MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG 3
THƯƠNG MẠI 3
1.1 Tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và đối tượng của tín dụng tiêu dùng 3
1.1.1.1 Khái niệm cơ bản về tín dụng tiêu dùng 3
1.1.1.2 Đặc điểm tín dụng tiêu dùng 5
1.1.1.3 Đối tượng của hoạt động tín dụng tiêu dùng 6
1.1.2 Vai trò của TDTD đối với sự phát triển kinh tế xã hội 7
1.1.2.1 Đối với người tiêu dùng 7
1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 7
1.1.2.3 Đối với Ngân hàng Thương mại 7
1.1.2.4 Đối với nền kinh tế 8
1.1.3 Các hình thức tín dụng tiêu dùng tại NHTM 8
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích vay. 8
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả. 9
1.1.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ. 12
1.2 Mở rộng tín dụng tiêu dùng tại NHTM 16
1.2.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng tiêu dùng tại NHTM 16
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại NHTM 18
1.2.2.1 Dư nợ tín dụng tiêu dùng 18
1.2.2.2 Doanh số cho vay tiêu dùng 19
1.2.2.3 Doanh số thu nợ TDTD 20
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng tiêu dùng 20
1.2.3.1 Những nhân tố vĩ mô 20
1.2.3.2 Những nhân tố vi mô. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI 27
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của ACB chi nhánh Hà Nội 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 28
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB Hà Nội trong thời gian gần đây 29
2.1.3.1 Kết quả kinh doanh của ACB chi nhánh Hà Nội .32
2.1.3.2 Về Nợ quá hạn 34
2.2 Thực trạng về mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ACB chi nhánh Hà Nội 34
2.2.1 Chính sách cho vay tiêu dùng của ACB chi nhánh Hà Nội 34
2.2.1.1 Phương thức vay vốn 34
2.2.1.2 Nguyên tắc và điều kiện vay vốn 35
2.2.2 Thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội 36
2.2.2.1 Số món cho vay tiêu dùng 36
2.2.2.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng 38
2.2.2.3 Doanh số cho vay tiêu dùng 42
2.2.2.4. Doanh số thu nợ TDTD 43
2.3 Đánh giá chung về tín dụng tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội 44
2.3.1 Những kết quả đạt được 44
2.3.2 Hạn chế 45
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 46
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan 46
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan. 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI 51
3.1 Định hướng chung để mở rộng TDTD tại ACB chi nhánh Hà Nội 51
3.1.1 Bối cảnh thị trường tài chính - ngân hàng giai đoạn hậu WTO 51
3.1.2 Mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội 52
3.1.3 Chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội 53
3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội 54
3.2.1 Giải pháp duy trì và phát triển sản phẩm hiện có 54
3.2.2 Giải pháp mở rộng và phát triển sản phẩm mới. 60
3.2.3 Giải pháp công nghệ 61
3.2.4 Các giải pháp hỗ trợ 63
3.2.4.1 Thực hiện tốt và có hiệu quả quản trị nhân sự, hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong ngân hàng. 63
3.2.4.2 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn trong kinh doanh. 63
3.3 Một số kiến nghị 64
3.3.1 Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước 64
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 66
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội 68
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2355 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đến hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng tiêu dùng nói riêng. Một Ngân hàng cũng giống như một doanh nghiệp, muốn tiến hành kinh doanh phải có vốn. Vốn tự có của Ngân hàng càng lớn thì Ngân hàng càng có nhiều khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình hoạt động, dịch vụ... tăng khả năng đầu tư vào các công nghệ Ngân hàng hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng, các định chế tài chính khác đồng thời bảo đảm được an toàn, hạn chế rủi ro trong hoạt động.
Kết luận chương 1:
Trong chương 1 chuyên đề đã làm rõ những lý luận cơ bản về mở rộng tín dụng tiêu dùng. Tác giả cũng đưa ra một số các hệ thống chỉ tiêu để ánh giá sự mở rộng tín dụng tiêu dùng đồng thời phân tích những nhân tố vi mô và vĩ mô, các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến việc mở rộng TDTD.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của ACB chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội được thành lập theo Giấy phép do NHNN Việt Nam cấp. Ngày 14/12/1993 thì Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động. ACB chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh đầu tiên nằm trong hệ thống ngân hàng TMCP Á Châu được thành lập tại địa bàn Hà Nội ở khu vực phía Bắc. Trụ sở chính của chi nhánh nằm ở số 184-186 phố Bà Triệu thủ đô Hà Nội.
Chi nhánh ban đầu biên chế bao gồm 40 cán bộ công nhân viên, nhiệm vụ của chi nhánh trong thời kì đầu là nhanh chóng ổn định về con người, cơ sở vật chất, triển khai các hoạt động kinh doanh với phương châm là: “ Ngân hàng của mọi nhà”.
Phạm vi hoạt động của ACB chi nhánh Hà Nội là tất cả các khu vực thuộc địa bàn thành phố Hà nội. Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước chính vì vậy việc thành lập ACB chi nhánh Hà Nội nằm trong kế hoạch phát triển rộng rãi mạng lưới ACB khu vực phía Bắc nhằm phủ sóng toàn bộ cả nước.
Từ những ngày đầu hoạt động ACB chi nhánh Hà Nội đã xác định rõ sứ mệnh của mình đó là cùng với toàn hệ thống ACB trong cả nước thì Ngân Hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam nói chung và đứng đầu thủ đô Hà Nội trong khối các ngân hàng TMCP. Xác định được đối tượng khách hàng của mình là hướng tới khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ, ACB chi nhánh Hà Nội đã tích cực đầu tư công nghệ, mở rộng danh mục sản phẩm để có thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của mọi người trong xã hội.Ngân hàng liên tục đưa ra các sản phẩm mới như: phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa và Master Card, sớm triển khai các dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại như: Mobile Banking, E- Banking, SMS Banking….
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Trải qua 15 năm hoạt động thì ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội giờ đây đã tăng cả về số lượng và chất lượng, từ khoảng 40 cán bộ công nhân viên thì giờ đây ACB chi nhánh Hà Nội đã có trên 500 cán bộ với 9 phòng giao dịch và vẫn đang tiếp tục được phát triển, mở rộng ở địa bàn thủ đô Hà Nội trong thời gian tới đây.
Cơ cấu tổ chức của ACB chi nhánh Hà Nội được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1- Cơ cấu tổ chức của ACB chi nhánh Hà Nội:
PD
Kim
Liên
PGD
Bát Đàn
PGD
Trần Duy Hưng
PGD Tràng Thi
PGD
Thanh Xuân
PGD Kim Đồng
PGD Nội Bài
PGD Đồng Xuân
PGD Hoàng Hoa Thám
Ngân Hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà nội
Trụ Sở Của Chi Nhánh
BAN LÃNH
ĐẠO
Phòng hành chính
Phòng tín dụng
Phòng kế toán
Phòng kiểm toán nội bộ
Phòng
Thẩm định
Phòng thanh toán quốc tế
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB Hà Nội trong thời gian gần đây
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư nguồn nhân lực và công nghệ, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện nghành ngân hàng đang có những bước phát triển mạnh mẽ và môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB chi nhánh Hà Nội đã có những bước phát triển nhanh, ổn định, an toàn và hiệu quả. Vốn điều lệ ban đầu mới có 20 tỷ thì đến ngày 31/12/2007 đã tăng lên 2630 tỷ đồng, tăng gấp 130 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng tài sản năm 1994 là 312 tỷ thì đến nay đã đạt 25.300 tỷ, một con số tăng trưởng rất ấn tượng. Dư nợ cho vay cuối năm 1994 mới chỉ có 64 tỷ thì hết năm 2007 con số này đã đạt 15.800 tỷ. Lợi nhuận trước thuế tăng gấp 300 lần so với năm 1994, đạt 227 tỷ, cao nhất trong khối các ngân hàng cổ phần tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội luôn xác định một chiến lược tăng trưởng bền vững và an toàn nhưng vẫn phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ và mở rộng mạng lưới chi nhánh, do vậy quy mô tài sản và lợi nhuận luôn tăng cao trong những năm gần đây, thể hiện qua mức tăng trưởng ổn định lợi nhuận qua các năm cũng như các tỉ lệ ROE, ROA luôn ở mức cao, đồng thời ngân hàng vẫn duy trì các tỉ lệ đảm bảo an toàn vốn và khả năng thanh toán cao hơn mức quy định của ngân hàng nhà nước.
Bảng 2.1- Bảng tổng kết quy mô hoạt động của ACB chi nhánh Hà Nội (Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tổng tài sản
1547
2427
4347
8591
Vốn chủ sở hữu
206
383
653
957
LN trước thuế
78
85
110
227
(Nguồn:Báo cáo thường niên ngân hàng Á Châu năm 2007)
Qua bảng tổng kết ta nhận thấy quy mô và lợi nhuận của ngân hàng ACB tăng lên không ngừng qua các năm, đặc biệt là trong năm 2007, đây có thể coi là năm thành công rực rỡ của ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội nói riêng và ngân hàng Việt Nam nói chung. Lợi nhuận của ngân hàng tăng gấp 2 lần so với năm 2006, đạt 115,2% so với kế hoạch, tuy lợi nhuận cao nhưng ngân hàng vẫn hoạt động an toàn và ổn định bởi vốn chủ sở hữu đã tăng gấp 1.5 lần đưa hệ số an toàn vốn trong năm 2007 lên mức 8,25%, tăng 3,5% so với cuối năm 2006.
Lợi nhuận của ACB chi nhánh Hà Nội được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ 2.2 dưới đây:
Biểu đồ 2.1- Lợi nhuận trước thuế của ACB chi nhánh Hà Nội qua các năm
(Đơn vị : tỷ đồng)
(Nguồn : Báo cáo thường niên Ngân Hàng TMCP Á Châu năm 2007)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy lợi nhuận gia tăng đều đặn qua các năm, đặc biệt năm 2007 đạt lợi nhuận 227 tỷ đồng, cao gấp 2 lần so với năm 2006 đạt mức tăng trưởng lợi nhuận cao nhất trong 12 năm qua.
Tổng tài sản của ngân hàng trong năm 2007 tăng gần gấp đôi năm trước. Năm 2007 là năm có tốc độ tăng trưởng tổng tài sản cao nhất trong 7 năm gần đây và là một trong 3 năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất kể từ năm 1994 đến nay. Vốn chủ sở hữu tính đến 31/12/2007 là 957 tỷ đồng. Năm 2007 là năm có tốc độ tăng kỷ lục về vốn chủ sở hữu.
2.1.3.1 Kết quả kinh doanh của ACB chi nhánh Hà Nội
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm hai hoạt động chính đó là hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn,thực hiện tốt và bảo đảm cân đối giữa hai hoạt động này sẽ đem lại cho ngân hàng sự phát triển ổn định.
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn huy động và cho vay của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội.
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Nguồn vốn huy động
4354
7341
9736
11943
Dư nợ cho vay
3760
6569
7039
7974
Chênh lệch
594
772
2697
3969
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2004 – 2007)
Nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay của ACB chi nhánh Hà Nội được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ 2.1 dưới đây:
Biều đổ 2.2 Nguồn vốn và dư nợ cho vay của NHTMCP Á Châu qua các năm
(Đơn vị : tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân Hàng TMCP Á Châu năm 2007)
Thực trạng tình hình huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà nội tăng trưởng nhanh qua các năm, dư nợ cho vay từ 2004 là 3760 tỷ đồng chiếm 11,26% tổng vốn huy động, đến năm 2007 đã lên tới 7974 tỷ đồng chiếm 23,89% tổng vốn huy động. Tuy tỷ trọng dư nợ trong tổng vốn cho vay có giảm nhẹ nhưng dư nợ từ năm 2004 đến 2007 gia tăng gấp hơn 2,16 lần về trị số tuyệt đối. Dư nợ cho vay các năm đều tăng khá đều và có xu hướng phát triển mạnh trong những năm tới. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang phát triển mạnh và có mức tăng trưởng vượt bậc qua các năm đặc biệt ACB chi nhánh Hà Nội đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh năm 2007.
2.1.3.2 Về Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ cho vay của ACB năm 2006 là 0,2% giảm 0,1% so với năm 2005, phần lớn các khoản nợ quá hạn đều có khả năng thu hồi do được đảm bảo bằng tài sản có tính khả mại cao, chủ yếu là bất động sản . Đồng thời, tỷ lệ quỹ dự phòng/ nợ xấu ở mức 183%.
Năm 2007, tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay giảm từ 0,2% xuống còn 0,08% vào cuối năm, nợ từ nhóm 2 trở lên chỉ chiếm khoảng 0,3% trong tổng doanh mục cho vay của ngân hàng. Điều này thể hiện ACB chi nhánh Hà Nội đã thực hiện tốt chính sách quản lý chất lượng tín dụng. Trong hai năm 2006 và 2007 ngân hàng Á Châu tiếp tục được ngân hàng Nhà Nước Việt Nam xếp loại A theo quy chế xếp loại của các tổ chức tín dụng cổ phần, áp dụng tiêu chí CAMEL.
2.2 Thực trạng về mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ACB chi nhánh Hà Nội
2.2.1 Chính sách cho vay tiêu dùng của ACB chi nhánh Hà Nội
2.2.1.1 Phương thức vay vốn
Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội hiện nay đang áp dụng hầu hết các phương thức cho vay đối với tín dụng tiêu dùng. ACB thoả thuận với khách hang về phương thức cho vay, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo một số phương thức cho vay như sau:
Phương thức Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện các thủ tục vay vốn, ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng hợp đồng tín dụng. Phương thức này ACB chi nhánh Hà Nội thường áp dụng với khách hàng nhu cầu vay vốn không thường xuyên, cho vay tiêu dùng trong dân cư( thời gian cho vay dưới 12 tháng).
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương cho vay mà ACB chi nhánh Hà Nội và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức này thường được áp dụng với khách hàng có nhu cầu vốn vay không thường xuyên, quá trình vay vốn, trả nợ diễn ra nhiều lần trong thời hạn cho vay theo hợp đồng tín dụng và khách hang vay có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
Phương thức cho vay này giúp ngân hàng và doanh nghiệp giảm bớt các thủ tục phiền hà, phức tạp so với việc cho vay từng lần. Các doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc nhận nợ, tận dụng tối đa thời cơ kinh doanh của mình. Và để tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp, trong thời gian rút vốn nếu có nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức thì sẽ được Chi nhánh xem xét.Tuy nhiên phương thức cho vay này cũng chỉ áp dụng đối với một số DN có độ tín nhiệm cao như: năng lực tài chính tốt, và thường đã có quan hệ tín dụng tốt với Chi nhánh.
Số tiền vay được giải ngân trực tiếp bằng tiền mặt hoặc tiền mặt.
2.2.1.2 Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn ACB phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn vay vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Điều kiện vay vốn: Đối với cho vay tiêu dùng thì khách hàng cần phải đảm bảo những điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã nêu trong đơn xin vay phù hợp với điều kiện và khả năng sử dụng của người vay vốn mà những đối tượng và phạm vi hình thành từ việc sử dụng tiền vay đó không bị ngăn cấm bởi pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
2.2.2 Thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội
2.2.2.1 Số món cho vay tiêu dùng
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội khá phong phú và đa dạng thể hiện:
- Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng ( tín chấp – UIL)
- Cho vay đối với khách hàng ưu tiên (Vip)
- Cho vay du học
- Cho vay mua xe thế chấp bằng chính xe mua
- Cho vay chứng từ có giá
- Cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết
- Cho vay cầm cố chứng khoán ngày T
- Cho vay thấu chi tài khoản cá nhân
- Cho vay thấu chi cổ đông
- Cho vay thấu chi đại lý Lever VN
- Cho vay thấu chi đại lý Công ty Minh Việt
- Cho vay thấu chi khách hang hiện hữu
- Cho vay thấu chi doanh nghiệp tư nhân
- Cho vay thẻ tín dụng
- Sản phẩm liên kết M@hoo
- Cho vay cán bộ công nhân viên( CB – CNV)
- Sản phẩm hỗ trợ tài chính ACB - USAID lấy bằng thạc sỹ quốc tế tại Việt Nam.
Khách hàng của ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội khá phong phú, chủ yếu là khách hàng vay tiêu dùng:
Bảng 2.3- Theo dõi giải ngân tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng
Ngày trả nợ
Tên khách hàng
Loại tài khoản
Số tiền
20/2/07
Vũ Quang Hiếu
Tín chấp (UIL)
30.000.000
4/3/07
Đỗ Huy Hùng
Mua nhà
75.000.000
1/5/07
Lưu ĐứcVũ
Thấu chi
45.000.000
19/6/07
Võ Ngọc Hà
Tín chấp (UIL)
20.000.000
10/7/07
Đỗ Hồng Hạnh
Thẻ tín dụng
67.000.000
2/8/07
Lê Anh Tiến
Mua xe
105.000.000
6/9/07
Trần Thị Hiền
Du học
850.000.000
5/11/07
Đỗ Duy Anh
Tiêu dùng
35.000.000
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội là ngân hàng có đội ngũ nhân viên trẻ, trình độ học vấn cao, năng động và nhiệt tình, đó là thế mạnh để thu hút lượng lớn khách hàng, hơn nữa nhu cầu tiêu dùng hiện nay là rất lớn vì vậy lượng khách hàng của ngân hàng rất dồi dào. Nhận định về nhu cầu vay của người dân, Tổng giám đốc của ACB chi nhánh Hà Nội cho rằng, kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng theo cũng như đời sống của họ ngày càng được cải thiện. Vì thế, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng nhiều hơn, nhất là tầng lớp thanh niên. Số liệu thống kê cho thấy cho vay tiêu dùng để mua xe, mua vật dụng gia đình, sửa chữa trang trí nhà chiếm tỷ lệ gần 70%. Còn độ tuổi trong giai đoạn tạo lập sự nghiệp (từ 22 đến 30 tuổi) chiếm hơn 40%. “ Thu nhập tăng đồng hành với thị trường hàng hoá đa dạng chắc chắn sẽ tạo nên xu hướng tiêu dùng tăng. Đây cũng là xu hướng chung của các nước đang phát triển trên thế giới”.
2.2.2.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng
(Đơn vị : Tỷ đồng)
Bảng 2.4- Tỷ trọng dư nợ các sản phẩm TDTD của ACB chi nhánh
Hà Nội qua các năm. (Xem trang tiếp theo)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1.Cho vay mua trả góp hàng tiêu dùng
29
1,4
35
1,5
243
7,26
2. Cho vay mua xe trả góp- cơ giới trả góp
535
25,35
650
27,75
134,8
4,03
3. Cho vay sửa chữa nhà để ở
160,19
7,60
180,25
7,63
242,58
7,25
4. Cho vay thế chấp STK
275,88
13,1
305,65
12,94
622,73
18,6
5. Cho vay CBCNV ACB
200,4
9,5
215,34
9,12
355,9
10,63
6.Cho vay CBCNV ngoài ACB
34,28
1,62
40,45
1,71
75,21
2,25
7. Cho vay sinh hoạt tiêu dùng
318,75
15,1
363,74
15,4
764,54
22,84
8. Cho vay du học
53,91
2,55
60,75
2,6
85,04
2,65
9. Cho vay kinh doanh cá thể
132,736
6,3
178,358
7,6
196,345
32,41
10. Cho vay mua nhà trả góp để ở
120,832
5,73
165,777
7,0
180,244
29,76
11. Cho vay khác
249,46
11,8
166,56
7,05
447,96
7,39
(Nguồn: Báo cáo tín dụng ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội qua các năm)
Ta thấy giai đoạn 2005- 2007 tỷ trọng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội được thể hiện như sau:
Trong hoạt động cho vay tiêu dùng thì cho vay các hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất và năm 2007 phát triển mạnh mẽ và rầm rộ nhất chiếm tỷ trọng là 32,41% chứng tỏ nhu cầu kinh doanh của các hộ kinh doanh nhỏ lẻ là khá lớn và ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội đã cố gắng đáp ứng được nhu cầu vốn cần thiết đối với khách hàng .Mặt khác hoạt động này cũng tăng đều qua các năm 2005 là 6,3% tiếp tục phát triển lên thành 7,6% vào năm 2006
Tiếp theo đó là cho vay cho vay mua nhà trả góp hàng tiêu dùng. Tỷ trọng tăng lên đáng kể từ 1,4% năm 2005 lên 1,5% năm 2006, đặc biệt năm 2007 tỷ trọng này tăng lên mạnh mẽ chiếm 7,26%. Tỷ trọng cho vay mua xe cơ giới trả góp tăng từ 25,35% năm 2005 lên 27,35% vào năm 2006, tuy nhiên đến năm 2007 thì giảm xuống 4,03% điều này có thể do năm 2007 chính sách của nhà nước đó là tăng thuế trước bạ khi nhập khẩu xe cơ giới đặc biệt là xe ô tô đã khiến cho tỷ trọng về khoản vay này giảm đi đáng kể. Tỷ trọng cho vay sửa chữa nhà để ở năm 2005 là 7,6% tăng lên 7,63% năm 2006 và đến năm 2007 tỷ trọng này giảm xuống còn 7,25% lý do có sự suy giảm ở đây có thể là giá vật liệu xây dựng trongnăm 2007 tăng cao vì vậy khách hàng không sử dụng dịch vụ này nữa khiến tỷ trọng này bị giảm sút. Tỷ trọng cho vay thế chấp sổ tiết kiệm cũng tăng từ 13,1% năm 2005 lên 18,6% năm 2007. Ngân hàng Á Châu mới phát triển thêm sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên ngoài ACB trong giai đoạn 2005-2007 tỷ trọng tăng lên từ 1,62% (2005) lên 1,71%(2006) và vào năm 2007 thì tỷ trọng này là 2,25% tuy nhiên cần phải phát triển thêm hoạt động này vì nó còn chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong hoạt động TDTD. Đối với cho vay cán bộ công nhân viên ở ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội thì có sự ưu tiên hơn thể hiện ở tỷ trọng cho vay từ năm 2005 là 9,5% tăng lên 10,63% vào năm 2007. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân thì ngân hàng Á Châu đã đang và sẽ phát triển sản phẩm cho vay cho vay sinh hoạt tiêu dùng với tỷ trọng tăng theo từng năm trong giai đoạn 2005 - 2007 từ 15,1% lên 25,84%.
Nền kinh tế ngày càng phát triển với xu hướng hội nhập WTO thì con người càng phải tích lũy và trau dồi thêm kiến thức bằng nhiều cách và phương tiện khác nhau vì vậy để đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp thiết đó thì sản phẩm cho vay du học vẫn đang có chiều hướng tăng từ năm 2005 tỷ trọng là 2,55% đến năm 2006 tăng lên 2,6% và đến năm 2007 thì tỷ trọng này là 2,65%. Trong năm 2005 tỷ trọng cho vay mua nhà trả góp để ở chiếm 5,73% và tăng lên 7,0% vào năm 2006 và phát triển mạnh vào năm 2007 với tỷ trọng chiếm tới 29,76% .Các hoạt động cho vay khác năm 2005 chiếm tỷ trọng là 11,8% nhưng lại giảm xuống chỉ còn 7,39% năm 2007 là 7,05% năm 2006.
Thực trạng mở rộng hoạt động tín dung tiêu dùng tại ACB chi nhánh Hà Nội tiếp tục được phát triển dựa trên hệ thống các chỉ tiêu dưới đây:
Bảng 2.5: Dư nợ TDTD theo tổng dư nợ
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ tăng trưởng
Số tuyệt đối
Tỷ lệ tăng trưởng
Tổng Dư nợ
6569
100%
7039
100%
7974
100%
1071
7,15%
1935
24,27%
Cho vay tiêu dùng
2110
32%
2362
33,6%
3348
42%
252
11,9%
986
41,75%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ACB chi nhánh Hà Nội 2005-2007)
Giai đoạn 2005 - 2007, tỷ trọng TDTD có xu hướng tăng trong tổng dư nợ từ 32% năm 2005 lên 33,6% năm 2006 và 42% năm 2007. Tăng trưởng dư nợ đạt tốc độ nhanh chóng: năm 2006 tăng trưởng 11,9% so với năm 2005 (tương đương 252 tỷ đồng), năm 2007 tăng trưởng 41,75% so với 2006 (tương đương 986 tỷ đồng). Việc gia tăng tỷ lệ cho vay tiêu dùng là dấu hiệu cho thấy ACB chi nhánh Hà Nội đã tích cực điều chỉnh cơ cấu dư nợ và hình thức cho vay để đa dạng hoá đối tượng khách hàng, phân tán rủi ro.
Tỷ trọng tín dụng tiêu dùng của ACB Hà Nội được thể hịên rõ hơn ở biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.3 - Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Hà Nội
(Đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo tín dụng Ngân Hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội)
Để có cái nhìn chi tiết hơn về dư nợ TDTD tại chi nhánh, ta xem xét cơ cấu dư TDTD theo thời hạn cho vay:
Bảng 2.6 - Dư nợ theo thời hạn cho vay (Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Tỷ trọng (%)
Năm 2006
Tỷ trọng (%)
Năm 2007
Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ TDTD
2110
100%
2362
100%
3348
100%
Dư nợ ngắn hạn
1625
77%
1370
58%
1473
44%
Dư nợ trung
dài hạn
485
23%
992
42%
1875
56%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ACB chi nhánh Hà Nội 2005 -2007)
Cùng với sự chuyển hướng chung của cơ cấu dư nợ toàn chi nhánh, cơ cấu dư nợ TDTD cũng thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn, đưa tỷ lệ cho vay giữa ngắn hạn và trung dài hạn ngày càng cân đối hơn, phù hợp với cơ cấu nguồn huy động tại chi nhánh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh. Tỷ trọng cho vay trung – dài hạn TDTD tăng từ 23% tổng dư nợ T DTD năm 2005, lên 42% năm 2006 và chiếm 56% năm 2007.
2.2.2.3 Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng
Là số tiền chi nhánh cho khách hàng vay trong một thời kỳ nhất định. Doanh số thể hiện quy mô cho vay của Ngân hàng
Bảng 2.7 – Doanh số cho vay tiêu dùng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Tỷ trọng (%)
Năm 2006
Tỷ trọng (%)
Năm 2007
Tỷ trọng(%)
Dsố CVTD
765
29%
1758
38%
2637
48%
Tổng DSCV
2630
100%
3015
100%
5539
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ACB chi nhánh Hà Nội 2005-2007)
Qua bảng số liệu ta thấy: Doanh số cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Hà Nội tăng lên đáng kể: Năm 2005, doanh số cho vay là 765 tỷ đồng, chiếm 29% tổng doanh số cho vay toàn chi nhánh, đến năm 2006 doanh số cho vay chiếm 38% doanh số cho vay chi nhánh và tăng trưởng 130% (993 tỷ đồng) so với 2005; năm 2007 con số này đã đạt được hơn 2.637 tỷ đồng chiếm 48% tổng doanh số cho vay của toàn Chi nhánh, tăng trưởng 50% so với năm 2006. Mặc dù doanh số cũng như dư nợ CVTD tăng với với tốc độ tăng trưởng khá nhanh, tuy nhiên Doanh số và dư nợ CVTD hiện nay vẫn chiếm tỷ trong chủ yếu trong hoạt động cho vay toàn chi nhánh.
2.2.2.4. Doanh số thu nợ TDTD
Doanh số thu nợ là số tiền khách hàng trả ngân hàng cho khoản vay của mình trong một thời kì xác định. Nó là một chỉ tiêu đáng giá chất lượng cho vay tại Chi nhánh.
Bảng 2.8 – Doanh số thu nợ TDTD
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Tỷ trọng (%)
Năm 2006
Tỷ trọng (%)
Năm 2007
Tỷtrọng
(%)
Dsố thu nợ TDTD
583
39%
1185
40%
1841
51%
Tổng Dsố thu nợ
1511
100%
2977
100%
3601
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ACB chi nhánh Hà Nội 2005-2007)
Cùng với mức tăng nhanh của doanh số cho vay, doanh số thu nợ có tốc độ tăng khá nhanh qua các năm. Năm 2006 doanh số thu nợ 1.185 tỷ đồng, tăng trưởng 103% so với 2005 và chiếm 40% trong tổng doanh số thu nợ toàn chi nhánh, 2007 tiếp tục tăng 55% - tương đương 656 tỷ đồng, chiếm 51% tổng doanh số thu nợ. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay khá cân bằng với tốc độ tăng thu nợ cho thấy việc thu nợ đối với TDTD là khá tốt.
2.3 Đánh giá chung về tín dụng tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội
2.3.1 Những kết quả đạt được
Cùng với quy mô hoạt động của tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội thì trong thời gian từ năm 2004 – 2007, doanh thu của ngân hàng cũng có những kết quả tương ứng. Doanh thu này đạt được chủ yếu là thu từ lãi của các khoản cho vay. Với nỗ lực của ban lãnh đạo ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội và toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng thì doanh thu của hoạt động cho vay tiêu dùng tăng tưởng qua các năm thể hiện ở tỷ trọng cho vay và hứa hẹn sự tăng trưởng trong các năm tiếp theo.
Thông qua sự tăng trưởng của hoạt động TDTD qua các năm ta thấy tiềm năng của hoạt động này trong tương lai là rất lớn với một thị trường khá mới mẻ và lượng khách hàng đông đảo, hứa hẹn đây sẽ là một nguồn thu quan trọng của Ngân hàng.
Các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm xây dựng hình ảnh Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội trên thị trường và thu hút khách hàng.
Trong các năm qua, cùng với việc tìm kiếm những khách hàng mới có uy tín, tình hình tài chính tốt để cho vay... Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội đã chú trọng triển khai một số các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Hội thảo chuyên đề thanh toán trong nước, chuyển tiền giới thiệu về các loại hình tín dụng và các điều kiện để cấp tín dụng... thông qua các hoạt động nói trên, Ngân hàng đã xây dựng, tạo lập được hình ảnh của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội trong xã hội. Ngoài những hoạt động tiếp thị nêu trên, Ngân hàng đã triển khai đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ mới như: Dịch vụ ngân hàng chất lượng cao, dịch vụ chuyển tiền nhanh, mở rộng mạng lưới chi nhánh cũng như các phòng giao dịch ... Các dịch vụ mới này cùng với các sản phẩm trước đó của Ngân hàng đã tạo nên hệ thống sản phẩm - dịch vụ đa dạng, phong phú, góp phần tạo hình ảnh cho Ngân hàng và thu hút được một số lượng lớn khách hàng mới về quan hệ và giao dịch tại Ngân hàng.
Nhằm phục vụ cho kế hoạch phát triển mạng lưới hoạt động và phát triển nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn để phục vụ khách hàng tốt hơn, Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội đã tiến hành đào tạo tại chỗ và kết hợp cử cán bộ đi đào tạo tại các khoá học về hoạt động ngân hàng, tham gia các khóa học về nghiệp vụ Ngân hàng như nghiệp vụ giao dịch, nghiệp vụ kế toán, tín dụng, kỹ năng phục vụ khách hàng, nâng cao kiến thức pháp luật chuyên ngành ngân hàng... và tham dự các kỳ thi kiểm tra nghiệp vụ. Bên cạnh việc tổ chức tham gia các khóa học nội bộ, Ngân hàng còn sử dụng các cán bộ các khoá học nâng cao của Ngân hàng Nhà nước, các trường đại học, các ngân hàng và tổ chức nước ngoài về phân tích tài chính, quản lý tín dụng, thị trường chứng khoán, quản lý nguồn lực, công nghệ ngân hàng...
Thông qua công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội như
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3621.doc