Chuyên đề Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Như Thanh (AGRIBANK Như Thanh), Thanh Hóa

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ. 2

1. Lí do chọn đề tài. 2

2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 2

2.1. Mục đích nghiên cứu: 2

2.2. Mục tiêu nghiên cứu. 3

3. Giới hạn của đề tài. 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu. 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu. 3

4. Phương pháp nghiên cứu. 3

4.1. Phương pháp lí luận. 3

4.2. Phương pháp trực quan. 4

4.3. Phương pháp điều tra kết quả. 4

5. Tóm tắt nội dung, bố cục của đề tài. 4

5.1. Tóm tắt nội dung. 4

5.2. Bố cục của đề tài. 4

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ 5

1. Những vấn đề cơ bản về thẻ. 5

1.1. Khái niệm thẻ và đặc điểm cấu tạo. 5

1.1.1. Khái niệm. 5

1.1.2. Đặc điểm cấu tạo. 5

1.2. Phân loại thẻ. 6

1.3. Sự ra đời và phát triển thẻ của Việt Nam . 6

2. Một số lợi ích khi sử dụng thẻ. 7

2.1. Đối với ngân hàng phát hành. 7

2.2. Đối với chủ thẻ. 7

2.3. Đối với ngân hàng thanh toán. 8

2.4. Đối với các cơ sở chấp nhận thanh toán: 8

3. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ: 8

3.1. Rủi ro trong phát hành. 8

3.2. Rủi ro trong thanh toán. 9

4. Hoạt động thanh toán thẻ tại NHTM. 10

4.1. Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ. 10

4.2. Quy trình phát hành thẻ và kế toán giai đoạn phát hành thẻ. 11

4.2.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ. 11

4.2.2. Hạch toán kế toán giai đoạn phát hành thẻ. 12

4.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ và kế toán giai đoạn thanh toán thẻ. 13

5. Những nhận định cũ và mới về thẻ. 15

5.1. Tác phẩm 1. “Hoạt động thanh toán thẻ tại NHTM” 15

5.1.1. Nội dung liên quan đề tài. 15

5.1.2. Chủ đề. 15

5.1.3. Những đóng góp của tác phẩm cho đề tài. 15

5.1.4. Những hạn chế của tác phẩm. 16

5.2. Tác phẩm 2: “ Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ” 16

5.2.1. Nội dung liên quan đến đề tài. 16

5.2.2. Chủ đề. 16

5.2.3. Những đóng góp của đề tài. 16

5.2.4. Những hạn chế của đề tài. 16

5.3. Tác phẩm 3: “Lợi ích của việc sử dụng thẻ vào thanh toán ở NHTM” 16

5.3.1. Nội dung liên quan đến đề tài. 16

5.3.2. Chủ đề. 16

5.3.3. Những đóng góp của đề tài. 17

5.3.4. Những hạn chế của đề tài. 17

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 18

1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu. 18

1.1. Đối tượng nghiên cứu. 18

1.2. Phạm vi nghiên cứu. 18

2. Phương pháp nghiên cứu. 18

2.1. Phương pháp lí luận. 18

2.2. Phương pháp trực quan. 18

2.3. Phương pháp điều tra kết quả, phân tích số liệu. 19

3. Kế hoạch nghiên cứu. 21

4. Tiến hành nghiên cứu. 22

5. Kết luận, đánh giá. 22

CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NHƯ THANH, THANH HÓA. 23

1. Tổng quan về AGRIBANK Như Thanh. 23

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 23

1.2. Hoạt động kinh doanh trong vài năm gần đây. 26

1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. 28

1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh. 29

2. Thực trạng thanh toán thẻ tại Ngân hàng AGRIBANK Như Thanh trong vài năm gần đây. 31

2.1. Về công tác phát hành thẻ. 32

2.2. Về công tác thanh toán thẻ. 33

2.3. Các loại thẻ của AGRIBANK Như Thanh. 33

3. Đánh giá về hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng AGRIBANK Như Thanh 34

3.1. Những thuận lợi. 34

3.2. Những khó khăn 35

4. Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân Hàng AGRIBANK Như Thanh. 36

4.1. Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ. 36

4.2. Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ 37

4.3. Về tổ chức, con người 38

4.4. Về công nghệ, kỹ thuật. 38

4.5. Về hoạt động Marketing. 39

4.5.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu. 39

4.5.2. Đa dạng các hình thức thẻ, phù hợp với điều kiện Việt Nam. 40

4.5.3. Đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu dịch vụ thẻ 41

4.5.4. Đẩy mạnh công tác phân phối và khuyến khích việc mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng. 41

5. Giải pháp nhằm mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ 42

6. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ. 43

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN. 44

1. Kết luận chung. 44

2. Ý nghĩa của đề tài. 45

3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại Ngân Hàng AGRIBANK Như Thanh. 45

3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 45

3.1.1. Ban hành hệ thống văn bản pháp lý bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia lĩnh vực thẻ 45

3.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 46

3.1.3. Đề ra những chính sách khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ tại Việt Nam 47

3.1.4. Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định. 47

3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 48

3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ. 48

3.2.2. Cần có các chính sách khuyến khích mở rộng kinh doanh thẻ. 48

3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng AGRIBANK. 49

3.3.1. Cần mở rộng hoạt động Marketing 49

3.3.2. Có các chính sách thu hút các cơ sở kinh doanh chấp nhận thanh toán thẻ của AGRIBANK. 49

Tài liệu tham khảo . .51

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3673 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Như Thanh (AGRIBANK Như Thanh), Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i. Chỉ nói về lợi ích, bất tiện khi sử dụng thẻ không chỉ ra cách khắc phục những bất tiện. CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu. 1.1. Đối tượng nghiên cứu. Là quá trình hoạt động kinh doanh thẻ và trọng tâm là hoạt động phát triển khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Như Thanh (AGRIBANK Như Thanh) tại thị trường Thanh Hóa. 1.2. Phạm vi nghiên cứu. Việc nghiên cứu được giới hạn : Về không gian: Tại Ngân hàng AGRIBANK Như Thanh, Thanh Hóa. Về thời gian: Thời gian nghiên cứu 2 tháng. Từ ngày 15 tháng 03 đến ngày 15 tháng 5 năm 2011. 2. Phương pháp nghiên cứu. 2.1. Phương pháp lí luận. Để giải quyết các vấn đề đặt ra, đề tài sử dụng phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa tư duy biện chứng và quan điểm lịch sử, đồng thời, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê kinh tế để hệ thống hoá và phân tích các dữ liệu thông tin (gồm thông tin khảo sát thực tế và các nguồn thông tin khác) để khái quát hoá thành những nội dung và đề xuất giải pháp gắn liền với thực tiễn của ngân hàng AGRIBANK Như Thanh. Tiến hành thu thập thông tin về hoạt động thẻ của ngân hàng thông qua sách báo, tạp chí, mạng internet... 2.2. Phương pháp trực quan. Do điều kiện được đi thực tế tại ngân hàng AGRIBANK Như Thanh – Trung tâm thẻ trong thời gian vừa qua nên tôi có dịp tham quan, khảo sát và nghiên cứu trực tiếp hoạt động kinh doanh thẻ và có điều kiện các cán bộ nhân viên kinh doanh thẻ khi họ đang tiếp xúc với khách hàng, khi phát hành thẻ cho khách hàng. Để biết thêm về quy trình phát hành và thanh toán thẻ. 2.3. Phương pháp điều tra kết quả, phân tích số liệu. Đề tài đã tiến hành khảo sát 500 khách hàng, trong đó có 100 khách hàng đã có công việc và thu nhập ổn định sử dụng thẻ thanh toán của AGRIBANK Như Thanh, 400 sinh viên thuộc 4 khối ngành đào tạo đại học: khối ngành kỹ thuật, khối ngành kinh tế, khối ngành xã hội và khối ngành nghệ thuật MẪU SỐ:....... PhiẾu ĐiỀu Tra VỀ ViỆc SỬ DỤng THẺ ATM Xin chào Anh (Chị)...... Tôi là nhân viên điêu tra thị trường của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Như Thanh. Nhằm nắm bắt nhu cầu thiết yếu và để phục vụ quý khách hàng một cách tốt nhất. Ngân hàng chúng tôi đã xây dựng một bảng điều tra về nhu cầu và thực trạng đang sử dụng thẻ ATM của khách hàng. Rất mong được sự giúp đỡ của Anh (Chị). Dưới đây là một số câu hỏi trưng cầu ý kiến mong mọi người cho biết ý kiến của mình. Các bạn hãy đưa ra câu trả lời bằng cách đánh dấu (X) vào ô vuông đáp án mà bạn cho là đúng và hợp lý nhất. 1. Bạn có thể cho biết bạn đang làm nghề gì không ? - Sinh viên: □ - Công nhân: □ - Giáo viên: □ - Làm nghề khác: □ 2. Bạn có sử dụng thẻ ATM của Ngân hàng không? - Đã từng sử dụng: □ - Có sử dụng: □ - Không sử dụng: □ 3. Bạn thấy thẻ ATM Ngân hàng đem lại sự tiện như thế nào cho mình? - Rất tiện dụng: □ - Bình thường: □ - Không tiện dụng: □ - Phiền toái khi phải rút tiền: □ 4. Người thân của bạn có sử dụng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng không? - Có sử dụng: □ - Không sử dụng: □ - Sử dụng nhiều: □ 5. Bạn nghĩ rằng dịch vụ thẻ ATM của AGRIBANK Như Thanh đã đáp ứng nhu cầu khách hàng như thế nào? - Đáp ứng tốt: □ - Chưa đáp ứng được: □ - Ý kiến khác: □ 6. Theo bạn phải làm thế nào để dịch vụ ATM đến với quý khách hàng tốt nhất? - Ngân hàng cần phải đưa ra các dịch vụ chăm sóc khách hàng: □ - Khách hàng cần biết các thông tin và các tiện ích của dịch vụ thẻ ATM: □ - Làm thẻ miễn phí cho các đối tượng như sinh viên, công chức nhà nước...: □ Xin các Anh(Chị) yên tâm mọi thông tin cá nhân sẽ không phải điền vào bảng này, đây là bảng điều tra mang tính khách quan nhằm nắm bắt thị hiếu và nhu cầu của khách hàng để ngân hàng chúng tôi có phương pháp phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Không mang bất kỳ một mục đích nào khác. Xin chân thành cảm ơn Anh (Chị) đã giúp đỡ!. NGƯỜI ĐIỀU TRA (Ký tên) Bảng1. Khảo sát 500 khách hàng Tên thẻ Số lượng sử dụng thẻ % Thẻ tín dụng quốc tế 20 4 Thẻ ghi nợ nội địa 57 11.4 Thẻ lập nghiệp 228 45.6 Thẻ liên kết sinh viên 180 36 Thẻ ghi nợ quốc tế 0 0 Không dùng thẻ 15 3 3. Kế hoạch nghiên cứu. Tiến hành nghiên cứu 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ ngày 15 tháng 03 đến ngày 15 tháng 4 năm 2011. Địa điểm: Tại Ngân hàng AGRIBANK Như Thanh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Như Thanh. Tiến hành quan sát quá trình làm thủ tục thẻ, thu thập được số liệu tại ngân hàng. Giai đoạn 2: Từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 15 tháng 5 năm 2011. Địa điểm: Tại Ngân hàng AGRIBANK Như Thanh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Như Thanh. Tiến hành nghiên cứu về số lượng khách hàng tham gia vào lĩnh vực thẻ, dùng thẻ để thanh toán. 4. Tiến hành nghiên cứu. Tiến hành khảo sát tính tiện ích của thẻ đối với khách hàng sử dụng, lợi ích khi sử dụng thẻ và những bất cập khi sử dụng thẻ. Hoặc có thể đến ngân hàng trực tiếp làm thẻ hỏi trực tiếp nhưng điều chưa rõ. Giai đoạn 1: Sử dụng phương pháp lí luận và phương pháp trực quan để nghiên cứu quá trình làm thủ tục thẻ. Giai đoạn 2: Sử dụng phương pháp lí luận và phương pháp điều tra kết quả, phân tích số liệu để nghiên cứu số lượng khách hàng tham gia dịch vụ thẻ. 5. Kết luận, đánh giá. Khi tiến hành khảo sát thực tế nhận thấy, thẻ được sử dụng khá phổ biến nhất là trong tầng lớp lao động, sinh viên, thương nhân...Do tính tiện lợi nên chúng ngày càng được sử dụng rộng rãi trong xã hội. Biết thêm được về thị hiếu của khách hàng, mong muốn của khách hàng. Qua những thông tin thu thập được, đề tài rút ra một số kết luận phục vụ việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động phát triển khách hàng của dịch vụ thẻ ngân hàng AGRIBANK Như Thanh. Tuy nhiên chất lượng của các dịch vụ kèm theo và các phiền toái đi kèm cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chẳng hạn như tình trạng hết tiền ở nhiều máy ATM, việc quá tải mạng làm cho máy ATM chập chờn có lúc chạy chậm, điều này gây bất tiện cho người sử dụng. CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NHƯ THANH, THANH HÓA. 1. Tổng quan về AGRIBANK Như Thanh. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV đã đưa cả nước bước vào thời kỳ đổi mới, trong đó đổi mới về bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động của ngân hàng là một khâu quan trọng. Năm 1987 theo quyết định 218 của HĐBT cho phép Ngân hàng chuyển sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp. Tháng 3 năm 1988 Nhà nước ban hành nghị định 53/QĐ ngày 26/05/1998 theo quyết định số 31/QĐ - NHNN của Tổng giám đốc (nay là Thống đốc ngân hàng nhà nước) Việt Nam. Là một ngân hàng cấp 2 trực thuộc AGRIBANK Tỉnh Thanh Hóa được giao nhiệm vụ chính: Huy động vốn cho vay ngắn, trung, dài hạn, hướng dẫn khách hàng lập và thẩm định các dự án kinh doanh, các dịch vụ ngân hàng, làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo qui định, thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ, phân tích kinh tế địa phương, chấp hành báo cáo thống kê theo chế dộ qui định và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc chi nhánh AGRIBANK tỉnh Thanh Hóa giao cho. Vị trí địa lý: AGRIBANK Như Thanh là một huyện miền núi được chia từ 1996, theo nghị định 72/CP của Chính phủ thành 2 huyện (Như Xuân và Như Thanh). AGRIBANK Như Thanh được hình thành từ ngày 01/01/1998 theo Quyết định 470/QĐ ngày 20/12/1997 của Tổng giám đốc AGRIBANK Việt Nam, với tổng nguồn vốn là 3,1 tỷ đồng, tổng dư nợ là 19 tỷ đồng. Phạm vi hoạt động: 16 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 58.712.11 ha. Địa hình: AGRIBANK Như Thanh được tiếp giáp bởi 4 huyện và 1 tỉnh, phía đông giáp huện Nông Cống và huyện Triệu Sơn, phía tây giáp huyện Như Xuân, phía nam giáp huyện Triệu Sơn, phía bắc giáp tỉnh Nghệ An. AGRIBANK Như Thanh là một chi nhánh hoạt động trên địa bàn một huyện cùng với một ngân hàng chính sách xã hội. AGRIBANK Như Thanh tuy mới được hình thành nhưng cùng với sự phát triển của hệ thống AGRIBANK Việt Nam, AGRIBANK Như Thanh đã không ngừng lớn mạnh, chất lượng hoạt động của chi nhánh ngày một hiệu quả, đã nâng cao uy tín của mình trên địa bàn với phong cách và thái độ tốt từ đó đã củng cố vững chắc cho quá trình hoạt động kinh doanh của AGRIBANK Như Thanh trong thời gian qua cũng như các năm tiếp theo. Trụ sở chính: Thị trấn Bến Sung – huyện Như Thanh – tỉnh Thanh Hóa AGRIBANK Như Thanh có 20 cán bộ công nhân viên, với 2 phòng nghiệp vụ, dưới sự điều hành của một giám đốc và 1 phó giám đốc. Cùng sự quan tâm của Huyện uỷ, UBND huyện và sự tham gia của dân cư trong địa bàn với sự có mặt của các doanh nghiệp, hợp tác xã, công ty TNHH, DNTN ... tham gia hoạt động cùng ngân hàng. Mỗi phòng, mỗi đơn vị, mỗi cán bộ công nhân viên đều được bố trí, phân công nhiệm vụ rõ ràng nhất định. Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là huy động vốn đầu tư vốn tín dụng, phòng kế toán –ngân quỹ có nhiệm vụ hạch toán theo dõi, xử lý các nghiệp vụ và thu nhập chi trả, kiểm đến tiền, quản lý kho tàng vận chuyển, phòng hành chính là phục vụ cho các hoạt động chi nhánh. Phòng Tín dụng tổng hợp: Có chức năng tham mưu, giúp ban giám đốc xây dựng các biện pháp thực hiện chính sách, chủ trương của AGRIBANK VN về tiền tệ, tín dụng..., thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế theo Luật Ngân hàng, mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp đồng tín dụng, tính lãi theo định kì, thẩm định và xem xét bảo lãnh những dự án có mức kí quỹ dưới 100%, điều hoà vốn ngoại tệ và VND, thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao. Phòng Kế toán: Bộ phận "Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền": nhận yêu cầu chuyển tiền từ các giao dịch viên tại FRONT_END, bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý và xử lý các yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền của khách hàng. Bộ phận "Quản lý tài khoản": quản lý các bộ phận tài khoản của khách hàng và các tài khoản nội bộ. Bộ phận "Quản lý chi tiêu nội bộ": Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới chi tiêu nội bộ và một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc đề ra. Phòng Ngân quỹ: Quản lý thu chi bằng VND, các loại ngoại tệ, kho tiền, tài sản thế chấp, chứng từ có giá. Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thu - chi tiền mặt VND, ngoại tệ, séc. Xử lý các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Tổ kiểm tra - kiểm toán nội bộ: Lập kế hoạch định kì hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm toán nội bộ, trình giám đốc duyệt và tiến hành kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh theo đúng quy định của Pháp luật về Ngân hàng AGRIBANK. Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm toán đối với các hoạt động của chi nhánh. Sơ đồ 4. Cơ cấu tổ chức AGRIBANK Huyện Như Thanh như sau: BAN GIÁM ĐỐC Tổ kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Phòng tín dụng Phòng hành chính Các phòng giao dịch. Phòng kế toán, ngân quỹ 1.2. Hoạt động kinh doanh trong vài năm gần đây. 1.2.1. Công tác điều hành vốn. Hoạt động huy động vốn : Đối với Như Thanh là một huyện có dân số ít, kinh tế còn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đời sống nhân dân chưa khá giả. Song bản chất người dân Vụ Bản là cần cù, chịu khó, tiết kiệm. Mặt khác ở nước ta trong những năm gần đây đồng tiền khá ổn định, lạm phát ở mức thấp là nguyên nhân cơ bản góp phần vào sự thành công của kết quả huy động vốn của AGRIBANK Như Thanh, năm sau cao hơn năm trước, tạo lập được nguồn vốn ổn định phục vụ cho quá trình tái đầu tư nền kinh tế địa phương. Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên những năm vừa qua ngân hàng Như Thanh luôn đáp ứng đủ nhu câù vốn cho hoạt động của mình. Kết quả huy động vốn những năm gần đây như sau: Bảng 2. Kết quả huy động vốn . Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 ST % ST % ST % 1. Tiền gửi của TCKT 2. Tiền gửi của dân cư - Không kỳ hạn - Có kỳ hạn 3. Phát hành giấy tờ có giá 22.679 30.339 5.045 25.294 3.739 40 53.4 6.6 23.085 36.336 6.336 30.000 3.508 36.7 57.7 5.6 36.336 50.707 9.976 40.731 2.504 33.1 63.7 3.2 Tổng 56.847 100 62.929 100 79.544 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của AGRIBANK Như Thanh) Nhìn vào bảng 1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Năm 2009 tăng 6055 triệu đồng so với năm 2008 tương đương với 10.6%, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 16165 triệu đồng tương đương với 25.6%. Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển khai nhiều biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết, khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng khu vực, ở một số tuyến đường xã tập trung đông dân cư, huy động qua tổ vay vốn, vận động mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm, tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân dân, tạo điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán giao dịch qua ngân hàng. Có thể nói công tác huy động vốn trong những năm gần đây đạt được kết quả đáng khích lệ góp phần vào ổn định lưu thông tièn tệ trên địa bàn, tạo lập được đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu tư cho các thàng phần kinh tế trên địa bàn và tăng ttrưởng tín dụng 1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. Là một huyện nông nghiệp cho nên công tác tín dụng chủ yếu là cho vay hộ sản xuất. Những năm trước cho vay trực tiếp kinh tế hộ năm sau tăng trưởng cao hơn năm trước nhưng chủ yếu là thực hiện cho vay từ phía khách hàng. Từ khi có quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ về một số chính sách tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn, được sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh Ngân hàng Như Thanh đã thực hiện triển khai có hiệu quả việc cho vay theo tổ, nhóm tới mọi hộ nhân dân trong huyện biết và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục, hồ sơ tạo điều kiện cho khách hàng được vay vốn nhanh chóng, thuận lợi. Những kết quả đạt được về công tác sử dụng vốn những năm qua như sau: Bảng 3 Kết quả sử dụng vốn. (Đơn vị :Triệu đồng) ` Năm 2008 2009 2010 Dư nợ 45.558 55.542 67.402 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của AGRIBANK Như Thanh) Nhìn vào bảng 2 ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng những năm qua liên tục tăng: Năm 2009 tăng 9984 trđ so với năm 2008 tương đương với 21.9% Năm 2010 tăng 11860 trđ so với năm 2009 tương đương với 17.5% Một số kết quả cho vay năm 2010: Doanh số cho vay: 101687 trđ Doanh số thu nợ : 34285 Dư nợ cuối năm : 67402 trđ tăng so với năm 2009 là 9984 =17.5% Trong đó: Dư nợ hộ sản xuất: 93552.04 trđ=92% Cho vay tiêu dùng: 8134.96 trđ= 8% Nợ quá hạn: 202.206 trđ =0.3% Năm 2010 hoạt động tín dụng tiếp tục phát triển cả về quy mô, doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ đều tăng hàng tháng. Vòng quay vốn tín dụng đạt 0.9 vòng, đây là kết quả phản ánh hiệu quả đầu tư vốn cho vay và thu hồi vốn kịp thời, đúng thời hạn, quan hệ tín dụng lành mạnh. Nợ quá hạn ở tỷ lệ thấp các món nợ quá hạn phát sinh được sử lý kịp thời. Có được kết quả trên là do ngân hàng Như Thanh đã đưa ra và áp dụng triệt để các biện pháp: Ngân hàng kết hợp với hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh thành lập các tổ vay vốn đạt hiệu quả cao. Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay vốn đến hộ sản xuất để nắm bắt được nhu cầu của họ và để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó. Tiến hành phân loại khách hàng, phân tích chất lượng tín dụng, xử lý rủi ro , nâng cao chất lượng tín dụng..... 1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh. Năm 2009 tổng nguồn vốn đạt 80648 trđ tăng 10106 trđ so với năm 2008=14.3% Năm 2010 tổng nguồn vốn đạt 95634 trđ tăng 14986trđ so với năm 2009 =18.6% Và tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn các năm là: Năm 2008 nguồn vốn huy động chiếm 81% tổng nguồn vốn. Năm 2009 nguồn vốn huy động chiếm 84% tổng nguồn vốn. Năm 2010 nguồn vốn huy động chiếm 85.5% tổng nguồn vốn. Nhờ duy trì được tỷ trọng cao của vốn huy động trong tổng nguồn vốn giúp ngân hàng Như Thanh luôn luôn chủ động trong công tác sử dụng vốn, đáp ứng được tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Để đánh giá chính xác về kết quả huy động vốn của ngân hàng Như Thanh trong những năm gần đây chúng ta xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động. Bảng 4. Cơ cấu nguồn vốn ( Đơn vi : triệu đồng ) Chỉ tiêu 2008 2009 2010 ST % ST % ST % 1. Tiền gửi của TCKT 2. Tiền gửi của dân cư 3. Phát hành giấy tờ có giá 22679 30339 3739 40 53.4 6.6 23085 36336 3508 36.7 57.7 5.6 26336 50707 2504 33.1 63.7 3.2 Tổng 56874 100 62929 100 79544 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của AGRIBANK Như Thanh) Nhìn vào biểu 3 ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng Như Thanh gồm: tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và phát hành giấy tờ có giá. Trong đó nguồn tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong nguồn tiền gửi của dân cư nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm phần lớn (95%), đây là nguồn vốn quan trọng, có tính ổn định cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn. Ngân hàng cần duy trì tỷ trọng cao của nguồn vốn này và không ngừng phát triển nguồn vốn này về số tuyệt đối. Nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế luôn chiếm một vị chí quan trọng trong tổng nguồn vốn vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo điều kiện cho ngân hàng giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trong những năm gần đây tỷ trọng của nguồn vốn này lại có xu hướng giảm mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối. Ngân hàng cần chú ý tăng tỷ trọng của nguồn vốn này. Nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của Ngân hàng Như Thanh chiếm tỷ trọng rất nhỏ mặc dù đây là nguồn vốn có chi phí cao nhưng nó là nguồn vốn mà ngân hàng có thể chủ động về lãi suất, số lượng, thời hạn, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này cho đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy ngân hàng nên chú trọng phát triển nguồn vốn này để có thể chủ động trong đầu tư trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phương. 2. Thực trạng thanh toán thẻ tại Ngân hàng AGRIBANK Như Thanh trong vài năm gần đây. Thẻ là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt rất được ưa chuộng trên thế giới, bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1990 do ngân Hàng Ngoại Thương phát hành, thẻ đang dần trở thành một công cụ thanh toán hấp dẫn đối với người dân Việt Nam. Nhận thấy thị trường thẻ Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng, AGRIBANK VN đã nhanh chóng nắm bắt và trở thành ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ thẻ ở Việt Nam và có thị phần lớn nhất trong lĩnh vực kinh doanh này. Hiện nay, trong việc cung cấp thẻ nội địa, AGRIBANK VN chiếm 67% thị phần. Bảng 5 Thị phần thanh toán thẻ của Ngân hàng AGRIBANK VN Đơn vị: % Năm 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 Thị phần 80 75 70 76 60 59 45 40 35 45 45 (Nguồn: Báo cáo hoạt động năm 2010 của hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam) Tuy nhiên cũng như các ngân hàng khác, doanh số thẻ của AGRIBANK VN phụ thuộc tương đối lớn vào dòng khách du lịch, vào vài năm gần đây, lượng khách du lịch giảm mạnh, doanh số thẻ của AGRIBANK VN cũng giảm theo đáng kể..Tuy AGRIBANK VN đã có cả một quá trình lâu dài cho việc kinh doanh thẻ, từ khi chỉ làm ngân hàng đại lý thanh toán thẻ cho các ngân hàng nước ngoài đến khi trực tiếp phát hành thẻ, song với chi nhánh AGRIBANK VN, kinh doanh thẻ lại là một lĩnh vực rất mới mẻ. 2.1. Về công tác phát hành thẻ. Tỷ lệ thẻ để rút tiền mặt tăng ít trong vòng hơn một năm AGRIBANK VN bắt đầu cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng. Đây là một điều dễ hiểu vì tại thị trường Việt Nam, thẻ nội địa phát hành thì có đến 98% là thẻ ghi nợ và thẻ ATM nên việc một ngân hàng có số lượng máy ATM tương đối nhiều và một hệ thống thanh toán online như AGRIBANK VNcó thể cung cấp dịch vụ thẻ tốt và thu hút một số lượng lớn khách hàng lớn là điều dễ hiểu. Nhưng ở AGRIBANK Như Thanh tăng ít vì trình độ dân cư và kinh tế ở đây . Còn đối với thẻ tín dụng quốc tế, xét về doanh số sử dụng thẻ, thẻ do chi nhánh AGRIBANK VN phát hành chủ yếu được dùng cho nhu cầu thanh toán và rút tiền mặt của các chủ thẻ ở nước ngoài. Việc sử dụng thẻ trong nước còn khá hạn chế do số lượng cơ sở chấp nhận thẻ trong thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ chưa nhiều. Khách hàng dùng thẻ để chi tiêu ở nước ngoài vẫn chiếm một tỷ lệ cao, khoảng 75%. Trong số đó có một phần lớn sinh viên, học sinh du học ở nước ngoài đều sử dụng thẻ của AGRIBANK để chi tiêu. Điều này cho thấy rằng: công tác phát hành còn phụ thuộc vào bên ngoài, cụ thể là phụ thuộc vào lượng khách nước ngoài đến Việt Nam và người Việt Nam ra nước ngoài. Thực tế này bất lợi cho ngân hàng khi có sự biến động nào đó trong quan hệ quốc tế hoặc tình hình kinh tế ở nước ngoài. Nhưng ở AGRIBANK Như Thanh số lượng thẻ tín dụng quốc tế cũng khá ít do huyện còn nghèo, số khách du lịch ít… 2.2. Về công tác thanh toán thẻ. Công tác thanh toán thẻ ở AGRIBANK Như Thanh khá tốt tiện dụng mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Khách hàng không phải lo lắng khi cầm số tiền lớn trong tay, độ rủi ro về mất mát giảm đi khá lớn. Tuy nhiên, số cột ATM ở đây không nhiều lắm khiến việc rút tiền phải đi xa… 2.3. Các loại thẻ của AGRIBANK Như Thanh. Hiện nay, tại AGRIBANK VN các loại thẻ gồm: Thẻ tín dụng quốc tế Agribank Visa/MasterCard: là loại thẻ mà ngân hàng phát hành cho quý khách hàng cá nhân được sở dụng và chấp nhận thanh toán trên phạm vi toàn cầu với tính chất ứng tiền, mua hàng hóa dịch vụ trước, trả tiền sau mang lại sự tiện lợi cho khách hàng mọi lúc mọi nơi. Thẻ ghi nợ nội địa Success: là loại thẻ của ngân hàng cho phép khách hàng cá nhân là chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi không kì hanjvaf (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt trong lãnh thổ Việt Nam. Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa/MasterCard: cho phép khách hàng cá nhân là chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán vầ hạn mức thấu chi để thanh toán hàng hóa dịch vụ ,rút ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại ATM, đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt trên phạm vi toàn cầu hoặc thông qua internet. Thẻ lập nghiệp: là tên gọi của loại thẻ liên kết đồng thương hiệu giữa Agribank và (VBSP) dành riêng cho các khách hàng là các học sinh, sinh viên vay vốn của VBSP. Thẻ liên kết sinh viên: là loại thẻ kết hợp chức năng của thẻ ghi nợ nội địa và thẻ sinh viên theo quy định của trường. dưới hình thức thẻ sinh viên, thẻ giúp các trường học quản lí việc ra vào của sinh viên cung như các hoạt động khác như mượn sách thư viện , đóng học phí… 3. Đánh giá về hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng AGRIBANK Như Thanh 3.1. Những thuận lợi. Trình độ dân trí phát triển đời sống nhân dân được nâng cao, khách hàng tiến đến sự tiện lợi giảm thiểu rủi ro nên thẻ được người dân chấp nhận. AGRIBANK Như Thanh luôn coi trọng công tác Marketing và chiến lược khách hàng nhằm luôn luôn nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Khách hàng thường xuyên được cập nhật những thông tin, hướng dẫn cụ thể về các quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ. Với mỗi đối tượng khách hàng, AGRIBANK Như Thanh luôn có thể đưa ra những chính sách ưu đãi phù hợp nhằm thu hút khách hàng. Công nghệ thông tin trong những năm gần đây ở Việt Nam có những bước tiến bộ nhanh chóng: Những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ thông tin là một thuận lợi cho các ngân hàng nói chung và AGRIBANK Như Thanh nói riêng trong hoạt động kinh doanh thẻ. Ngân hàng có thể áp dụng những thành tựu trên thế giới cũng như những phần mềm và đội ngũ nhân lực trong nước để đáp ứng những đòi hỏi về mặt tin học trong công nghệ thẻ. Đây là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phát triển tốt công tác phát hành và thanh toán thẻ. 3.2. Những khó khăn Tâm lí ưa chuộng tiền mặt của người dân Việt Nam. Hình thức trả lương bằng tiền mặt là chủ yếu. Thêm nữa, trình độ dân trí và hiểu biết của người dân Việt Nam về các thành tựu khoa học công nghệ không được cao. Trong tâm lý người dân, đến ngân hàng chỉ có các doanh nghiệp và giao dịch phải hàng trăm triệu đồng, hàng tỷ không thể chỉ là vài triệu nên đa phần xa lạ với các dịch vụ ngân hàng. Và một khó khăn khó có thể khắc phục trong nay mai là vấn đề thu nhập bình quân đầu người Việt Nam còn quá thấp, việc sử dụng thẻ được coi là xa xỉ, không cần thiết. Hiện tại Việt Nam vẫn chưa thể coi thẻ là một phương tiện thanh toán phổ thông. Khó khăn trong việc phát triển mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ Ngoài ra, cách tính chiết khấu 2,5% đối với các cơ sở chấp nhận thẻ là giảm hứng thú của họ đối với việc chấp nhận thẻ do thấy trước mắt lợi nhuận bị giảm. Thêm nữa, AGRIBANK Như Thanh gặp phải sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trong việc mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thanh toán. Với các mức ưu đãi đầy hấp dẫn của một số ngân hàng khác trên địa bàn, một số cơ sở chấp nhận thẻ của AGRIBANK Như Thanh đã chuyển sang chấp nhận thẻ của một số ngân hàng khác. Vốn đầu tư vào công nghệ quá cao đối với một chi nhánh như AGRIBANK Như Thanh Từ công đoạn sản xuất thẻ cho đến các nghiệp vụ thanh toán thẻ đều đòi hỏi ngân hàng phải có các trang thiết bị hiện đại. Đối v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Như Thanh (AGRIBANK Như Thanh), Thanh Hóa.doc
Tài liệu liên quan