MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG 5
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng. 5
1.1.2.Vai trò. 5
1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CVTD. 9
1.2.1.Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng. 9
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng. 10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD của NHTM: 14
1.3. KINH NGHIỆM VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC CHO NHTM VIỆT NAM. 22
1.3.1 Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng: 22
1.3.2 Bài học cho NHTM Việt Nam 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CVTD TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT - HÀ THÀNH. 29
2.1. MỘT SỐ NÉT GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT - HÀ THÀNH 29
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh: 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT–Hà Thành. 30
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG. 32
2.2.1. Hoạt động huy động vốn. 32
2.2.2. Hoạt động cho vay. 36
2.2.3. Kết quả kinh doanh. 40
2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT- HÀ THÀNH. 41
2.3.1. Thực trạng hoạt động tiêu dùng tại Việt Nam. 41
2.3.2. Quy chế quản lý, quy định về hoạt động CVTD của NHNN Việt Nam. 44
2.3.3. Đối tượng CVTD tại chi nhánh. 47
2.3.4. Giới thiệu danh mục hồ sơ vay tiêu dùng tại chi nhánh. 48
2.3.5. Quy trình cho vay của CVTD tại chi nhánh. 49
2.3.6. Thực trạng hoạt động CVTD và mở rộng CVTD chi nhánh NHNo&PTNT - Hà Thành. 50
2.3.7. Đánh giá kết quả đạt được trong việc mở rộng CVTD tại chi nhánh NHNo&PTNT - Hà Thành. 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT – HÀ THÀNH 65
3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA THỊ TRƯỜNG CVTD VIỆT NAM HIỆN NAY. 65
3.1.1. Thuận lợi. 65
3.1.2 Khó khăn. 65
3.2. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH 66
3.2.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm tới. 66
3.2.2. Định hướng mở rộng CVTD tại chi nhánh NHNo&PTNT- HÀ THÀNH. 68
3.3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT- HÀ THÀNH. 68
3.3.1. Giải pháp về nguồn vốn. 68
3.3.2. Xây dựng chính sách kinh doanh cụ thể để cho vay tiêu dùng. 69
3.3.3. Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm CVTD. 70
3.3.4. Đa dạng hóa phương thức vay tiêu dùng. 71
3.3.5. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt. 71
3.3.6. Xây dựng, phát triển khách hàng gắn giữa mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. 72
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 76
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước và chính quyền địa phương. 76
3.4.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. 78
3.4.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT VN. 80
KẾT LUẬN 82
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3656 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Gỉai pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhánh không chú trọng vào nguồn vốn huy động từ dân cư, mà trái lại nguồn vốn này ngày càng tăng theo các năm. Đáng chú ý nhất là năm 2009, vốn huy động từ dân cư là 493.684 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 295.963 triệu đồng tức tỉ lệ tăng 150%, điều này chứng tỏ ngân hàng đã có những chiến lược tiếp cận nguồn vốn này rất hiệu quả vì lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu nằm ở đối tượng khách hàng này.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế sẽ giúp ngân hàng thuận lợi trong công tác quản lí vốn vì đây là nguồn vốn lớn,chi phí quản lí đối với loại vốn này thường thấp hơn nhiều so với các vốn khác,nhưng các doanh nghiệp gửi vốn chủ yếu là để giao dịch vì vậy nguồn vốn này có tính ổn định không cao.Ngoài nguồn vốn từ doanh nghiệp ,ngân hàng cũng cần gia tăng nguồn vốn đối với dân cư,để thu hút thêm nhiều khách hàng là dân cư và tạo sự cân bằng cần thiết cho nguồn vốn.
2.2.2. Hoạt động cho vay.
Đối với kinh doanh ngân hàng, nếu nguồn vốn là điều kiện tiên quyết thi hoạt đông sử dụng vốn cũng đóng vai trũ hết sức quan trọng, nó quyết định sự sống còncủa mỗi ngân hàng. Kênh sử dụng vốn chính của ngân hàng chính là hoạt động cho vay, vì đây là hoạt động mang lại doanh thu lớn nhất chiếm khoảng 70% tổng doanh thu của các ngân hàng.Trong ba năm gần đây,do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động xấu đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.Đối với chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành thì hoạt động tín dụng vẫn có tốc độ tăng trởng so với năm trước nhng nó đã giảm dần trong việc đem lại nguồn thu cho ngân hàng.Sở dĩ như vậy vì nền kinh tế khó khăn sức vay giảm sút và để ngân hàng hạn chế rủi ro,giảm thiểu các khoản vay khó trả và do chi nhánh mới thành lập nên thị trường và thị phần còn hạn chế.
Là một chi nhánh thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Hà Thành thực hiện hoạt động tín dụng nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn, hỗ trợ nhu cầu phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng của nhà nông, các chi phí dịch vụ sản xuất nông nghiệp… Ngoài ra, chi nhánh cũng thực hiện các khoản cho vay, tài trợ theo dự án, phương án đối với doanh nghiệp, hộ sản xuất nhỏ và cho vay dân cư ( cho vay tiêu dùng ). Hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng chủ yếu là hoạt động cho vay còn có các hoạt động khác như chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê…chiếm một phần rất nhỏ.
Trước hết, ta xem quy mô tín dùng của chi nhánh trong những năm gần đây.
Bảng 4: Hoạt động tín dụng của chi nhánh những năm gần đây.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/2008
31/12/2009
Doanh số cho vay:
Số tiền
So với năm trước
536.048
-5,3%
736.212
+37,34%
1.290.724
+75,32%
Doanh số thu nợ:
Số tiền
So với năm trước
608.986
+30,38%
550.113
-9,66%
958.475
+74,23%
Tổng dư nợ:
Số tiền
So với năm trước
225.244
-24,52%
423.021
+87,80%
758.240
+79,24%
Nợ quá hạn
-Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%)
248
0,11%
888
0,21%
17.439
2,3%
( Nguồn từ báo cáo thường niên của chi nhánh)
Qua bảng ta thấy tổng dư nợ và doanh số cho vay năm 2009 đã tăng lên so với năm 2008 cho thấy nỗ lực của ngân hàng trong việc tích cực hoạt động,mở rộng khách hàng.Tổng dư nợ năm 2009 tăng lên 79,24 % so với năm trớc là con số đáng mừng nhưng so với qui mô hiện nay của ngân hàng thì đó chưa phải là con số cân xứng.Vì vậy,chi nhánh cần có các biện pháp hợp lí để khắc phục.
Doanh số cho vay tăng trong khi doanh số thu nợ lại giảm so với năm 2007 cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng còn chưa tốt.Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cũng tăng so với năm trước phản ánh chất lợng tín dụng đang có xu hướng giảm xút.Nguyên nhân chủ yếu là do gia tăng nợ quá hạn trong hoạt động cho vay tiêu dùng.Vậy chi nhánh cần nâng cao hơn nữa công tác thẩm định cũng như công tác thu hồi vốn hiệu quả hơn,nhất là đối với hoạt động cho vay tiêu dùng để tránh đem đến rủi ro cho ngân hàng.
Về cơ cấu tín dụng xét theo thời hạn cho vay vẫn chủ yếu là cho vay ngắn hạn,chiếm trên 65% các khoản cho vay. Cho vay trung và dài hạn chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Bảng 5. Cơ cấu tín dụng của chi nhánh theo thời hạn.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/2008
31/12/2009
Dư nợ ngắn hạn:
Số tiền
Tỷ trọng
181.225
80,5%
332.624
78,63%
501.991
66,2%
Dư nợ trung hạn:
Số tiền
Tỷ trọng
39.629
17,6%
78.252
18,5%
249.956
33%
Dư nợ dài hạn:
Số tiền
Tỷ trọng
4.390
1,9%
12.145
2,8%
7.220
0.95%
(Nguồn từ báo cáo tổng kết của Chi nhánh Hà Thành)
Nhìn vào cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian, thể hiện dư nợ vay ngắn hạn 2008 so với năm 2007 về số tuyệt đối tăng 153.399 triệu đồng ( tăng 84,6% ). Năm 2009 so với năm 2008 số tuyệt đối tăng 169.367 triệu đồng tương ứng tỉ lệ tăng 50,92%. Tuy nhiên điều đáng chú ý là cho vay trung hạn tăng lên rất mạnh qua các năm, điển hình năm 2009 cho vay trung hạn tăng 171.704 triệu đồng ( tỉ lệ tăng 219,42%) so với năm 2008, trong khi đó so với năm 2007 thì năm 2008 cho vay trung hạn tăng 38.623 triệu đồng ( tỉ lệ tăng là 97,46%). Mặt khác, hoạt động cho vay dài hạn năm 2008 so với năm 2007 về số tuyệt đối tăng 7.755 triệu đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là 176,65%, nhưng sang năm 2009 thì cho vay dài hạn lại giảm xuống chỉ còn 7.220 triệu đồng (tỉ lệ giảm 40,55%). Mặt khác tỉ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ cho vay tăng lên rõ rệt, năm 2007 mới chỉ chiếm khoảng 19,5% nhưng cho đến năm 2009 thì con số này đã tăng lên đạt khoảng 34% trong tổng dư nợ. Cơ cấu cho vay đã có sự dịch chuyển mạnh sang loại hình cho vay trung và dài hạn, đây là loại hình rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn nhưng lãi suất cho vay lại cao hơn nhiều, chứng tỏ ngân hàng bắt đầu chú trọng hơn trong việc mở rộng cho vay nhưng đi kèm với việc đảm bảo an toàn hiệu quả cho các khoản vay,mặt khác do ngân hàng đang thực hiện phát triển loại hình cho vay tiêu dùng mà chủ yếu là cho vay mua sắm,xây dựng nhà cửa và đây đều là những khoản vay trung và dài hạn là chủ yếu.
Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro, do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỉ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề như giảm giá trị hoặc không thể thu hồi thì có thể đẩy ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Vì thế, mặc dự tăng trưởng tín dụng là mục tiêu của ngân hàng nhưng tăng trưởng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng tốt. Nhìn vào số liệu nợ quá hạn trong 3 năm gần đây đều có xu hướng tăng lên. Cụ thể,năm 2008 nợ quá hạn là 888 triệu đồng tăng hơn so với năm 2007 là 640 triệu đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là 258%, trong khi đó năm 2009 nợ quá hạn tăng rất mạnh cả về tỉ trọng lẫn số tương đối, tỉ lệ nợ xấu từ mức 0,21% năm 2008 thì tới năm 2009 đó là 2,3% trên tổng dư nợ, về số tương đối tăng 16.551 triệu đồng so với năm 2008 ( tỉ lệ tăng 1863,85%). Những con số trên phản ánh phần nào chất lượng cho vay của ngân hàng giảm, song chưa thể nói lên rằng hoạt động ngân hàng sa sút, yếu kém. Nợ quá hạn có tăng nhưng không tăng nhiều và vẫn nhỏ hơn mức cho phép(dới 3%-nợ quá hạn/tổng dư nợ). Nói chung,hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn tốt và vẫn hoàn thành kế hoạch đặt ra.
2.2.3. Kết quả kinh doanh.
Như ta đã biết, mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp nói chung đều là vì lợi nhuận, riêng đối với ngân hàng thì đây không chỉ là điều kiện tiên quyết đến sự phát triển của ngân hàng mà còn là điều kiện cần để có thể được phép tồn tại trong lĩnh vực nhạy cảm này của nền kinh tế.Và đây cũng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của một ngân hàng cũng như năng lưc tài chính và uy tín, thương hiệu của ngân hàng.
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh 2007 – 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tổng thu
65,5
182,1
295
Tổng chi
57,2
160,4
271
Thu nhập thuần
8,3
21,9
24
( Nguồn: thống kê nguồn vốn qua các năm 2007 - 2009)
Ta thấy, thu nhập và chi phí của chi nhánh đều có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt vào năm 2008 tổng thu đạt 182,1 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2007 là 116,6 tỷ đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 178% , trong khi đó chi phí năm 2008 đạt 160,4 tỷ đồng và về số tuyệt đối tăng 103,2 tỷ đồng so với năm 2007 còn số tương đối tăng 180,420%. Và đây cũng là năm mà chỉ nhánh có lợi nhuận lớn là 21,9 tỷ đồng kể từ trước đó, và tăng hơn so với năm 2007 là 13,6 tỷ đồng ( tỷ lệ tăng 163,855) mức tăng này là mức tăng rất lớn vì chi nhánh NHNo&PTNT – Hà Thành bắt đầu lên chi nhánh cấp 1.
Năm 2009 tổng thu là 295 tỷ đồng tăng 112,9 tỷ đồng so với năm 2008 ( tương ứng tỷ lệ tăng 61.99% ), trong khi đó chi phi tăng 180,420 tỷ đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 68,953 % so với năm 2008, như vậy trong năm 2009 tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của thu nhập làm cho lợi nhuận trước thuế tuy có tăng nhưng tăng ít, làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Những con số trên đã nói lên phần nào nỗ lực của ngân hàng trong quá trình phát triển hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh, quy mô hoạt động của chi nhánh đang được mở rộng, sự tín nhiệm của khách hàng càng tăng lên, hứa hẹn tiềm năng phát triển lớn của NHNo&PHNT- Hà Thành trong tương lai.
2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT- HÀ THÀNH.
2.3.1. Thực trạng hoạt động tiêu dùng tại Việt Nam.
Theo thống kê của ngân hàng nhà nước (SBV), tăng trưởng tín dụng 10 tháng đầu năm 2009 của hệ thống đã đạt được 33.29%. Chính vì vậy, những ngân hàng thương mại cổ phần có mức tăng trưởng dư nợ tín dụng vượt 30% đang được Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo kiểm soát tính hiệu quả của từng hợp đồng, thậm chí phải “phanh gấp” tốc độ tăng trưởng. Đặc biệt, các ngân hàng được khuyến cáo cảnh giác với những khoản vay tiêu dùng theo lãi suất thỏa thuận.
Theo các chuyên gia, sau thông tư hướng dẫn về lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay qua thẻ ra đời đầu năm 2009, cho vay tiêu dùng phát triển khá sôi động. Đây được xem la “cứu cánh” cho các ngân hàng trong điều kiện lãi suất cho vay bị khống chế tối đa 10,5%/năm và lãi suất huy động thì được các nhà băng đẩy lên phổ biến trên 9%/năm, thậm chí có ngân hàng kéo lãi suât trần cho vay, vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập.
Hiện lãi suất tiêu dùng của tổ chức tín dụng phổ biến từ 14-16,5%/năm. Một phần do mức lợi nhuận khá hấp dẫn của loại hình này khiến nhiều tổ chức tín dụng đã sử dụng quá đà. Nhiều ngân hàng chạy đua hút khách hàng bằng các sản phẩm cho vay tiêu dùng với thời hạn dài, hạn mức lớn tập trung khá nhiều vào nhà đất và cho vay mua ô tô hay các loại tài sản xa xỉ khác.
Trước đây với hoạt động ngân hàng truyền thống, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ. Khi vay vốn, khách hàng phải trình dự án khả thi, thể hiện đối tượng đầu tư vốn sản xuất kinh doanh cái gì, sản phẩm và khả năng tiêu thụ ra sao, vòng quay vốn và thời hạn thu hồi vốn như thế nào…kèm theo tài sản đảm bảo tiền hoặc vay tín chấp, thì mới có thể vay được vốn. Nhưng hiện nay, trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh NH nước ngoài, NH liên doanh, NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, Công ty tài chính…đang cạnh tranh mạnh mẽ các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thu hút khách hàng cá nhân. Đó là khách hàng vay tiền với mục đích tiêu dùng chứ không phải đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ…Đây là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu trên thế giới và hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhưng mới phát triển một số năm gần đây tại Việt Nam.
Năng động nhất chính là các NHTM cổ phần, liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích như: cho vay siêu tốc, đăng kí vay qua mạng internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn cho vay dài, cho vay tới 100% chi phí du học của học sinh, 80% giá tri ngôi nhà hay ô tô….Đồng thời các NHTM cổ phần chủ động tiếp thị qua nhiều kênh khác nhau, thậm chí phối hợp với công đoàn, với doanh nghiệp tổ chức giới thiệu ngay tại nơi công nhân làm việc, cùng với đại lý ô tô hay chủ dự án nhà ở đi làm thủ tục vay cho khách hàng…
Qua thông tin đại chúng ta thấy tình hình cấp cho vay tiêu dùng của hệ thống ngân hàng trong nước đang nở rộ.
Ngân hàng Liên Việt tuyên bố sẽ cho vay cá nhân khôn cần tài sản thế chấp hay bao lãnh từ phía công ty của cá nhân đó với khoản vay lên đến 500 triệu đồng trong thời gian ba năm. Lãi suất cho vay tín chấp 12%/năm.
Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) sẽ cung cấp khoản tín dụng từ 300-500 triệu đồng cho cá nhân có nhu cầu mua, sửa căn hộ hay mua trả góp ô tô hoặc các mục đích tiêu dùng khác.
Ngân hàng Quốc tế (VIB) đang tích cực triển khai cho vay tiêu dùng, trong đó trọng tâm là cho vay mua ô tô với lãi suất dao động từ 11%-14% phụ thuộc vào điểm tín nhiệm của khách hàng và thời hạn vay. Hạn mức cho vay tối đa 100% giá trị xe trên hóa đơn (đã bao gồm VAT).
Ngân hàng Á Châu (ACB) cũng mời chào một khoản tín dụng trị giá 2.000 tỷ đồng cho cá nhân có nhu cầu mua nhà với thời hạn từ 10 đến 15 năm hoặc vay để xây, sửa nhà với thời hạn 7 năm.
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) công bố sẽ giành 3.700 tỷ đồng cho vay tiêu dùng đối với những người có tài sản thế chấp và thu nhập ổn định. Tổng mức tín dụng cho một cá nhân có thể vay lên đến 500 triệu đồng. Lãi xuất cho vay tiêu dùng được áp dụng dưới mức 10%/năm. Tại một số ngân hàng thương mại khác, mức thấp nhất được ghi nhận ở mức 13,8%, cao nhất là 15%/năm, nhiều thành viên áp dụng mức lãi suất phổ biến quanh mốc 14%/năm…
Không chỉ có ngân hàng nội, mà các ngân hàng ngoại như ANZ, HSBC, Standard Chartard Bank cũng đang triển khai các chương trình cho vay mua nhà, mua ô tô, tiêu dùng. Khoản vay có thể lên tới 70% giá tri tài sản, thời hạn cho vay lên tới 20 năm. Khối ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài này tập trung vào phân khúc thị trường, đó là nhắm đến những người có thu nhập khá trở lên. Đối tượng này bao gồm chủ doanh nghiệp, những người làm việc cho các cơ quan nước ngoài và dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các đối tượng có thu nhập cao, có mua bảo hiểm nhân thọ tại các công ty bảo hiểm có uy tín. Sản phẩm được khối ngân hàng này tập trung vào chủ yếu là khách hàng mau căn hộ tại các khu chung cư, mua nhà ở của các dự án, mua ô tô mới tại các đại lý chính thức, vay tiền đi du học nước ngoài.
Năm 2009 lãi suất cơ bản đươc Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh ở mức 8%. Trước diễn biến nền kinh tế hiện nay vẫn tiềm ẩn nhiều khó khăn có thể ảnh hưởng tới thu nhập của người dân, mục tiêu tăng trưởng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng đạt 33,29% đây là dấu hiệu tốt, đồng thời cũng nhắc nhở các ngân hàng quan tâm đến chất lượng tín dụng.Theo PGS.TS Trần Hoàng Ngân, Phó hiệu trưởng Trường đại học kinh tế TP.HCM, các chương trình mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng là điều kiện tốt để người dân thực hiện các dự định của mình. Song trong bối cảnh thị trường hiện nay, chi tiêu còn phải thắt chặt và áp lực lãi vay vẫn là rào cản lớn thì vay vốn để mau sắm, tiêu dùng chưa được nhiều người mạnh dạn tiếp cận ngân hàng.
2.3.2. Quy chế quản lý, quy định về hoạt động CVTD của NHNN Việt Nam.
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,pháp luật là một trong những nội dung cơ bản của kiến trúc thượng tầng xã hội,mà hình thức bên ngoài của pháp luật là tập quán,tiền lệ pháp,các văn bản quy phạm pháp luật.Kiến trúc thượng tầng xã hội mà pháp luật là một bộ phận,phải có sự phù hợp với cơ sở hạ tầng của nó.Chính vì vậy,mỗi một điều kiện kinh tế phát sinh đòi hỏi phải có sự ra đời của một quy phạm pháp luật để điều chỉnh.Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng nằm trong quy luật đó.
Hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời ở Việt Nam cách đây chưa được bao lâu(chỉ mới bắt đầu từ khoảng những năm 1993-1994).Cơ sở pháp lí đầu tiên là Quyết định 18/QĐ-NH5 ngày 16/2/1994 do thống đốc NHNN ban hành.Đó là thể lệ “cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và cho vay tiêu dùng”.Trong đó,một trong những điều kiện để vay vốn là”cơ quan quản lí hoặc cơ quan trả lương,trả trợ cấp cho viên chức đó cam kết trích lương,trợ cấp hàng tháng trả nợ cho TCTD nếu đến hạn người vay không trả được nợ gốc và lãi.”
Trong quá trình phát triển hoạt động tín dụng đã có rất nhiều các văn bản được cấp,bổ sung hay chỉnh sửa,và đến hiện tại các văn bản được các ngân hàng áp dụng bao gồm:
+ Luật các TCTD.
+ Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
+ Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005.Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 19/05/2005 sửa đổi,bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quýêt định số 1627/2001/QĐ-NHNN.
+ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
+ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 và Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/08/2008 về việc sửa chữa,bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của NHNN.
+ Quy chế phát hành,thanh toán,sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ban hành theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007.
+ Ngoài ra,các TCTD hoạt động cho vay tiêu dùng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Những nội dung chủ yếu của các chính sách,cơ chế quy định là:
+ Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay,cho thuê tài chính để đáp ứng các nhu cầu vốn phục vụ đời sống,cho vay qua thẻ tín dụng với mục đích chủ yếu là thanh toán tiền hàng hoá,dịch vụ.
+ Đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống mà pháp luật không cấm giao dịch:mua nhà,sửa chữa nhà,mua sắm thiết bị,máy móc…
+ TCTD đợc xem xét cho vay khi có bảo đảm hoặc không có bảo đảm hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba.
+ Lãi suất: Từ ngày 19/5/2008 lãi suất cho vay tiêu dùng của các TCTD đối với khách hàng tối đa không được vợt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố.Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng.
+ Thực hiện việc phân loại nợ,trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản cho vay,cho thuê tài chính theo Quy định về việc phân loại,trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các TCTD.
+ Các TCTD cũng phải thực hiện các quy định về tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động tín dụng.
+ Các TCTD ban hành các quy trình ,nghiệp vụ về cho vay và cho thuê tài chính tại tổ chức mình,đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về quy trình ,nghiệp vụ đó.
2.3.3. Đối tượng CVTD tại chi nhánh.
Chi nhánh NHNo&PTNT - Hà Thành thực hiện cho vay tiêu dùng đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước phải thõa mãn các điều kiện:
Cá nhân hoặc chủ hộ có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật.
Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết, khách hàng phải có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ ngân hàng.
Không có nợ khó đòi trong hoăc nợ quá hạn trên 6 tháng tại chi nhánh AGRIBANK.
Ngoài ra con phải có các điều kiện như:
+ Có quyền sử dụng đất hợp pháp.
+ Có nhà nhưng không thuộc diện cấm cải tạo.
+ Có giấy phép xây dựng.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải thõa mãn các điều kiện sau:
Về đầu tư lâu dài tại Việt Nam.
Có công đóng góp với đất nước.
Người được phép về sống ổn định tại Việt Nam.
2.3.4. Giới thiệu danh mục hồ sơ vay tiêu dùng tại chi nhánh.
Về loại hồ sơ thì cụ thể có 2 loại:
Hồ sơ cơ bản bao gồm:
Đề nghị vay vốn (theo mẫu sẵn của ngân hàng).
Chứng minh nhân dân/ hộ chiếu (photo).
Quyết định tuyển dụng.
Thư xác nhận của người sử dụng lao động ( theo mẫu của ngân hàng).
Sổ hộ khẩu gia đình (photo).
Sổ đỏ photo (nếu có).
Đăng kí kết hôn (photo), chưa có gia đình thì phải có giấy xác nhận độc thân.
Bản sao bảng lương 3 tháng gần nhất (photo).
Hợp đồng cho vay tiêu dùng trả góp.
Bản sao giấy tờ nhà đất, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận sở hữu cổ phần/ cổ phiếu hoặc chứng từ có giá khác (nếu có).
Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ.
Lịch trả nợ.
Hợp đồng lao động.
Xác nhận của đơn vị công tác.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Quyết định bổ nhiệm.
Hồ sơ khác:
Phiếu luân chuyển tín dụng.
Bảng tính điểm xếp hạng khách hàng.
Phiếu kiểm soát hồ sơ.
2.3.5. Quy trình cho vay của CVTD tại chi nhánh.
Tại hầu hết các NHTM Việt Nam thì CVTD vẫn được tiến hành dựa trên các bước cơ bản sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ khách hàng.
Bước 2: Thẩm định cho vay.
Bước 3: Ngân hàng lập hợp đồng tín dụng và giả ngân.
Bước 4: Theo dõi trả nợ vay và xử lý quá hạn.
Dựa trên cơ sở đó quy trình tín dụng của chi nhánh Hà Thành được cụ thể sau:
* Bước 1: Tiếp xúc ban đầu với khách hàng và hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn cho vay của chi nhánh. Công việc này được thực hiện bởi các cán bộ tín dụng của chi nhánh. Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu, đồng thời kiểm tra tính xác thực của hồ sơ cũng như các thông tin về khách hàng.
* Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, tiến hành phân tích tín dụng, thẩm định hồ sơ xin vay của khách hàng.
Sau khi thực hiện xong bước 1 thì chi nhánh sẽ chuyển hồ sơ khách hàng tới Trung tâm kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh (KSTD&HTKD). Đồng thời trong bước này thì tài sản đảm bảo của khách hàng sẽ được định giá bởi chuyên viên định giá thuộc Trung tâm quản lý tín dụng cá nhân – Phòng kiểm soát & Phê duyệt tín dụng – Tài sản đảm bảo ( KS&PDTD- Bảo đảm). Sau đó chuyên viên thẩm định chịu trách nhiệm trình khoản vay lên cấp chuyên gia phê duyệt tương ứng với giá trị khoản vay và bộ phận này cũng thuộc phòng KSTD&PD – Bảo đảm.
* Bước 3:Quyết định có cho khách hàng vay hay không do trưởng phòng tín dụng (hoặc giám đốc chi nhánh) có thẩm quyền.Lập hợp đồng ký kết với khách hàng.Nếu từ chối,phải trả lời rõ lý do cho khách hàng biết.
* Bước 4:Thực hiện giải ngân và các biện pháp đảm bảo tín dụng (lập hồ sơ thế chấp,cầm cố,bảo lãnh…)đối với các khoản vay đợc chấp nhận.Đồng thời cán bộ tín dụng lập hồ sơ theo dõi khoản vay.
* Bước 5:Tiến hành kiểm tra,giám sát quá trình vay vốn sử dụng vốn và trả nợ, xử lý phát sinh.
Chi nhánh ngày càng chú trọng phát triển cho vay tiêu dùng,vì đây là hoạt động sẽ giúp chi nhánh mở rộng hơn các mối quan hệ với khách hàng,đa dạng hoá các hoạt động của chi nhánh.Nhưng tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ tín dụng vẫn thấp(nhỏ hơn 10%).Phương thức cho vay chủ yếu vẫn là cho vay trả góp,và dựa vào thu nhập thường xuyên của khách hàng để trả nợ.
2.3.6. Thực trạng hoạt động CVTD và mở rộng CVTD chi nhánh NHNo&PTNT - Hà Thành.
2.3.6.1. Danh mục các sản phẩm CVTD tại chi nhánh.
Sản phẩm cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống.
Là sản phẩm NHNO&PTNT tài trợ vốn vay cho các khách hàng là cá nhân để chi trả cho các nhu cầu phục vụ đời sống.
Đối tượng khách hàng: là các hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và sinh hoạt.
Bên cạnh đó cần thêm có một số điều kiện sau:
Có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ khoản vay
Riêng khách hàng là người hưởng lương chỉ cần xác nhận của cơ quan quản lý lao động về các khoản thu nhập của mình.
Cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển…phục vụ sản xuất và đời sống.
Sản phẩm này NHNO&PTNT tài trợ vốn vay cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển phục vụ sản xuất.
Đối tượng khách hàng: giống cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống.
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
Đối tượng khách hàng: Khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố bao gồm: Sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do AGRIBANK phát hành, trái phiếu kho bạc nhà nước…
Mức vay: được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế của tài sản cầm cố.
Cho vay trả góp:
Đây là sản phẩm cho vay tín chấp của ngân AGRIBANK dưới hình thức trả góp nhằm mục đích hỗ trợ cho người vay mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các nhà cung ứng hàng hóa dịch vụ có thõa thuận hợp tác với AGRIBANK nhằm phục vụ tiêu dùng cá nhân.
Đối tượng khách hàng: tất cả các khách hàng co nhu cầu và có điều kiện trả nợ dần trong thời hạn vay. Bên cạnh đó còn có thêm yêu cầu như sau:
Có thu nhập thường xuyên và có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ theo phân kỳ trả nợ trong thời hạn vay.
2.3.6.2. Về dư nợ cho vay tiêu dùng.
Cùng ới sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập và nhu cầu của người dân tăng lên thì quy mô CVTD tại các ngân hàng cũng tăng lên. Tuy nhiên với những biến động khó lường của nền kinh tế trong những năm vừa qua đã gây tác động không nhỏ tới việc mở rộng CVTD cũng như ảnh hưởng đáng kể tới thị trường CVTD của nước ta.
a, Về tỉ trọng CVTD trong tổng dư nợ.
Đối với chi nhánh NHNo&PTNT - Hà Thành thì hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn là hoạt động chiếm tỷ trọng còn nhỏ,dư nợ cho vay tiêu dùng mới chiếm khoảng 9% trong tổng dư nợ của chi nhánh.Nhưng qua các năm thì hoạt động này ngày càng đợc mở rộng qui mô cũng nh chất lượng.Đó là xu thế tất yếu không chỉ của riêng chi nhánh mà còn là xu thế chung của hệ thống các ngân hàng khi mà thu nhập của ngời dân ngày càng cao,cuộc sống ngày càng đầy đủ và tiện nghi, nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn.
Bảng 7: Tỷ trọng giữa dư nợ CVTD và tổng dư nợ.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/2008
31/12/2009
Tổng dư nợ
225.224
423.201
758.240
Dư nợ CVTD
18.564
35.961
68.424
Tỉ trọng (%)
8,2%
8,5%
9%
( Nguồn báo cáo t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26089.doc