MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ 5
I.1. Khái niệm trang thiết bị y tế. 5
I.2. Thị trường trang thiết bị y tế ở Việt Nam. 9
I.2.1. Đặc trưng cơ bản của thị trường trang thiết bị y tế. 9
I.2.2. Quy luật và cơ chế vận động của thị trường trang thiết bị y tế. 16
I.2.3. Các chủ thể của thị trường: 18
I.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến thị trường trang thiết bị y tế 22
I.2.5. Cơ cấu sản phẩm trang thiết bị y tế 24
I.2.6. Cơ cấu thị trường trang thiết bị y tế 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRANG HIẾT BỊ Y TẾ CỦA TOCONTAP HANOI 33
II.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của TOCONTAP Hanoi. 33
II.2. Hoạt động kinh doanh trang thiết bị y tế của TOCONTAP Hanoi. 34
II.2.1. Dung lượng thị trường trang thiết bị y tế của TOCONTAP Hanoi: 34
II.2.2. Hiện trạng khách hàng của TOCONTAP Hanoi trong lĩnh vực trang thiết bị y tế : 41
II.2.3. Thị phần trang thiết bị y tế của TOCONTAP Hanoi: 46
II.2.4. Đối thủ cạnh tranh của TOCONTAP Hanoi trên thị trường trang thiết bị y tế: 49
II.2.6 Sức mạnh thị trường trang thiết bị y tế của TOCONTAP Hanoi: 52
II.3. Đánh giá các cơ hội thị trường và những thác thức đặt ra 54
II.3.1. Cơ hội thị trường: 54
II.3.2. Những khó khăn thách thức phải đối mặt 57
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG THIẾT BỊ Y TẾ CỦA TOCONTAP HANOI 59
III.1.Nhiệm vụ chủ yếu nhằm mở rộng thị trường trang thiết bị y tế của TOCONTAP HANOI: 59
III.1.1 Sự cần thiết khách quan phải mở rộng thị trường trang thiết bị y tế của TOCONTAP HANOI: 59
III.1.2. Nhiệm vụ đặt ra: 60
III.1.2.1. Về phía chính phủ: 60
III.1.2.2. Nhiệm vụ của TOCONTAP HANOI để mở rộng thị trường trang thiết bị y tế trong thời gian tới: 60
III.2. Giải pháp của TOCONTAP HANOI để mở rộng thị trường trang thiết bị y tế trong thời gian tới. 62
III.3. Một số kiến nghị mở rộng thị trường trang thiết bị y tế cho TOCONTAP Hà Nội 66
III.3.1. Giải pháp mở rộng thị trường trang thiết bị y tế trước mắt: 66
III.3.2. Phân khúc thị trường 67
III.3.3. Xác định rõ được khả năng, vị thế của TOCONTAP HANOI trên thị trường , trong từng giai đoạn cụ thể 67
III.3.4. Xác định, đánh giá các đối thủ cạnh tranh 67
III.3.5. Xây dựng chiến lược chiếm lĩnh thị trường 68
III.3.6. Marketing sản phẩm: 69
III.4. Kiến nghị đối với chính phủ 69
LỜI KẾT 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4463 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng thị trường trang thiết bị y tế của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà nội - TOCONTAP Hanoi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í nguồn hàng hoá được coi là khan hiếm trên thị trường. Bảng dưới đây là danh mục trang thiết bị y tế 123 họ trang thiết bị được Bộ y tế ban hành ngày 26/4/1991 theo quyết định số 490/BYT- QĐ.
Mục
Tên máy + thiết bị
Mã số
A
THIẾT BỊ CHUẨN ĐOÁN VÀ XÉT NGHIỆM
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
C
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
NHÓM 1:
Máy X- quang chẩn đoán
NHÓM 2:
nhiệt kế điện tử
Huyết áp kế điện tử
Máy điên tim
Máy điện não
Máy điện cơ
phế dung kế/ ký
máy siêu âm chuẩn đoán
Thiết bị nội soi
Máy đo bão hoà oxy
Máy đo cung lượng tim ( prethygraph )
Lưư huyết đồ (reograph )
NHÓM 3
Máy giám sát chức năng (monitor)
Máy theo dõi tim thai
NHÓM 4
Máy đo pH
Quang kế
huyết sắc tố kế (Hb meter )
Máy phân tích khí trong máu
Máy phân tích canxi
Máy phân tích đường
Máy phân tích mật ( Bilirubinmeter )
Máy đo độ phân cực
Máy đo độ nhớt
Máy đo độ dẫn
Máy chuẩn độ điện thế
Máy chuẩn độ Clo
Máy đo độ đông máu
Máy đếm hồng, bạch cầu
Máy phân tích phổ (Scanner )
Máy điện di
Máy sắc ký
Thẩm thấu kế
Khúc xạ kế
Kính hiển vi
Cân
Máy ly tâm
Máy nhỏ giọt
Máy khuấy
Máy trộn
Máy lắc
Máy điều nhiệt/ nồi cách thuỷ
Máy pha loãng
Máy cắt vi thể
Máy đúc bệnh phẩm
Máy nhuộn tiêu bản
Máy đo vòng vô khuẩn
Máy đo mật độ ( Densitometer )
Buồng tiệt trùng di động (Box laminair )
Máy cất quay chân không (Vacuum Evapoier )
Máy cất dung môi tinh khiết
Bộ xét nghiệm hàng loạt
NHÓM 5
thiết bị soi đáy mắt
Máy đo khúc xạ ( mắt kính giác mạc )
Nhãn sắc kế ( Tôomometer )
Máy đo thị lực
Nhãn áp kế
Máy đo thị trường
Đèn khe
Máy khám và điều trị lác ( Synoptophor)
NHÓM 6
Đèn khám tai, mũi họng
Ghế khám và điều trị tai mũi họng
Thích lực kế
NHÓM 7
Máy đếm phóng xạ
Máy kiểm tra chức năng thận (đồng vị phóng xạ )
Máy quét ( Scanner ) đồng vị phóng xạ
THIẾT BỊ ĐIỀU TRỊ
NHÓM 1:
Máy X- quang điều trị
NHÓM 2:
Bàn mổ
Đèn mổ
Máy gây mê
Dao điện
Máy thở
thiết bị định lượng và lám ẩm oxy
Máy hút
Bơm truyền dịch
Máy chống rung tim
Máy tạo nhịp tim
Máy gây choáng điện
Máy hut thai
Máy ( siêu ) khí rung
Lồng ấp
NHÓM 3
Đèn hồng ngoại
Đèn tử ngoại
Máy tạo tần số thấp
Máy tạo sóng ngắn
Máy tạo sóng cức ngắn
Máy tạo xung kích thích
Máy châm cứu
Máy Laser điều trị
Máy siêu âm điều trị
Xe đạp gắng sức
Máy vỗ rung phục hồi chức năng hô hấp
NHÓM 4
Ghế chữa răng
Máy chữa răng
NHÓM 5
Máy thận nhân tạo
Máy tán sỏi thận
NHÓM 6
Máy phát tia xạ
NHÓM 7
Thiết bị điều trị bằng từ trường
MỘT SỐ LOẠI THIẾT BỊ KHÁC
Tủ ấm
tủ sấy
lò nung
Máy đông lạnh
Máy đông khô
Nồi ( hấp ) tiệt trùng
Máy cất nước
Xe cứu thương
Máy sản xuất thuốc viên
Máy vi tính
Máy/ hệ thống sử lý nước
Máy lọc nước vô trùng ( micro filter )
Máy / cụm máy nén khí
Máy / chạm bơm nước
Máy / trạm phát điện dự phòng
Máy / trung tâm ổn áp
Máy hút ẩm
Máy điều hoà không khí
Tủ / buồng lạnh
Xe ô tô vận chuyển
Máy sao chụp ( photocopy machine )
Hệ thống VIDEO ( camera and monitor )
Khuấy mỡ
Máy / hệ thống máy giặt là
Máy chiếu
Nồi luộc dụng cụ
001
002
003
004
005
006
007
008
009
010
011
012
013
014
015
016
017
018
019
021
021
022
023
024
025
026
027
028
029
030
031
032
033
034
035
036
037
038
039
040
041
042
043
044
045
046
047
048
049
050
051
052
053
054
055
056
057
058
059
060
061
062
063
064
065
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
Sự phân loại chi tiết này một mặt tác động đến việc phân bổ ngân sách trang thiết bị cho từng thời kỳ, theo tỷ lệ khấu hao của từng loại thiết bị, máy móc nhất định trong các bệnh viện, ưu tiên cho các thiết bị nào….các thiết bị giá trị lớn thường có thời gian khấu hao dài hơn các thiết bị giá trị nhỏ cho nên chu kỳ thay đổi của thiết bị cũng không giống nhau, tỷ lệ đầu tư cũng không giống nhau. Do vậy mà mức độ tập trung các sản phẩm đem ra thị trường cũng không giống nhau. Ví dụ như mục A,B là các thiết bị máy móc trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe con người, nên tỷ lệ đầu tư vào những danh mục này là thường xuyên hơn các máy móc thuộc nhóm C. Từ cơ cấu sản phẩm để có căn cứ xác định được cơ cầu thị trường, phân loại thị trường và phân tích thị trường.
I.2.6. Cơ cấu thị trường trang thiết bị y tế
Thị trường trang thiết bị y tế được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: Phân theo khu vực: thành thị - nông thôn, phân theo vùng: vùng đồng bằng - miền núi, vùng công nghiệp ….
Theo khu vực thành thị: đây là khu vực đồng bằng đông dân cư sinh sống, các trung tâm công nghiệp tập trung nhiều: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố HCM….thị trường ở đây luôn sôi động và nhiều biến động, sức cạnh tranh lớn: mức độ cạnh tranh của các thương hiệu trong và ngoài nước đang tràn ngập thị trường.
Theo khu vực nông thôn – miền núi: Do thu nhập của người dân còn thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài các bệnh viện tỉnh huyện được nhà nước mở ra từ lâu thì có rất ít các trung tâm y tế tư nhân hoặc chưa tạo dựng được niềm tin của người dân để có thể mở rộng được hệ thống trang thiết bị, có các khoa, các phòng còn không có bệnh nhân...
Để cải thiện được tình trạng này thì nhà nước sẽ phải có chính sách ưu tiên đầu tư trang thiết bị cho khu vực này. Giúp giảm bớt lượng bệnh nhân tập trung về các bệnh viện lớn đang quá tải.
Tiêu thức phân loại thị trường theo loại hình bệnh viện công lập hay tư nhân là tiêu thức phân loại cũng khá phổ biến nhưng có ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hoá như bệnh viện công thì mua bán hàng hoá theo định kỳ, còn bệnh viện tư nhân thì hoạt động mua sắm trang thiết bị theo khả năng tài chính hiện có của chủ đầu tư.
Do vậy mà cơ cấu thị trường vẫn tập trung ở các khu công nghiệp, khu đô thị hoá, các thành phố lớn. ở đó ngoài nhứng bệnh viện nhà nước mở ra còn có các cơ sở tư nhân, liên doanh với nước ngoài, các phòng khám của ngành công nghiệp mở ra để phục vụ cho cán bộ công nhân viên của mình.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ CỦA TOCONTAP HANOI
II.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của TOCONTAP Hanoi.
Công ty XNK tạm phẩm Hà nội là công ty đầu tiên của nhà nước Việt Nam độc lập. Được thành lập ngày 5/3/1956, trong nửa thế kỷ xây dựng và phát triển của mình, từ đói hỏi thực tế khách quan mà công ty có nhiều sự thay đổi từ cơ cấu tổ chức, cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty có nhiều thay đổi và ngày càng lớn mạnh, xu hướng tách ra để thành lập công ty riêng, chi nhánh độc lập.
Toàn bộ mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty tách ra để thành lập công ty ARTEXPORT (1964)
Bộ phận XNK hàng dệt may tách thành công ty TEXTINMEX (1977)
Mặt hàng dụng cụ kim khí và cầm tay tách thành công ty XNK MECANIMEX (1985)
Bộ phận da, giả da, giày dép được tách ra để thành lập công ty XNK da giày LEAPRODEMXIM.
Cán bộ công nhân viên của công ty đã trưởng thành và dày dặn kinh nghiệm vào miền Nam để thành lập công ty chi nhánh ở miền nam TOCONTAP HCM.
Trong 50 năm qua, tổng kim ngạch của công ty đạt 2956,75 triệu Rup/USD.
Trong đó: Xuất khẩu đạt 1.013,8 triệu RUP/USD.
Nhập khẩu đạt2.956,75 triệu RUP/USD.
Trong bất kỳ gian đoạn nào, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, chiến tranh hay hoà bình, thời bao cấp hay mở cửa hội nhập, hoạt động sản xuất của TOCONTAP Hanoi luôn đặt được những khởi sắc.
Trong gian đoạn đất nước còn chiến tranh, kim ngạch XNK của công ty luôn chiếm khoảng 1/3 kim ngạch của cả nước. Chuyển sang nền kinh tế thị truờng theo định hướng XHCN, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty đã kịp thời tim ra với các bạn hàng trong, ngoài nước.
Hiện nay công ty có quan hệ với trên 30 nước bạn hàng, là cầu nối tin cậy giữa các nhà sản xuất và các nhà phân phối hàng hoá. TOCONTAP Hanoi đã trở thành cái tên tin cậyđúng hướng đi cho mình, liên tục từ năm 2000 đến nay, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, bảo toàn vốn và kinh doanh có lãi. Các chỉ tiêu kim ngạch XNK , doanh thu, nộp lãi, nộp ngân sách nhà nước cuả 5 năm trở lại đây đều tăng mạnh, đạt trên dưới 200% so với những năm trứớc.
Những kết quả của TOCONTAP Hanoi đạt được là điều kiện tốt để các mặt hàng kinh doanh của công ty thâm nhập vào thị trường, tạo dựng niềm tin cho các bạn hàng trong và ngoài nước, đặc biệt là các mặt hàng giá trị lớn như máy móc thiết bị, sắt thép, Đây không phải là mặt hàng trưyền thống của công ty, nhưng kết quả đạt được lại rất khả quan luôn là những mặt hàng có kim ngạch dẫn đầu công ty trong thời gian gần đây. Trong đó có mặt hàng trang thiết bị y tế , tuy không phải là một công ty chuyên kinh doanh trang thiết bị y tế của nhà nước nhưng TOCONTAP Hanoi lại đạt những thành công mà không phải một công ty nhà nước nào cũng có thể đạt được.
II.2. Hoạt động kinh doanh trang thiết bị y tế của TOCONTAP Hanoi.
II.2.1. Dung lượng thị trường trang thiết bị y tế của TOCONTAP Hanoi:
Trước sự thay đổi mạnh mẽ từ bên ngoài, nền kinh tế giới liên tục thay đổi, sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học: điện tử viễn thông, tin học , hoá học, sinh học…TOCONTAP Hanoi liên tục đổi mới, chủ động tim kiếm thị trường trong nước, ngoài nước, thận trọng trong từng bước đi. Những năm gần đây sự chuyển hướng kinh doanh sang các lĩnh vực máy móc thiết bị giá trị lớn đang trở thành lĩnh vực mũi nhọn, dễ dàng thấy nhất là năm 2005.
Giá trị sản lượng trang thiết bị y tế nhập khẩu từ năm 2003 đến năm 2005
Tªn níc
Giá trị sản lượng nhập khẩu
2003
(5,5%)
2004
(1,3%)
TT(%)
2004/2003
2005
(6,1%)
TT(%)
2005/2004
1.Trung Quèc
77.050
2.¸o
15.409
3.§øc
143.300
344.282
240.25%
232.289
67.3%
4.§µi Loan
75.126
5.Malaysia
24.520
6.NhËt
53.200
-
-
169.670
7.Italia
189.349
8.Thæ NhÜ Kú
33.507
9.Singapore
459.000
28.245
6.15%
1.199.130
424.55%
10.Mü
167.898
11.Anh
7.500
12.Ph¸p
5.529
13.Th¸i Lan
355.287
Tæng
1.010.787
391.435
38.73%
2.183.948
557.93%
N¨m 2005 lµ n¨m thÞ trêng ®îc më réng nhÊt c¶ nguån cung cÊp vµ tiªu thô.
Qua b¶ng trªn ta cã thÓ thÊy sù thay ®æi rÊt lín trong hiÖu qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y. Sè lîng thÞ trêng cung cÊp t¨ng lªn, n¨m 2003 míi chØ cã 4 thÞ trêng cung cÊp trang thiÕt bÞ y tÕ cho TOCONTAP Hanoi, sang n¨m 2004 con sè nµy ®· kh«ng thay ®æi nhng gi¸ trÞ thùc hiÖn l¹i gi¶m sót m¹nh chØ b»ng 38,73% so víi n¨m 2003, ph¶n ¸nh mét thùc tr¹ng yÕu kÐm trong ho¹t ®éng t×m kiÕm nguån hµng cung cÊp vµ t×m kiÕm ®Çu ra cho s¶n phÈm trong níc còng nh thÞ trêng ngoµi níc. Ph¶i nãi r»ng n¨m 2004 lµ n¨m cã nhiÒu biÕn ®éng vÒ kinh tÕ, chÝnh trÞ trªn thÕ giíi: khñng bè ë c¸c khu vùc cã ¶nh hëng ®Õn thÞ trêng hµng ho¸, thÞ trêng tiÒn tÖ, lµm gi¶m c¸c ho¹t ®éng ®Çu t vµo c¸c khu vùc nh¹y c¶m nh: khu vùc Ch©u ¸, ®Æc biÖt lµ khu vùc §«ng Nam ¸, chÞu ¶nh hëng lín bëi l¹m ph¸t, khñng bè, xung ®ét s¾c téc: In®«nªxia, Th¸i Lan, Malayxia. Nhng sang ®Õn n¨m 2005 thÞ trêng ®· ®îc më réng c¶ vÒ sè lîng vµ gi¸ trÞ thu ®îc, thÞ trêng nguån cung cÊp t¨ng lªn từ 4
hiểm thì nay đã nối được mối quan hệ làm ăn và giá trị thực hiện cũng rất khả quan như: Italia, Đài loan, Mỹ hứa hẹn tiềm năng cung cấp rất lớn. Các nguồn cung cấp đã có từ trước đã rất tin tưởng vào kinh nghiệm buôn bán ngoại thương của cán bộ công nhân viên công ty trong những năm qua và `hông ngừng tăng giá trị sản lượng như: các nhà cung cấp của Đức, Singapore. Năm 2004 mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tìm kiếm thị trường mới, nhưng định hướng tiếp tục duy trì mối quan hệ lâu dài với các nguồn cung cấp đã có từ trước đem lại rất nhiều thuận lợi cho TOCONTAP Hanoi trong các hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước. Thị trường Đức tăng lên: 240% năm 2004, và tăng 162% năm 2005. Thị trường Singapore, mặc dù năm 2004 chỉ thực hiện được 6.28% so với năm 2003 nhưng sang năm 2005 thì TOCONTAP Hanoi đã khai thác triệt để nguồn cung cấp này và đạt giá trị sản lượng tăng 424.55% so với năm 2004 và tăng 261.25% so với năm 2003. Đây là con số đáng để các mặt hàng khác của TOCONTAP Hanoi phải học tập kinh nghiệm. Năm 2005 kim ngạch nhập khẩu thiết bị máy móc cao nhất trong tổng danh mực hàng hoá có mức doanh thu cao nhất hiện nay. Mặc dù kim ngạch chung của toàn công ty trong năm 2005 vẫn thấp hơn năm 2004, thể hiện sự mạnh dạn chuyển hướng kinh doanh tập chung của công ty trong điều kiện các ngành nghề kinh doanh đang ngày càng gia tăng. Năm 2005 giá trị nhập khẩu tăng 116% so với năm 2003, tăng 458% so vói năm 2004, con số này còn tiếp tục gia tăng trong 4 tháng đầu năm 2006.
Dung lượng thị trường tiêu thụ
Sự hình thành các bệnh viện gắn liền với quá trình phát triển của nền y tế nước nhà.Vào thời điểm năm 1955 sau khi kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, có 57 bệnh viện các loại, 17 bệnh xá, 3 trại phong, 4 cơ sở điều dưỡng với tổng số 14.302 giường bệnh. Trong giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1975 hệ thống bệnh viện liên tục phát triển cả về số lượng và quy mô giường bệnh phục vụ công cuộc sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Sau khi thống nhất đất nước và đặc biệt là sau đại hội đảng toàn quốc lần thứ VII, không còn bệnh xá do giải thể hoặc chuyển thành phòng khám đa khoa hoặc chuyên khoa, nhiều cơ sơ được xây mới bao gồm các bệnh viện đa khoa tỉnh huyện đặc biệt là các bệnh viện chuyên khoa ( kể cả bệnh viện y học cổ truyền ), nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong giai đoạn mới.
Bảng số liệu số bệnh viện, giường bệnh theo các năm:
Năm
BV công lập
BV tư nhân
Tổng cộng
BV
BX
TP
Đ D
Tổng
GB
BV tư
GB tư
BV
GB
1955
57
17
3
4
81
14302
81
14302
1960
68
180
6
6
260
21264
260
21264
1965
255
350
5
16
626
29587
626
29587
1970
447
595
16
90
1148
48929
1148
48929
1975
511
895
17
86
1509
-
1509
-
1976
547
895
22
22
1557
98360
1557
98360
1980
685
19
19
802
131565
802
131565
1985
742
20
20
861
143770
861
143770
1990
786
18
18
916
148070
916
148070
1995
847
20
20
1008
160673
1
50
1009
160723
2000
783
18
18
883
116126
12
749
895
116920
2005
(*)
904
17
17
994
124786
53
2776
1047
127562
( Nguồn niên giám thống kê y tế 1994- 2002, Bộ y tế )
( * cập nhật theo báo cáo quy hoạch của địa phương và các bộ ngành )
Ghi chú:
BV : bệnh viện
GB: giường bệnh
BX: bệnh xá
TP: trại phong
Đ D : điều dưỡng
Biểu đồ: Thể hiện sự biến động của các loại hình bệnh viện trên phạm vi cả nước trong giai đoạn từ năm 1955 đến năm 2005
Bên cạnh hệ thống y tế địa phương và các cơ sở do Bộ y tế quản lý, một số bộ ngành có tổ chức các cơ sở khám chữa bệnh riêng bao gồm các trạm y tế nhà máy xí nghiệm công nông lâm trường và một số bệnh viện đa khoa và các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị bệnh nghề nghiệp.
Trong vòng 10 năm trở lại đây, với những thay đổi của nền kinh tế xã hội và chuyển đổi cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh, hệ thống ngành y tế nói chung và các bệnh viện ngành nói riêng có nhiều biến động. Nhiều bộ ngành đã hợp nhất lại, đồng thời cũng hình thành những tổng công ty mạnh có tiềm năng lớn. Cơ chế y tế tài chính cũng có sự thay đổi thông qua chính sách viện phí và bảo hiểm y tế. Về nguyên tắc, toàn bộ cán bộ công nhân viên thuộc đối tượng bảo hiểm y tế bắt buộc và 2/3 số tiền đóng BHYT là từ ngân sách của các bộ, ngành, nhà máy xí nghiệp hỗ trợ để thực hiện khám chữa bệnh thông qua bảo hiểm y tế không phân biệt đối xử đối tượng. Vì nhứng lý do trên nhiều bộ ngành đã xem xét , sắp xếp lại các bệnh viện của ngành và có xu hướng chuyển giao các bệnh viện ngành để hoà nhập với hệ thống y tế nói chung, vừa tạo điều kiện cho các bệnh viện phát triển, phát huy hiệu quả để tập trung sẳn xuất kinh doanh. Nhứng bệnh viện không còn cần thiết hay không đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ, hoạt động không hiệu quả, đã giải thể hoặc chuyển thành phòng khám đa khoa. Những bệnh viện khác được chuyển giao cho y tế địa phương quản lý, nhằm thống nhất trên địa bàn dân cư. Trong những năm qua đã có 20 bệnh viện ngành được chuyển giao cho địa phương quản lý hay chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ.
Kể từ năm 1989, và đặc biệt là sau pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân được ban hành năm 1993, khu vực tư nhân đã hình thành và ngày càng phát triển. Số lượng cơ sở y tư nhân tăng lên nhanh chóng. Theo thống kê của Bộ y tế, đến cuối năm 1999, cả nước có khoảng 41.667 cơ sở hành nghề dược tư nhân đang hoạt động , trong đó có 19.836 cơ sở là hành nghề y, chiếm khoảng 47,6% . Năm 2001 có khoảng 27.400 cơ sở, và đến năm 2002 có khoảng 30.000 cơ sở, tuy nhiên trong số này chủ yếu là phòng khám đa khoa và chuyên khoa tư nhân, các bệnh viện tư còn rất ít và nhỏ bé về quy mô.
Các bệnh viện tư ( gồm các bệnh viện bán công và bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài ) cũng còn rất ít và nhỏ bé về quy mô. Năm 1995 chỉ có 1 bệnh viện tư với 50 giường bệnh; đến cuối năm 2000 có 12 bệnh viện với tổng số 749 giường bệnh và hiện tại có 53 bệnh viện ( bệnh viện tư, bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài và bệnh viện bán công ) với tổng số giường bệnh là 2.776. Quy mô giường bệnh của các bệnh viện tư nhân rất khác nhau từ 21 đến 500 giường bệnh. Bình quân đầu tư về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho một giưòng bệnh của các bệnh viện tư là 593,6 triệu đồng, cao nhất là 13,42 triệu đồng, cao nhất là 6.906 triệu đồng.
Nguồn cung cấp không ngừng tăng lên trong thời gian qua cũng xuất phát từ nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Mạng lưới bệnh viện được mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu đẩy lượng tiêu thụ trang thiết bị tăng lên, các bệnh viện được nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới đều có nhu cầu thây thế lắp đặt các thiết bị hiện đại theo kịp với tốc độ tăng trưởng nhanh đời sống dân cư, và đặc biệt là chiến lược phát triển các bệnh viện đặt tiêu chuẩn về hoạt động điều trị và các hoạt động dịch vụ khách sạn ( Mô hình bệnh viện khách sạn )
II.2.2. Hiện trạng khách hàng của TOCONTAP Hanoi trong lĩnh vực trang thiết bị y tế :
Bệnh viện Bạch Mai
Viện trung ương quân đội 108
Học viện Quân y 103
Bệnh viện hữu nghị Việt Đức
Viện Nhi Trung ương
Ban quản lý dự án trung tâm truyền máu khu vực
Tổng công ty thiết bị y tế Việt Nam
Bệnh viện Hữu nghị Việt – Tiệp Hải Phòng
Së YtÕ Th¸i Nguyªn
Së YtÕ H¶i Phßng
Trung t©m YtÕ ThÞ x· Hoµ B×nh
Trung t©m YtÕ H¶i D¬ng
…
C«ng ty TNHH C«ng nghÖ CPS
C«ng ty TNHH ThiÕt bÞ khoa häc vµ kü thuËt
C«ng ty Tin häc - Th¬ng m¹i - C«ng nghÖ ICT
C«ng ty TNHH s¶n xÊt vµ th¬ng m¹i Quang Minh
C«ng ty ThiÕt bÞ khoa häc ®o lêng ®iÒu khiÓn
…
Nắm bắt được xu hướng vận động,biến đổi không ngừng của thị trường. TOCONTAP Hanoi thâm nhập vào thị trường trang thiết bị y tế , lĩnh vực được xem là rất khó khăn để mở rộng vùng hoạt động bởi những đặc điểm rất riêng biệt của thị trường: điểm riêng của thị trường cung cấp và điểm riềng của thị trường tiêu thụ
Thị trường cung cấp giàu về chủng loại, mẫu mã hàng hoá, xuất xứ hàng hoá từ các quốc gia khác nhau như: Mỹ, Nhật, Canada, Singapore….chỉ có thị trường cung cấp trong nước đang bị thiếu hụt về chủng loại máy móc thiết bị giá trị công nghệ cao.
Qua nghiên cứu cho thấy: dung lượng thị trường trong nước đang có xu hướng tăng lên trong thời gian tới, không bị giới hạn bởi khu vực vùng địa lý, không phân biệt thành thị, nông thôn, đồng bằng hay miền núi. Chính sách mở rộng các trung tâm y tế xuống các huyện, vùng cao, vùng sâu, hải đảo. Làm mở rộng thị trường tiêu thụ trang thiết bị y tế. Thị trường quen thuộc của TOCONTAP Hanoi vẫn là khu vực thị trường Hà Nội như viện 108, Bạch Mai, Việt Đức… Đó là các bệnh viện có tuổi thọ lâu đời và có truyền thống nhất ở Việt Nam hiện nay, cho nên công tác bảo đảm thiết bị đồng bộ kịp thời, tiên tiến đạt tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế là rất quan trọng. Các máy móc thiết bị cũng phải được trang bị từ lâu và nay cũng có nhu cầu thay thế đồng bộ, nhưng không dễ gì có thể thay thế cùng một lúc tất cả các trang thiết bị vì vốn của nhà nước cấp cho bệnh viện là có giới hạn theo từng năm, từng thời kỳ, từng quý nhất định. Do vậỵ mà cần phải nắm bắt được thời điểm thay đổi của thị trường. thì chắc chắn sẽ có được rất nhiều cơ hội cho mình. Hiện nay thị trường đang được mở rộng sang khu vực nông thôn, miền núi, vùng dân tộc ít người do chính sách đổi mới của nhà nước phát triển kinh tế trên tất cả các mặt, các vùng, các khu vực các tuyến cơ sở cũng đang được sở y tế tỉnh, huyện đầu tư về cơ sở vật chất để đổi mới, thay thế các trang thiết bị y tế như: bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang, bệnh viện đa khoa Thái Nguyên, cũng trở thành điểm thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư trong nước, ngoài nước. Nguồn vốn có được do nhà nước cấp, nên để phát triển thị trường mang tính thời kỳ này thì TOCONTAP Hanoi phải có được sự cạnh tranh trong các gói thầu ngay cả với các đối thủ cạnh tranh là các công ty nước ngoài, các công ty liên doanh, nếu như trong gian đoạn đầu của thời kỳ mở của, thị trường máy móc thiết bị chỉ biết đến các tên tuổi lớn như: TECHNO, MERCHINO…thì nay, với ưu thế là một doanh nghiệp nhà nước, có tuổi thọ lâu đời, với bề dày kinh nghiệm trong nghiệp vụ XNK chắc chắn TOCONTAP Hanoi cũng sẽ dành được thành công trong lĩnh vực thiết bị y tế, những thành quả ban đầu đáng kinh ngạc một vài năm gần đây.
Mở cửa nền kinh tế là điều kiên thuận lợi để các nhà đầu tư trong nước, ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực nóng nhất, đặc biệt là thị trường trang thiết bị y tế, mặc dù không phải là thị trường nóng bỏng nhất nhưng nó lại mang tính bảo đảm nhất.
Sau đây là danh mục hợp đồng tương tự đang và đã thực hiện ( có giá trị lớn hơn 70% so với giá trị chào thầu trong những năm gần đây cho thấy lượng khách hàng của TOCONTAP Hanoi trong lĩnh vực trang thiết bị y tế đang ngày càng tăng lên theo thời gian, lượng khách hàng tăng lên cả về số lượng và giá trị hợp đồng thực hiện, đặc biệt là trong thời gian 4 tháng đầu năm 2006.
Bảng5: Bảng số liệu tên khách hàng và giá trị thực hiện
TT
Tên khách hàng của TOCONTAP Hanoi
Giá trị thực hiện 2003
Giá trị thực hiện năm 2004
Giá trị thực hiện năm 2005
GT 4 tháng đầu năm 2006
1
Bộ Y tế
-
-
391.597
2
BV Hữu nghị Việt - Xô
130.989
3
Viện tai- mũi- họng
6.581,4
4
Cục Quân Y
514.054
5
BV hữu nghị Việt - Đức
120.155,9
82.621,8
206.988
6
Viện Lao TW
6.790
7
BV TW quân đội 108
392.651
204.747
999.694,8
8
Viện nhi Thuỵ Điển
16.451,8
9
BV Bưu Điện
17.575,3
10
BV Đống Đa
8.276,6
11
Viện E
6.186,3
12
BV 198 – Bộ công an
8.516
71.337,6
13
Viện Bỏng Quốc gia
91.066,9
2.360,4
14
Viện điều dưỡng PHCN TW
5.658,7
15
BV khu vực bộ NN- PT nông thôn
3.588,5
16
BV Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
13.425,2
439.557
17
BV ĐK Thái Bình
140.390
18
BV Đa khoa Thái Nguyên
634,6
19
BV đa khoa Hà Giang
97.418
20
BVHN VN-CUBA
Quảng Bình
3.206,7
21
tổng CT thiết bị y tế Việt Nam
88.679
22
Ban quản lý dự án
Trung tâm truyền
Máu khu vực
1.041.000
22
Ban quản lý dự án DS –SK Gia đình
27.589
23
BV TW Huế
45392,2
24
ĐH Y khoa Huế
23.733,7
28.391,6
25
Viện Nghiên cứu rau quả Việt Nam
19.111
26
TERUMO.CO,Ltd
22.273,5
27
ADRA Việt Nam
11004.8
28
CT thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly
60784,4
29
Các Bệnh viện, cơ sở, phòng khám khác
127.370.1
5105.5
662.750
12.512
Tổng
1.208.566.1
457.008,8
2.219.072.4
2.263.570
( phòng tổng hợp)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được số lượng khách hàng của TOCONTAP Hanoi không ngừng gia tăng với giá trị hợp đồng thực hiện ngày càng lớn thể hiện sự tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước đối với các cán bộ nhân viên chuyên trách mảng thị trường y tế. các bệnh viện lớn như Việt Đức, bệnh viện Quân đội trung ương 108 đã thực sự là một bạn hàng tin cậy của công ty. Năm 2005 giá trị hợp đồng đã ký kết với bệnh viện 108 tăng lên 999.659,8 USD (488% so với năm 2004, tăng 255% so với năm 2003). Với bệnh viện Việt Đức trong 4 tháng đầu năm 2006 giá trị hợp đồng đã ký kết với công ty tăng 251% so với năm 2004, và tăng 172% so với năm 2003, Đặc biệt là sự tin tưởng của Bộ Y tế trong hợp đồng thực hiện kế hoạch phòng chống dịch cúm A (H5N1) lên đến 391.597 USD. Trung tâm truyền máu khu vực ký kết hợp đồng trị giá hợp đồng là 1.041.000 USD. Trong 4 tháng đầu năm 2006 giá trị hợp đồng mà TOCONTAP Hanoi đã ký kết cao hơn cả giá trị hợp đồng của cả năm 2005, và trong thời gian tới sẽ không dừng lại ở con số này, và đặc biệt là khi mà TOCONTAP Hanoi có chiến lược mở rộng thị trường hoạt động của mình ra các khu vực các tỉnh lân cận miền núi, vùng cao, khu vực miền trung và miền nam.
II.2.3. Thị phần tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36346.doc