Chuyên đề Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

Lời cam đoan 1

Bảng biểu : Các bảng biểu thu thập từ ngân hàng Công thương Thanh Xuân

Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 48

Bảng 2 : Tình hình cho vay đối với các thành phần kinh tế tại chi nhánh 56

Bảng 3 : Tình hình cho vay phân theo kỳ hạn tại chi nhánh 58

Bảng 4 : Tình hình dư nợ quá hạn của các thành phần kinh tế 59

Bảng 5 : Hiệu suất sử dụng vốn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 59

Biểu đồ: Doanh số cho vay ngoài quốc doanh 57

Sơ đồ : Sơ đồ các phòng ban của ngân hàng Công thương Thanh Xuân 45

Lời nói đầu 9

Chương I : Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của ngân

hàng thương mại

1.1. Những vấn đề cơ bản của ngân hàng thương mại 11

1.1.1. Ngân hàng thương mại 11

1.1.1.1. Lịch sử hình thành 11

1.1.1.2. Khái niệm 12

1.1.1.3. Các chức năng của ngân hàng thương mại 13

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 14

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 14

1.1.2.2. Hoạt động cho vay 14

1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng 16

1.2. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng 17

1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng 17

1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng 18

1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính 18

1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng 19

1.2.3. Phân loại tín dụng 23

1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn 23

1.2.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng 23

1.2.3.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay 23

1.2.3.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 24

1.2.3.5. Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng 25

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng tín dụng ngân hàng

thương mại 25

1.3.1. Các yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng 25

1.3.1.1. Chất lượng của hoạt động thẩm định 25

1.3.1.2. Thông tin tín dụng 26

1.3.1.3. Quản lý nhân sự 27

1.3.1.4. Công tác quản lý, tổ chức, kiểm soát hoạt động của ngân hàng 28

1.3.1.5. Rủi ro trong hoạt động tín dụng 28

1.3.1.6. Chính sách tín dụng 30

1.3.2. Các yếu tố về phía khách hàng 30

1.3.2.1. Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp 30

1.3.2.2. Khả năng đáp ứng các yêu cầu đảm bảo tiền vay 31

1.3.2.3. Đạo đức của người đi vay 32

1.3.3. Các yếu tố khác 32

1.3.3.1. Môi trường kinh tế xã hội 32

1.3.3.2. Môi trường pháp lý 33

1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh 35

1.4.1. Kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay 35

1.4.1.1. Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế ngoài quốc doanh 35

1.4.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

ngoài quốc doanh 36

1.4.1.3. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế 36

1.4.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh 39

1.4.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho

doanh nghiệp ngoài quốc doanh 39

1.4.2.2. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngoài

quốc doanh mở rộng sản xuất kinh doanh và

tổ chức kinh doanh có hiệu quả 40

Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài

quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng Công thương Thanh Xuân 42

2.1. Khái quát chung về ngân hàng Công thương Thanh Xuân 42

2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng 42

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 43

2.1.2.1. Phòng tổ chức hành chính 43

2.1.2.2. Phòng kinh doanh 44

2.1.2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại 44

2.1.2.4. Phòng kế toán tài chính 44

2.1.2.5. Phòng tiền tệ kho quỹ 45

2.1.2.6. Phòng quản lý tiền gửi dân cư 45

2.1.2.7. Phòng kiểm tra, kiểm soát 45

2.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng Công thương Thanh Xuân 46

2.2.1. Tình hình huy động vốn 46

2.2.2. Tình hình sử dụng vốn 46

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 48

2.3. Cơ chế cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 49

2.3.1. Điều kiện vay vốn 49

2.3.1.1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và

chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật 49

2.3.1.2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết 49

2.3.1.3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp 50

2.3.1.4. Có dự án, phương án đầu tư 51

2.3.1.5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định 51

2.3.1.6. Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân) 51

2.3.1.7. Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế

phụ thuộc của pháp nhân 51

2.3.2. Phương thức và quy trình cho vay 52

2.3.2.1. Nguyên tắc vay vốn 52

2.3.2.2. Mức vốn cho vay đối với chi nhánh 52

2.3.2.3. Phương thức cho vay 53

2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 56

2.4.1. Tình hình cho vay phân theo thành phần kinh tế 56

2.4.2. Tình hình cho vay phân theo kỳ hạn 58

2.4.3. Tình hình nợ quá hạn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 59

2.4.4. Hiệu suất sử dụng vốn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 59

2.5. Những thành tựu, hạn chế của chi nhánh ngân hàng Công thương

Thanh Xuân trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh. 60

2.5.1. Những thành tựu mà ngân hàng đã đạt được 60

2.5.1.1. Những thành tựu 60

2.5.1.2. Nguyên nhân 60

2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động cho vay đối với

thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương

Thanh Xuân. 62

2.5.2.1. Những hạn chế 62

2.5.2.2. Nguyên nhân 63

Chương III : Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng

đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng

Công thương Thanh Xuân 67

3.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh 67

3.2. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công thương Thanh Xuân 67

3.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh 68

3.2.1.1. Chủ động tiếp cận doanh nghiệp ngoài quốc doanh để

tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp nhằm mở rộng

mối quan hệ và tín dụng 68

3.2.1.2. Tổ chức một bộ phận chuyên sâu về nghiên cứu khách hàng 69

3.2.1.3. Tổ chức tuyên truyền quảng cáo sâu rộng về bản thân

ngân hàng cũng như những chính sách, chế độ, thể lệ tín dụng 70

3.2.1.4. Tạo lập bạn hàng có uy tín, quan hệ lâu dài 70

3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ và sử dụng cán bộ một cách hợp lý 71

3.2.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra,kiểm soát trước,trong và

sau khi cho vay 73

3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và kiểm soát khoản vay 74

3.2.4.1. Đối với một dự án, nên tiến hành thẩm định các yếu tố sau 75

3.2.4.2. Về việc quản lý, kiểm soát khoản vay 76

3.2.5. Đa dạng hoá các loại hình tín dụng để phân tán rủi ro, đi đôi với

bảo hiểm tín dụng 77

3.2.5.1. Đa dạng hoá các loại hình tín dụng 77

3.2.5.2. Bảo hiểm tín dụng 79

3.2.6. Đổi mới cơ chế cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 80

3.2.6.1. Đơn giản hoá thủ tục cho vay 80

3.2.6.2. Thực thi chính sách lãi suất linh hoạt 80

3.2.6.3. Mạnh dạn triển khai cho vay trung và dài hạn 81

3.2.6.4. Áp dụng cơ chế mở về tài sản đảm bảo tiền vay 81

3.3. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng

tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 81

3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 81

3.3.1.1. Tăng cường công tác quản lý đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh 81

3.3.1.2. Hình thành khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động của các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh 82

3.3.1.3. Khuyến khích,hỗ trợ phát triển của doanh nghiệp

ngoài quốc doanh 83

3.3.1.4. Quản lý chặt chẽ và chấp hành triệt để pháp lệnh kế toán thống kê

đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 84

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 84

3.3.2.1. Tạo điều kiện, hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 84

3.3.2.2. Sửa đổi, bổ sung các cơ chế, quy định 85

3.3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm soát 86

3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 87

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam 87

Kết luận 89

Tài liệu tham khảo 90

 

 

 

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến lợi ích của người tiêu dùng... Doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần tạo ra thị trường vốn tín dụng ổn định và phát triển - đây là nhóm khách hàng thường xuyên của ngân hàng. Với tốc độ phát triển nhanh chóng cả về số lượng và quy mô vốn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tạo ra một nhu cầu lớn cho ngân hàng cả về tín dụng và nhu cầu thanh toán sử dụng dịch vụ của ngân hàng - điều này đã tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển. Tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tồn tại và phát triển không ngừng là một bộ phận quan trọng đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Thuế là nguồn chủ yếu của ngân sách Nhà nước, nguồn thu này sẽ dùng cho việc đầu tư vào các ngành mũi nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng, giúp đỡ hỗ trợ các thành phần kinh tế yếu kém ... Phát triển kinh tế ngoài quốc doanh tạo động lực hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước và hệ thống pháp luật. Sự phát triển ngày càng cao của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã cho thấy sự thiếu đồng bộ, không hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật, những bất cập của quản lý Nhà nước về kinh tế đòi hỏi phải được chuyển đổi, hoàn chỉnh và thích nghi. Thực tế trong những năm vừa qua, hệ thống pháp luật đặc biệt là pháp luật về kinh tế dần dần được hoàn chỉnh, phù hợp với nền kinh tế thị trường và đảm bảo định hướng XHCN. Hiện nay, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động theo sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư nước ngoài (đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Cơ chế quản lý từng bước đổi mới, mà cụ thể là thông qua cải cách hành chính thì cơ chế “một cửa, một dấu” đã được thực hiện tạo điều kiện cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. 1.4.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.4.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu vốn của doanh nghiệp luôn bao gồm hai nguồn cơ bản : vốn tự có và vốn đi vay. Cơ cấu vốn tối ưu là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn tài trợ cho kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hoá giá trị thị trường của doanh nghiệp tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất. Nếu vay vốn quá lớn thì chi phí vốn sẽ tăng, kéo theo giá thành cũng tăng và lợi nhuận giảm, đồng thời khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, rủi ro tăng dần đến nguy cơ phá sản. Do đó, tỷ lệ vốn vay càng lớn, doanh nghiệp càng phải chịu sự kiểm soát sát sao và các điều kiện vay vốn chặt chẽ của ngân hàng. Tình hình đó buộc các ngân hàng và các doanh nghiệp phải cân nhắc trong việc quyết định tỷ trọng vay vốn trong tổng vốn hoạt động của doanh nghiệp, từ đó hình thành nên một cơ cấu vốn tối ưu cho kinh doanh. 1.4.2.2. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh mở rộng sản xuất kinh doanh và tổ chức kinh doanh có hiệu quả Các ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền kinh tế để tài trợ cho các thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ duy trì sản xuất mà còn tái sản xuất mở rộng, đặc biệt trong các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, tín dụng ngân hàng tài trợ vốn cho doanh nghiệp không chỉ ngắn hạn mà cả trung và dài hạn. Muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì phải có thị trường. Ngoài thị trường tiềm năng trong nước, các doanh nghiệp phải chú trọng tới thị trường nước ngoài. Tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, tài trợ cho nghiệp vụ xuất nhập khẩu để giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt nghiệp vụ này. Khi doanh nghiệp là người xuất khẩu, ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng thông báo thu hồi vốn cho họ. Còn khi doanh nghiệp là người nhập khẩu máy móc thiết bị, thì ngân hàng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh mở thư tín dụng tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình mở rộng thị phần và mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đặc trưng của tài sản ngân hàng không phải cấp phát vốn mà là nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo đúng thời gian quy định. Do đó, không phải chỉ thu hồi vốn là đủ mà các doanh nghiệp còn phải tìm kiếm các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới trả được nợ và kinh doanh có lãi, đảm bảo tiến trình hoạt động và tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, như vậy doanh nghiệp vay được vốn của ngân hàng phải tự khẳng định mình làm ăn có hiệu quả. Hơn nữa, tín dụng ngân hàng với quy trình kiểm tra trước, trong và sau cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp đi đúng hướng đã chọn nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Tín dụng ngân hàng cũng góp phần buộc doanh nghiệp làm ăn theo đúng luật thông qua việc kiểm tra định kỳ báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vì quá trình tạo ra lợi nhuận của ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến sự sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên để đảm bảo lợi ích của mình cũng như của doanh nghiệp, ngân hàng luôn cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Chương II Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng Công thương Thanh Xuân 2.1 khái quát chung về ngân hàng Công thương Thanh Xuân 2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Việc hình thành các ngân hàng hay các chi nhánh ngân hàng tại các khu trung tâm, các vùng kinh tế nhằm huy động tối đa mọi nguồn vốn trong dân cư, đồng thời bám sát nhu cầu, cung cấp mọi hoạt động dịch vụ về tài chính nhằm kinh doanh có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận ngày càng lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển là điều kiện tiên quyết cho sự tăng trưởng trong hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung. Chi nhánh ngân hàng Công thương Thanh Xuân được thành lập vào tháng 4 năm 1997 trên cơ sở nâng cấp Phòng giao dịch Thượng Đình trực thuộc ngân hàng Công thương Đống Đa. Sau 2 năm hoạt động, chi nhánh đã hội đủ các điều kiện và đến ngày 20 - 02 - 1999 được tách ra và chính thức trở thành đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam sau quyết định số 13/QĐ - HĐQT/ NHCT1 của Chủ tịch HĐQT - NHCTVN. Đây là sự ghi nhận và đánh giá cao nhất cho những nỗ lực của cán bộ công nhân viên và tập thể lãnh đạo Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức. Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, chi nhánh ngân hàng Công thương Thanh Xuân đã sắp xếp và tổ chức bộ máy gọn nhẹ bao gồm : - 01 Giám đốc : Ông Nguyễn Long Hải - 02 Phó giám đốc : Bà Đoàn Thị Hồng và bà Hoàng Thị Đàn Và 7 phòng nghiệp vụ, bao gồm : - Phòng tổ chức hành chính - Phòng kinh doanh - Phòng kinh doanh đối ngoại - Phòng kế toán tài chính - Phòng tiền tệ kho quỹ - Phòng quản lý tiền gửi dân cư (phòng nguồn vốn) - Phòng kiểm tra kiểm soát Ngân hàng Công thương Thanh Xuân bao gồm 127 cán bộ công nhân viên (1999) và tăng lên thành 169 (2003) hoạt động ở tất cả các phòng ban. Trong đó có 2 thạc sĩ, 86 trình độ đại học, còn lại là cao đẳng và trung cấp. 2.1.2.1. Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch lao động - tiền lương, hoàn thiện hồ sơ và hợp đồng lao động, tổ chức thi tuyển lao động, tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ và tăng thêm sự hợp tác giữa các phòng ban. Bên cạnh đó, phòng còn tham mưu cho Ban Giám đốc bổ nhiệm một số vị trí lãnh đạo phòng, nâng lương, theo quy chế điều động luân chuyển một số cán bộ; theo dõi chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động như nghỉ chế độ ốm đau, thai sản cũng như chăm lo đến sức khoẻ của cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ phân công lịch trực, bảo vệ chuyên trách, chấp hành tốt chế độ bảo mật, làm tốt công tác văn thư lưu trữ, tạp vụ, vệ sinh cơ quan, quản lý thu chi các quỹ lương, thưởng... 2.2.2.2. Phòng kinh doanh : Phòng có chức năng cho vay cá nhân, các tổ chức kinh tế là doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo đúng quy định pháp luật. Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ, bảo lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, bảo đảm an toàn, hiệu quả của đồng vốn. Thực hiện tư vấn trong hoạt động tín dụng và uỷ thác đầu tư... bảo đảm an toàn, hiệu quả của đồng vốn, tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm; phục vụ và khai thác tiềm năng của khách hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách hàng mới; tham mưu cho Giám đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách tín dụng và chính sách lãi suất. Bên cạnh đó phòng kinh doanh cũng hỗ trợ cho phòng nguồn vốn trong việc huy động vốn nếu có của khách hàng gửi vào ngân hàng thông qua phòng kinh doanh. 2.1.2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại : Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ, mở và thanh toán L/C xuất nhập khẩu, chiết khấu hối phiếu, cho vay ứng trước bộ chứng từ, tín dụng xuất khẩu nhờ thu, chuyển tiền điện tử, chuyển tiền nhanh... 2.1.2.4. Phòng kế toán tài chính : Phòng có chức năng thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán để phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh doanh và nghiệp vụ phát sinh trên hệ thống giấy tờ sổ sách, tài khoản tiền gửi, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng trên địa bàn Hà Nội và cả nước. 2.1.2.5. Phòng tiền tệ kho quỹ : Phòng có nhiệm vụ quản lý tiền tệ, thực hiện nghiệp vụ thu chi, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, chứng từ có giá và các ấn chỉ... 2.1.2.6. Phòng quản lý tiền gửi dân cư ( phòng nguồn vốn): Phòng có nhiệm vụ thu thập các số liệu huy động vốn từ các quỹ tiết kiệm trực thuộc của chi nhánh cũng như chịu trách nhiệm giải quyết những vấn đề phát sinh từ nguồn vốn huy động. 2.1.2.7. Phòng kiểm tra kiểm soát : Phòng có nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm soát trong nội bộ về các hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo quy chế của ngành, của pháp luật cũng như của bản thân Ngân hàng Công thương Việt Nam. Sơ đồ các phòng ban ở ngân hàng Công thương Thanh Xuân Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng tổ chức Phòng kiểm tra kiểm soát Phòng kế toán tài chính Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng nguồn vốn Phòng tiền tệ kho quỹ 2.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng Công thương Thanh Xuân 2.2.1. Tình hình huy động vốn : Huy động vốn là công việc đầu tiên, là nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh ngân hàng - nó thu gom những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. Nhờ có hoạt động huy động vốn mà ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác, phản ánh trên bảng tài sản có của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay. Với một loạt các quỹ tiết kiệm bố trí trên địa bàn một cách hợp lý, đội ngũ cán bộ cố gắng chiếm được lòng tin của khách hàng bằng phong cách giao tiếp văn minh lịch sự, song song với việc áp dụng phương thức giao dịch tức thời trên máy tính đã thu hút được khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng. Năm 2002, chi nhánh đã huy động được tổng số vốn là 1.131.931,8 triệu đồng, tăng 39,97% so với năm 2001 (808.645,25 triệu đồng) và 77,05% so với năm 2000 (639.316,33 triệu đồng). Đặc biệt, chỉ với 6 tháng đầu năm 2003, chi nhánh huy động được 1.457.399,64 triệu đồng, tăng 28,65% so với năm 2002. Với những con số này ngân hàng đã đạt được mức tăng trưởng cao trong bối cảnh hầu hết các ngân hàng thương mại đều tăng lãi suất để thu hút nguồn vốn. Nhờ có sự tăng trưởng về vốn mà ngân hàng có đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, đồng thời chuyển vốn về Ngân hàng Công thương Việt Nam góp phần điều hoà toàn hệ thống và tham gia thị trường vốn. 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn : Cùng với hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn - chủ yếu là hoạt động cho vay. Hiện nay kinh doanh tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo, là cơ sở để tiến hành và thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Vì vậy, ngân hàng xác định kinh doanh không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà còn là của toàn bộ ngân hàng. Các bộ phận trong ngân hàng phải kết hợp nhuần nhuyễn với nhau tạo nên một guồng máy hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp nhằm thống nhất với mục tiêu chung là thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Trong những năm qua, cùng với việc thực hiện sàng lọc nhằm nâng cao thêm một bước chất lượng dư nợ đối với khách hàng truyền thống, ngân hàng đã và đang tiếp tục công tác tiếp thị, tìm đến những khách hàng mới, các dự án khả thi để thay đổi cơ cấu dư nợ theo chiều hướng đa dạng hoá đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Tổng dư nợ năm 2002 đạt 1.003.874,34 triệu đồng, tăng 37,87% so với năm 2001 (728.129,53 triệu đồng) và 137,28% so với năm 2000 (423.070,35 triệu đồng). 6 tháng đầu năm 2003, chi nhánh đạt 1.122.768,21 triệu đồng, tăng so với năm 2002 là 11,84%. Về tỉ trọng đầu tư trung - dài hạn, năm 2002 chiếm 24,89% tổng dư nợ (249.866,17 triệu đồng) so với năm 2001 là 20,21% (147.100,5 triệu đồng) và 6 tháng đầu năm 2003 là 31,31%, điều này cho thấy chi nhánh không muốn tăng quá nhanh dư nợ trung dài hạn - rủi ro lớn hơn rất nhiều so với cho vay ngắn hạn. Bên cạnh đó, chi nhánh còn cho cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp dân doanh, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu kinh doanh vay cho tiêu dùng, nếu có điều kiện thật sự đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Doanh số thu nợ 6 tháng đầu năm 2003 là 489.196,42 triệu đồng, sở dĩ doanh số thu nợ có chiều hướng giảm so với cùng kỳ năm 2002 một phần do ngân hàng chuyển dịch cơ cấu cho vay, tăng cho vay trung dài hạn. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh : Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Đơn vị : triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 6 tháng đầu 2003 I. Nguồn vốn huy động 639.316,33 808.645,35 1.131.931,92 1.457.399,64 Tiền gửi dân cư 441.347,09 602.532,96 792.498,73 926.780,68 Tiền gửi doanh nghiệp 197.969,24 206.112,39 339.433,19 530.618,96 Tiền vay, nguồn khác 0 0 0 0 II. Sử dụng vốn A. Tổng dư nợ 423.070,35 728.129,53 1.003.874,34 1.122.768,21 1. Phân theo thời gian Ngắn hạn 342.385,75 495.725,29 672.297,3 663.347,11 Trung và dài hạn 80.684,6 232.404,24 331.577,04 459.421,1 2. Theo thành phần kinh tế Quốc doanh 406.225,33 624.123,22 864.607,56 977.023,77 Ngoài quốc doanh 16.845,02 104.006,31 139.266,78 145.744,44 3. Phân theo loại tiền VND 371.191,84 637.924,38 929.836,18 1.048.476,88 Ngoại tệ 51.878,51 90.205,15 74.037,19 74.291,33 B. Đầu tư khác C. Nợ quá hạn 4.138,99 1.235,78 0 0 III. Kết quả HĐKD 1. Tổng thu 2. Tổng chi 3. Lợi nhuận IV. Doanh số cho vay 999.237,74 1.123.519 1.602.666,98 608.090,09 V. Doanh số thu nợ 940.679,81 818.460,78 1.326.921,2 489.196,42 Nguồn : Phòng kinh doanh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 2.3. Cơ chế cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2.3.1. Điều kiện vay vốn 2.3.1.1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể : 2.3.1.1.1. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam - Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. - Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. 2.3.1.1.2. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài : Phải có năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. 2.3.1.2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết 2.3.1.2.1. Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. a. Cho vay ngắn hạn Đối với pháp nhân phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh tối thiểu 10%. Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, công ty hợp danh, mức vốn chủ sở hữu tham gia trực tiếp vào phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện phương án. b. Cho vay trung dài hạn Đối với từng phương án - dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 10% tổng mức vốn đầu tư của phương án - dự án. Đối với từng phương án - dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới và dự án phục vụ đời sống : khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư của phương án - dự án. Giám đốc ngân hàng cho vay căn cứ vào kết quả thẩm định, mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án vay vốn để quyết định tỉ lệ mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào phương án - dự án vay vốn cao hơn mức nêu trên. Trường hợp mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào phương án - dự án vay vốn thấp hơn mức quy định trên, chi nhanh trình Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương xem xét, quyết định. 2.3.1.2.2. Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi 2.3.1.2.3. Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo pháp luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm. Trường hợp pháp luật không quy định phải mua bảo hiểm những xét thấy cần thiết phải đảm bảo an toàn vốn vay, Giám đốc ngân hàng cho vay xem xét quyết định khách hàng vẫn phải mua bảo hiểm. Khách hàng phải cam kết trong hợp đồng tín dụng về việc phải mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành sau khi vay. Nếu khách hàng không thực hiện mua bảo hiểm theo cam kết trong hợp đồng thì ngân hàng cho vay được quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn. 2.3.1.3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp 2.3.1.4. Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư - phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án trả nợ khả thi 2.3.1.5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Công thương. 2.3.1.6. Có trụ sở làm việc ( đối với pháp nhân ), hoặc cư trú thường xuyên - đăng ký tạm trú dài hạn ( đối với hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh) cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp khác, chi nhánh Ngân hàng Công thương thẩm định, giải trình rõ nguyên nhân, trình Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam quyết định. 2.3.1.7. Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau : 2.3.1.7.1. Pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước Đơn vị phụ thuộc phải có giấy ủy quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung ủy quyền phải thể hiện rõ : mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. Trường hợp đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Công thương, chi nhánh Ngân hàng Công thương cho vay đơn vị chính chịu trách nhiệm thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cao nhất cho khách hàng, trong đó chia ra hạn mức của đơn vị chính, hạn mức của đơn vị phụ thuộc và thông báo đến chi nhánh Ngân hàng Công thương cho vay đơn vị phụ thuộc. Chi nhánh Ngân hàng Công thương cho vay đơn vị phụ thuộc chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay theo từng dự án, phương án vay của khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được chi nhánh Ngân hàng Công thương cho vay đơn vị chính thông báo. Các trường hợp khác (đơn vị chính là doanh nghiệp Nhà nước không có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Công thương), chi nhánh Ngân hàng Công thương thẩm định, giải trình rõ nguyên nhân, trình Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam quyết định. 2.3.1.7.2. Pháp nhân khác Ngoài quy định tại điểm 1 khoản 1.7 ở trên, phải có văn bản bảo lãnh của Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư phát triển, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho vay đơn vị chính hoặc được Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương chấp nhận bằng văn bản. 2.3.2. Phương thức và quy trình cho vay 2.3.2.1. Nguyên tắc vay vốn - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 2.3.2.2. Mức vốn cho vay đối với chi nhánh : Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về bảo hiểm tiền vay của Ngân hàng Công thương Việt Nam, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng Công thương nhưng không vượt quá mức ủy quyền phán quyết cho vay của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương. 2.3.2.3. Phương thức cho vay : 2.3.2.3.1. Cho vay từng lần : - Cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vay làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Số tiền cho vay = tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án - vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có và vốn khác tham gia ( nếu có ). - Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay, khách hàng phải lập giấy nhận nợ ( mẫu số 6 ). Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Loại tiền nhận nợ phải phù hợp với loại tiền đã được xác định trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ các khoản tiền vay của một phương án - dự án, bảo đảm tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không được vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng. - Thu nợ gốc và lãi tiền vay : + Thu nợ gốc : Được tiến hành theo thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng, khách hàng phải chủ động trả nợ khi đến hạn và có thể trả nợ trước hạn. + Tính và thu lãi : Lãi được tính và thu cùng với ngày trả nợ gốc hoặc tính và thu hàng tháng vào một ngày quy định được ghi vào hợp đồng tín dụng. Trường hợp đặc biệt, ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận về thời điểm thu lãi. - Chuyển nợ quá hạn : Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả được hết số nợ gốc hoặc nợ lãi và không được ngân hàng cho vay gia hạn nợ gốc hoặc nợ lãi thì chuyển toàn bộ số dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng sang nợ quá hạn. 2.3.2.3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng : - Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. - Hạn mức tín dụng : Ngân hàng cho vay căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Ngân hàng Công thương, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng Công thương để tính toán và thoả thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng ( nhưng không được vượt quá mức ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương ) duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết bằng hợp đồng tín dụng. - Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng để ghi vào hợp đồng tín dụng và từng giấy nhận nợ. - Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không được vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải lập giấy nhận nợ vớ ngân hàng, kèm theo : bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ có liên quan đến sử dụng tiền vay. Ngân hàng cho vay kiểm tra các tài liệu trên đảm bảo phù hợp với nội dung sử dụng vốn vay theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng và ký vào giấy nhận nợ của khách hàng. - Thu nợ gốc và lãi tiền vay : + Thu nợ gốc : Được tiến hành theo thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng và từng giấy nhận nợ, khách hàng phải chủ động trả nợ khi đến hạn và có thể trả nợ trước hạn. + Tính và thu lãi : Ngân hàng cho vay thoả thuận với khách hàng cách tính và thu lãi cùng với ngày trả nợ gốc hoặc một ngày quy định được ghi vào hợp đồng tín dụng. - Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10.doc
Tài liệu liên quan