Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Đối với đầu tư trung dài hạn Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã đáp ứng vốn cho nhiều dự án lớn trên cơ sở bám sát định hướng phát triển của ngành và Thành phố, đồng thời xuất phát từ tính cấp thiết thực tế của dự án để tiến hành đầu tư vốn có hiệu quả góp phần hiện đại hoá máy móc thiết bị và công nghệ, tăng năng lực sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh hiệu quả, góp phần tăng thêm việc làm cho lao động tại Thủ đô.

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1690 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hướng lựa chọn USD cho các nhu cầu cất trữ, gửi tiết kiệm.. Trong cơ cấu vốn huy động, huy động vốn từ dân cư đạt 4.579 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2003, chiếm tới 70% tổng nguồn vốn huy động. Điều đó cho thấy huy động từ dân cư là một ưu thế nổi trội của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, phản ánh chính sách khách hàng đúng đắn đi đôi với hoạt động quảng bá sản phẩm mang tính tiện ích cao hơn hẳn so với các Ngân hàng thương mại khác.Tuy nhiên, về dài hạn Chi nhánh sẽ có các chính sách để nâng cao tỷ lệ vốn huy động từ các tổ chức kinh tế với ưu điểm chi phí thấp nhằm giảm lãi suất huy động bình quân đầu vào, nâng cao lợi nhuận. Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98,8% tổng nguồn vốn huy động và tăng 30% so với năm 2003. Trong đó, đầu tư tín dụng chiếm 46%, phần còn lại thưc hiện điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng lực nguồn vốncho toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn lưu động và vố cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản tại địa bàn khác trong cả nước. 1.2.2.Công tác tín dụng. Sự đổi mới cơ chế và chính sách lãi suất của NHTW cùng với sự phát triển ngày một cao của nền kinh tế đã giúp cho NHTM nói chung và VCB Hà nội nói riêng có những thành công tốt đẹp trong công tác tín dụng. Năm 2004 công tác tín dụng của chi nhánh tiếp tục được mở rộng và trên đà tăng trưởng cao với kết quả: Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 3.194 tỷ đồng tăng 51% so với năm 2003 vượt 15,5% kế hoạch tín dụng trung ương giao. Trong đó: - Dư nợ tín dụng VND đạt 1.537 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2003 và vượt 7% so với kế hoạch tín dụng VND, dư nợ cho vay bằng VND chiếm 54% tổng nguồn huy động bằng VND, chiếm 51% tổng dư nợ của chi nhánh. - Dư nợ tín dụng ngoại tệ quy USD đạt 104.873 nghìn USD, tăng 81% so với năm 2003 và vượt 22% so với kế hoạch tín dung ngoại tệ được giao. Dư nợ cho vay băng ngoại tệ đã tăng lên và chiếm 40% tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, chiếm 49% tổng dư nợ chi nhánh. Số liệu thể hiện trong bảng sau. Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tuyệt đối % so với 2001 Tuyệt đối % so với 2002 Tuyệt đối % so với 2003 *Tổng doanh số cho vay 3.650 165,1 6.364 174,4 9418,72 148 - TD ngắn hạn 3.512 165,7 5.977 170,2 8828,12 147,7 - TD trung- dài 138 142,6 387 280,4 590,6 152,6 *Tổng dư nợ 993 152,1 2.115 213 3.194 151 - TD ngắn hạn 798 163,2 1.608 201,5 2.129 132,4 - TD trung- dài 195 144,4 507 260 1.065 210 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm Nhìn bảng trên ta thấy tổng doanh số cho vay tại Chi nhánh qua các năm đều tăng trung bình mỗi năm tăng hơn 50%. Trong đó tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn khoảng hơn 90% trong tổng doanh số cho vay. Tổng dư nợ năm 2004 là 3.194 tỷ đồng tăng hơn 3 lần so với tổng dư nợ của năm 2002. Trong đó tín dụng ngăn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn. Đối với đầu tư trung dài hạn Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã đáp ứng vốn cho nhiều dự án lớn trên cơ sở bám sát định hướng phát triển của ngành và Thành phố, đồng thời xuất phát từ tính cấp thiết thực tế của dự án để tiến hành đầu tư vốn có hiệu quả góp phần hiện đại hoá máy móc thiết bị và công nghệ, tăng năng lực sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh hiệu quả, góp phần tăng thêm việc làm cho lao động tại Thủ đô. Với lợi thế về nguồn vốn huy động, Chi nhánh đã chủ động mở rộng hoạt động tín dụng với phương châm “An toàn & hiệu quả”, qua đó tạo điều kiện cho đồng vốn ngân hàng phát huy được vai trò thúc đẩy kinh tế thủ đô tăng trưởng.Việc duy trì công tác kiểm tra kiểm soát sau và tuân thủ các nguyên tắc trong quản lý tín dụng, đồng thời đảm bảo việc sử dụng vốn vay Ngân hàng đúng mục đích và có hiệu quả là nhân tố quan trọng nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Chi nhánh đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn lưu động cho các khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong năm 2004, chi nhánh đã thực hiện cho vay USD với mức lải suất ưu đãi phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu. Đẩy mạnh công tác tín dụng, Chi nhánh đã thực sự chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng tín dụng truyền thống vẫn luôn được Chi nhánh quan tâm. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng tăng trưởng hiệu quả Các doanh nghiệp vẫn có xu hướng thích vay USD hơn VND do tỷ giá USD ít biến động trong khi lãi suất vay USD thấp hơn nhiều so với lãi suất vay VND. Quan điểm mở rộng tín dụng đi kèm nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh luôn được quán triệt. Để hạn chế nợ quá hạn phát sinh, cán bộ tín dụng chi nhánh chủ động bám sát các đơn vị, thực hiện tốt các khâu thẩm định phương án và duy trì tốt các hoạt động kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng cho khách hàng. Trong năm 2004 nợ quá hạn chỉ chiếm 0,32% trên tổng dư nợ. Hầu hết nợ xấu đã được xử lý ra ngoài bảng tổng kết tài sản để theo dõi ngoại bảng theo chủ trương của NHNTVN. Dư nợ quá hạn phần lớn phát sinh do khách hàng chậm trả lãi nên gốc và lãi tạm thời bị chuyển sang quá hạn, số quá hạn hiện tại chủ yếu là nợ khó đòi phát sinh từ nhiều năm trước. Để hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, ngoài việc thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ, Chi nhánh luôn coi trọng việc phân tích đánh giá các yếu tố về tình hình tài chính, khả năng phát triển kinh doanh và thẩm định kĩ từng phương án, dự án sản xxuất kinh doanh cụ thể của khách hàng để từ đó có những quyết định cho vay đúng đắn. 1.2.3. Kinh doanh ngoại tệ Doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh năm 2004 ước đạt 698 triệu USD, tăng 45% so với 2003. Với nhu cầu ngoại tệ bán cho khách hàng để nhận nợ, trả nợ và thanh toán với nước ngoài rất lớn, trong khi đó lượng ngoại tệ mua vào từ nguồn của Trung ương không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho các nhu cầu cấp thiết đó. Vì vậy chi nhánh đã phải cố gắng rất nhiều trong việc tìm nguồn mua ngoại tệ kể cả từ các nguồn giá cao để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu và tăng tín dụng. Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2004. Đơn vị : 1000USD Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 % so với 2002 Năm 2004 % So với năm 2003 - Doanh số mua vào + Mua của tổ chức K.tế 70,032 193,792 267,72 295,193 152,32 + Mua của VCB TW 53.967 45,667 84,62 53,932 118,11 - Doanh số bán ra + Bán cho tổ chức K.tế 132,433 203,022 164,48 355,621 150,05 + Bán cho VCB TW 7,078 34,836 492,17 43,349 124,44 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm Mặc dù khối lượng và doanh số ngoại tệ tăng cao nhưng công tác kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh luôn được thực hiện đúng chế độ quản lý của Ngân hàng nhà nước. 1.2.4. Công tác thanh toán xuất nhập khẩu: Năm 2004 hoạt động XNK của thành phố gặp nhiều khó khăn, môi truờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, các quy định rào cản về XK ngày càng chặt chẽ, giá một số vật tư đầu vào tăng làm hạn chế sức cạnh tranh của một số hàng hoá trên thị trường quốc tế...Tuy nhiên với nhiều quy chế chính sách thuận lợi của chính phủ…Tổng kim nghạch XK trên địa bàn thành phhó đạt 1.500 triệu USD, tăng 11,5% so với năm 2003. Kim nghạch NK đạt gần 5.000 triệu USD tăng 11% so với năm 2003. Tại VCBHN, doanh số thanh toán XNK trong năm 2004 cũng tăng mạnh. Kim nghạch thanh toán XNK qua chi nhánh đạt 399 triệu USD tăng 49% so với năm 2003, kim nghạch thanh toán NK đạt 290 triệu USD tăng 32% so vơí năm 2003. Trong đó: Mở L/C : 265 triệu USD tăng 37% so với năm 2003 Thanh toán L/C : 212 triệu USD tăng 15% so với năm 2003 Nhờ thu và chuyển tiền : 78 triệu USD tăng 129% so với 2003 - Kim nghạch thanh toán XK: đạt 1100 triệu USD, tăng 120% so với năm 2003. Trong đó: Thông báo L/C : 33 triệu USD, tăng 83% so với 2003 Thanh toán L/C : 28 triệu USD, tăng 48% so với 2003 Nhờ thu và chuyển tiền: 82 triệu USD, tăng 273% so với 2003. - Bảo lãnh: Phát hành bảo lãnh : 155 tỷ đồng. Giải toả bảo lãnh : 129 tỷ đồng Dư nợ bảo lãnh : 125 tỷ đồng Bảng 4:Doanh số thanh toán XNK qua các năm Đơn vị: Nghìn USD Chỉ tiêu Doanh số 2004 2003 2002 Nhập khẩu 290.000 412.151 292.195 Xuất khẩu 110.000 67.668 68.860 Nguồn: Báo cáo tín dụng của NHNT Hà Nội qua các năm Năm 2004 không có phát sinh rủi ro tronh thanh toán XNK và bảo lãnh. Có được kết quả như trên là do uy tín, chất lượng thanh toán quốc tế luôn là vấn đề dược đặt lên hàng đầu trong công tác thanh toán XNK tại Chi nhánh. Do làm tốt công tác phục vụ khách hàng, công tác phát triển màng lưới và sự phối hợp , hỗ trợ có hiệu quả của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan của Chi nhánh như tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, kế toán tài chính.. 1.2.5. Công tác kế toán, thanh toán của Ngân hàng Với việc áp dụng công nghệ của NH hiện đại, công tác thanh toán của NH đã đảm bảo chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn thanh toán của các khách hàng thời gian nhanh nhất chất lượng ttót nhất. Tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn NH. Kết quả là cùng sự nỗ lực phục vụ của các kế toán viên, số lượng khách hàng đén giao dịch ngày càng đông, số lượng khách hàng mở mới tài khoản trong năm 2004 tăng 28% so với cùng kỳ năm trước, khách hàng khen ngợi về chất lượng phục vụ về thanh toán, kế toán NH. Công tác thanh toán điện tử liên NH và thanh toán IBT ONLINE đạt kết quả cao. Doanh số chuyển tiền qua IBPS đạt 13.175 tỷ đồng, tăng 63% so với 2003. Doanh số chuyển tiền VND qua IBT ONLINE đạt 16.041 tỷ đồng tăng 58% so với 2003. Doanh số chuyển tiền USD qua IBT ONLINE đạt 721 triệu USD tăng 102% so với 2003. Các hình thức thanh toán điện tử đã thay thế dần thanh toán bù trừ bằng giấy tờ trực tiếp, làm giảm doanh số thanh toán bù trừ 22% so với 2003. Giao dich chuyển tiền qua TK tiền gửi NHNN năm 2004 đạt 4.509 tỷ đồng giảm 5% so với 2003. 1.2.6. Kinh doanh dịch vụ: Chủ trương đưa sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đến đối tượng khách hàng là các tầng lớp dân cư của thủ đô và các địa bàn lân cận luôn được Chi nhánh quan tâm thực hiện. Uy tín, thương hiệu Ngân hàng Ngoại thương và phong cách giao dịch văn minh hiện đại đã thu hút ngày càng đông đảo khách hàng đến giao dịch. Hoạt động dịch vụ của chi nhánh ngày càng tăng trưởng cả về chất và lượng. Cụ thể: - Thanh toán thẻ: Sản phẩm Ngân hàng hiện đại này đã tiếp cận hầu hết đội ngũ khách hàng truyền thống của Chi nhánh đồng thời còn được quảng bá rộng rãi và thu hút thêm nhiều khách hàng đến sử dụng dịch vụ này của Ngân hàng. Doanh số thanh toán và số lượng phát hành thẻ tăng mạnh: Doanh số thanh toán thẻ tín dụng ước đạt 1.843.796 USD, tăng 412% so với 2003. Thẻ tín dụng: số lượng phát hành mới 510 thẻ Thẻ ATM số lượng phát hành: 7.770 thẻ, tăng 42% so với 2003. - Chi trả kiều hối: Với sự cố gắng nỗ lực đảm bảo giải quyết nhanh chóng và chính xác cho khách hàng, doanh số thanh toán kiều hối 2004 của Chi nhánh đạt sấp xỉ 14,2 triệu USD, tăng 14% so với năm 2003. Số lượng tài khoản cá nhân trong năm là 7.139 tài khoản, tăng 2% so với năm 2003 1.2.7.Công tác ngân quỹ: Doanh số thu chi VND và ngoại tệ của chi nhánh NHNT HN, của các chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch trực thuộc năm 2004 tăng 33% so với năm 2003. Với ý thức và trách nhiệm cao trong công việc, công tác ngân quỹ của NHNT HN luôn đảm bảo an toàn, kiểm đếm, phân loại, đóng bó tiền theo đúng qui định của NHNN. Riêng doanh số thu chi của phòng ngân quỹ NHNT HN đã góp phần đáng kể( chiếm 78%) vào tổng doanh số thu chi của toàn chi nhánh. Với khối lượng tiền đồng VN, ngoại tệ và séc du lịch năm 2004 đều tăng mạnh, mọi giao dịch Online đều thực hiện tại phòng ngân quỹ của chi nhánh. Thêm vào đó, phòng hiện tại không có cán bộ chuyên làm công tác kiểm ngân, không có cán bộ hợp đòng thời vụ, toàn bộ thủ quỹ cũng như trưởng, phó phòng đều kiêm nhiệm công việc kiểm ngân… song, Phó ,luôn đảm bảo an toàn, không có sai sót nào xảy ra. - Phát hiện tiền giả: VND 143.450.000; USD 4.250, EUR 800, GBP 20 - Trả lại tiền thừa: VND 487.365.000 Bảng 5: Hoạt động ngân quỹ năm 2002-2004. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 % so với 2002 Năm 2004 % so với 2003 * Đồng Việt Nam - Tổng thu 4.271.212 8.457.000 198 14.997.017 134 - Tổng chi 4.271.212 8.457.000 198 14.805.820 134 * USD - Tổng thu 207.299 284.000 137 463.929 128 - Tổng chi 206.617 281.000 136 465.141 130 * EUR - Tổng thu 23.753 37.055 156 - Tổng chi 22.266 37.184 167 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNT Hà Nội qua các năm 2.Quá trình hình thành và phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Việt Nam: Thế kỉ 21 đã mở ra cùng bao thành tựu trong phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật công nghệ trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Những thành tựu này đã tác động mạnh mẽ đến công nghiệp ngân hàng. Chính vì vậy các tổ chức tín dụng luôn phải liên tục phát triển cho kịp với xu hướng thời đại. Các tổ chức tín dụng phải luôn hợp tác, không thể tồn tại riêng lẻ mà phải luôn sát cánh bên nhau cùng phát triển. Khi thương mại không còn chỉ dừng trong biên giới một quốc gia thì các phương tiện thanh toán quốc tế là rất cần thiết. Các ngân hàng phải luôn đưa ra các phương tiện thanh toán hiện đại, phù hợp với mọi nhu cầu khách hàng. Thẻ ngân hàng chính là ví dụ điển hình. Ngày nay chúng ta biết tới thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán hữu ích và hiện đại, nó xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là tại các nước công nghiệp phát triển. Số lượng thẻ lưu hành hiện nay lên tới 2 tỷ thẻ với doanh số thanh toán hàng năm lên tới 3.000 tỷ USD. Trong điều kiện hiện nay khi công nghệ thông tin phát triển ở trình độ cao thì thanh toán thẻ thành phương thức thanh toán phổ biến thay thế cho các phương tiện truyền thông khác… Thẻ tín dụng là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được lưu hành trên thế giới và rất phổ biến ở những nước phát triển ngay từ những năm 70. Thị trường thẻ Việt Nam chỉ biết đến thẻ tín dụng khi năm 90, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tiến hành nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế với vai trò ngân hàng đại lý thanh toán cho các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài. Giai đoạn đầu, Vietcombank với các ưu thế về uy tín quốc tế và kinh nghiệm hoạt động trong thanh toán thương mại xuất nhập khẩu là ngân hàng Việt Nam duy nhất cung cấp dịch vụ về thẻ. Những lợi ích thiết thực và lợi nhuận kinh doanh từ hoạt động kinh doanh thẻ đã thu hút các ngân hàng khác tham gia. Do vậy việc chia sẻ thị trường là không thể tránh khỏi. Các ngân hàng đều chọn hướng đi giống nhau đó là: thí điểm làm đại lý thanh toán cho các ngân hàng nước ngoài, sau đó mới trực tiếp phát hành thẻ. Hình thức này đã đem lại một mức hoa hồng chắc chắn, kinh doanh và sự thận trọng kinh doanh cần thiết. Năm 1993, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phát hành thẻ ngân hàng đầu tiên, đưa công nghệ thẻ thông minh, là một trong những công nghệ hiện đại nhất thế giới, vào thị truờng Việt Nam. Tháng 4 năm 1995, cùng với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, 3 ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam: ngân hàng á Châu, First Vinabank, ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thẻ Quốc tế Mastercard. Đến tháng 8 năm 1996, ngân hàng Ngoại thương VN chính thức đứng trong tổ chức thẻ tín dụng quốc tế VISA. Tiếp theo sau đó là ngân hàng á Châu, ngân hàng Công thương VN và ngân hàng Sài Gòn công thương lần lượt trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế VISA. Vào cuối năm1997, loại thẻ tín dụng quốc tế thứ 2 – thẻ Visa đã được phát hành tại Việt Nam. Thị trường thẻ càng trở nên sôi động khi càng nhiều ngân hàng tham gia, ngoài các ngân hàng thương mại Việt Nam, còn có khoảng 25 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam như UOB, Hongkongbank...Đây đều là những ngân hàng có kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán và phát hành các loại thẻ ngân hàng, bởi vậy tạo ra nhiều khó khăn cho các ngân hàng Việt Nam trong việc cạnh tranh. Vào tháng 8 năm 1996, Hội các ngân hàng thanh toán thẻ ở Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động với 4 thành viên là Vietcombank, ACB, EXIMBANKvà FIRST VINABANK nhằm tạo thống nhất trong hoạt động kinh doanh thẻ trên lãnh thổ Việt Nam, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh. 3.Đặc điểm thị trường thẻ tín dụng ở Việt Nam : Thị trường thẻ tín dụng ở Việt Nam là thị trường phụ thuộc chặt chẽ vào lượng thương nhân và khách du lịch vào Việt Nam . Từ năm 91 đến năm 96, tốc độ phát triển thanh toán thẻ trung bình khoảng 200% / năm. Nhưng từ năm 97 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trong khu vực đã làm giảm số lượng khách nước ngoài vào Việt Nam ( chín tháng cuối năm 1997 giảm 11% so với cùng kỳ 1996, chín tháng đầu năm 1998 vẫn tiếp tục giảm ) kéo theo doanh thu thẻ bị giảm. Môi trường pháp lý chưa được hoàn thiện vì chưa có một văn bản pháp qui chính thức nào ngoài qui định số 74/UD - nhà nước ngày 10/4/1993 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về thể lệ tạm thời phát hành sử dụng thẻ thanh toán. Bên cạnh những khó khăn thị trường thẻ tín dụng Việt Nam còn có nhiều triển vọng mới : Mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ ngày càng được mở rộng. Ngoài các loại hình cơ sở truyền thống như khách sạn, nhà hàng, siêu thị, các cửa hàng bán lẻ cũng tham gia mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ. Đến tháng 9/98 tổng số các đơn vị thanh toán thẻ trên toàn quốc đạt khoảng 3500 đơn vị, tăng 75%. Việc đầu tư công nghệ, thực hiện tự động hoá qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ được quan tâm. Hiện nay khoảng 70% giao dịch thẻ được xử lý tự động thông qua các thiết bị EDC, CAT . II Thực trạng kinh doanh thẻ ở Vietcom bank HN : 1.Vietcombank - ngân hàng đi đầu trong việc thanh toán và phát hành thẻ tín dụng: Kinh doanh thẻ ngân hàng là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt Nam. Vietcombank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai nghiệp vụ thanh toán thẻ (từ năm 1990 ) và phát hành thẻ tín dụng quốc tế ( Vietcom bank chính thức phát hành thẻ Master vào tháng 8/1996). Bởi vậy Vietcom bank đã có ưu thế của người đến trước trong việc chiếm lĩnh thị trường còn hết sức mới mẻ. Trong suốt 5 năm ( từ năm 90 đến 94 ) Vietcom bank luôn chiếm vị trí độc tôn trong hoạt động thanh toán thẻ tín dụng tín dụng quốc tế ở Việt Nam. Từ năm 1995 khi có các ngân hàng khác cùng tham gia vào thị trường thẻ, thị phần chiếm giữ thị trường của Vietcom bank đã giảm dần qua các năm. Năm 1996 Vietcom bank chiếm 75% thị phần, năm 97 tỷ lệ đó giảm còn 62% năm 98 chiếm 50% và năm 99 còn 48% và ước tính đến ngày 31/12/2004 thị phần giảm xuống còn khoảng 40%. Điều đó không phải là sự suy giảm hoạt động kinh doanh mà chỉ thuần tuý là do sự cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường thẻ . Bên cạnh đó Vietcom bank còn là ngân hàng Việt nam đầu tiên mạnh dạn đưa máy ATM vào hoạt động trong điều kiện viễn thông chưa ổn định, trình độ dân trí về sản phẩm này còn hạn chế .., điều này đã chứng minh vai trò tiên phong của ngân hàng Ngoại thương Việt nam trong việc đổi mới công nghệ, giúp cho việc mở rộng và phát triển kinh doanh thẻ trong những năm tới. 2.Hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietcombank Hà Nội : 2.1 Một số quy định về thẻ tín dụng Vietcombank Hà Nội: Thẻ tín dụng do VCBHN phát hành là thẻ tín dụng quốc tế Mastercard, Visacard và Amex lưu hành trên phạm vi toàn cầu. Thẻ tín dụng được phát hành trên cơ sở bằng đồng Việt nam, sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng và để rút tiền mặt tại máy ATM hoặc các ngân hàng đại lý. Trong trường hợp sử dụng thẻ thanh toán ở nước ngoài, Tổ chức thẻ sẽ chuyển đổi sang USD theo tỷ giá thị trường do Tổ chức thẻ quốc tế công bố và báo nợ cho ngân hàng ngoại thương(NHPH). VCBHN sẽ quy đổi số tiền đó ra VND theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do NHNT VN công bố vào ngày ghi nợ tài khoản thẻ.Trường hợp CSCNT tính giá hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ thì VCBHN cũng quy đổi ngoại tệ đó ra VND theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do NHNT công bố vào ngày ghi nợ tài khoản thẻ. Thẻ tín dụng do VCBHN phát hành gồm hai hạng thẻ: Với ba loại thẻ trên, tuỳ theo hạn mức tín dụng bằnh VND mà VCBHN cấp cho chủ thẻ sử dụng trong một chu kỳ tín dụng là thẻ vàng hay thẻ chuẩn. - Thẻ vàng: là thẻ có hạn mức tín dụng cao, tối đa là 90 triệu VND và tối thiểu là 50 triệu VND. - Thẻ chuẩn: là thẻ có hạn mức tín dụng thấp hơn hạn mức tín dụng tối thiểu của thẻ vàng. Tức làậhn mức tối đa của thẻ chuẩn là 50 triệu VND và tói thiểu là 10 triệu VND. *Đối tượng sử dụng thẻ: + Cá nhân người Việt nam và người nước ngoài làm việc ở Việt nam được các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng ra yêu cầu ngân hàng cho cá nhân sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán của chính tổ chức đó. Các tổ chức đứng ra yêu cầu ngân hàng cho sử dụng thẻ có thể có tài khoản hoặc không có tài khoản ở VCBHN, tuỳ thuộc vào uy tín của tổ chức đó và do giám đốc chi nhánh quyết định. + Người Việt nam có thu nhập cao, ổn định và có địa chỉ nơi ở, công tác rõ ràng, chấp nhận mở tài khoản ở VCBHN và được cơ quan hàng tháng chuyển lương thẳng vào tài khoản . + Người Việt nam có tài khoản cá nhân, tiền gửi tiết kiệm tại VCBHN, dùng làm ký quỹ hoặc có tài sản thể chấp cho VCBHN theo chế độ tín dụng thẻ. + Các cá nhân người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt nam thuộc các văn phòng tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao, thương mại, các công ty có vốn nước ngoài chấp nhận mở tài khoản cá nhân tại VCBHN, có thời gian làm việc còn lại ở Việt nam không dưới 2 năm, có nguồn thu nhập ổn định. *Phạm vi sử dụng thẻ : + Thanh toán hàng hoá và dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ trong và ngoài nước. + ứng tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch của VCBHN, cũng như tại các ngân hàng đại lý thanh toán của VCBHN. + Hưởng một số dịch vụ do VCBHN cung cấp: - ứng tiền mặt từ máy ATM của VCB cũng như của các ngân hàng khác ở trong và ngoài nước. - Xem số dư tài khoản và các thông tin khác liên quan đến tài khoản của chủ thẻ. - Giao dịch điện thoại, thanh toán chuyển khoản. *Điều kiện phát hành thẻ tín dụng: + Người xin phát hành thẻ. - Đối với tổ chức, công ty: là đại diện hợp pháp của công ty đó. - Đối với cá nhân: đủ 18 tuổi trở lên, không mất trí, không phải là người đang chấp hành án hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp dưới 18 tuổi thì cá nhân đó phải có năng lực hành vi đầy đủ và có bảo lãnh của một người thứ 3 là người thân theo pháp luật Việt Nam. - Người nước ngoài: ngoài yêu cầu trên phải có thời hạn cư trú và làm việc còn lại ở Việt Nam bằng thời hạn phát hành thẻ (trên 40 ngày). + Năng lực tài chính: - Các chủ thẻ xin cấp và sử dụng thẻ tín dụng trên cơ sở tín chấp phải có đủ năng lực tài chính trả nợ khoản tín dụng đã sử dụng cùng lãi và phí phát sinh. - Tổ chức, cá nhân có thể thế chấp, cầm cố hoặc ký quỹ. *Các quy định chung về cho vay đối với chủ thẻ tín dụng + Nguyên tắc cho vay: khoản tín dụng thẻ đã sử dụng cùng lãi và phí phát sinh phải được hoàn trả theo nguyên tắc: - Tín dụng thẻ là tín dụng tuần hoàn. Số tiền vay thực tế được xác định bằng số dư nợ cuối kỳ. Sau khi đã trả toàn bộ số dư nợ cuối kỳ, hạn mức tín dụng thẻ sẽ tự động lập lại như cũ. - Dư nợ cuối kỳ sao kê phải được trả ít nhất bằng mức trả nợ tối thiểu chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán kỳ sao kê đó. - Mức trả nợ tối thiểu được tính trên tổng số 20% số dư nợ cuối kỳ sao kê cộng với mức trả nợ tối thiểu của kỳ sao kê trước chưa trả cộng với số tiền sử dụng vượt hạn mức tín dụng trong kỳ sao kê ( nếu có ). - Khi thẻ hết hạn hiệu lực, bị thu hồi hoặc chấm dứt sử dụng thẻ, chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số dư nợ của các giao dịch phát sinh và các chi phí liên quan, cho đến ngày chấm dứt sử dụng thẻ. + Lãi cho vay: áp dụng mức lãi suất cho vay do ngân hàng Ngoại thương thông báo theo từng thời kỳ. Để khuyến khích việc sử dụng, thanh toán thẻ và hoàn trả nợ, ngân hàng Ngoại thương ưu đãi miễn lãi đối với những khách hàng thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán. *Các hạn mức đối với thẻ tín dụng: + Hạn mức tín dụng: Mỗi chủ thẻ tín dụng được Ngân hàng Ngoại thương cấp một hạn mức tín dụng nhất định, là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng trong một chu kì tín dụng. Hạn mức tín dụng thẻ của một khách hàng nằm trong tổng mức cho vay chung đối với khách hàng đó và tổng mức cho vay chung này không vượt quá giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng theo quy định của pháp luật. + Hạn mức tiền mặt: Mỗi chủ thẻ được sử dụng thẻ để rút tiền mặt trong phạm vi hạn mức ứng tiền mặt nhất định. Hạn mức ứng tiền mặt là tổng số tiền mặt tối đa mà chủ thẻ được phép ứng trong một chu kỳ tín dụng. Hạn mức tín dụng ứng tiền mặt được quy định tối đa là 1/2 hạn mức tín dụng được cấp cho mỗi chủ thẻ. + Hạn mức chi tiêu hàng hoá dịch vụ: Là phần còn lại hạn mức tín dụng được cấp sau khi trừ đi tổng giá trị giao dịch ứng tiền mặt đã sử dụng trong kỳ. Hạn mức ứng tiền mặt k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1289.doc
Tài liệu liên quan