô tô được Ngân hàng cho vay, thỏa mãn điều kiện sau: Có mức thu nhập đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay Mức vốn tự có tham gia tối thiểu 30% (thế chấp bằng chính chiếc xe mua) hoặc 15% (thế chấp bằng tài sản đảm bảo khác) *Lợi ích dành cho khách hàng - Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ nhiệt tình, chuyên nghiệp - Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện. - Lãi suất cho vay cạnh tranh so với các Ngân hàng khác. - Thời gian duyệt khoản vay nhanh chóng. - Không thu phí phát sinh trong suốt quá trình vay vốn. - Miễn phí thanh toán trước hạn - Tính lãi theo phương thức dư nợ giảm dần nên mức trả lãi hàng tháng ít hơn *Đặc điểm sản phẩm: - Loại tiền vay: Việt Nam đồng - Thời hạn vay: Tối đa 5 năm - Mức cho vay: Căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ vay của KH + Tối đa 70% giá trị xe nếu khách hàng bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay (chính chiếc xe mua). + Tối đa 85% giá trị xe nếu khách hàng bảo đảm b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Tuyên Quang.doc
Tài liệu liên quan