Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ và hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các Ngân hàng Thương mại. 3
1.1.Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3
1.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường. 5
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 7
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. 7
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng. 8
1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng. 9
1.2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 11
1.3. Chất lượng cho vay và sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNVVN. 13
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay. 13
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN. 14
1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay 15
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNVVN. 18
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh 25
2.1.Những nét cơ bản về hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh 25
2.1.1.Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 25
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 26
2.1.3.Hoạt động dịch vụ 30
2.1.4.Kết quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công Hà Tĩnh .31
2.2.Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 32
2.2.1.Tình hình cho vay, thu nợ đối với DNVVN 33
2.2.2.Tình hình dư nợ đối với DNVVN 35
2.2.3.Chỉ tiêu nợ quá hạn của DNVVN. 39
2.3.Đánh giá chung về chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 39
2.3.1. Kết quả đạt được. 39
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 41
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 45
3.1.Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 45
3.1.1.Phương hướng hoạt động chung của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 45
3.1.2. Định hướng hoạt động đầu tư cho DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 47
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 47
3.2.1.Ngân hàng cần đảm bảo sự bình đẳng thực sự giữa các khách hàng là các DNVVN đến xin vay vốn, có định hướng đầu tư đúng đắn cho các DNVVN. 48
3.2.2.Củng cố và hoàn thiện mạng lưới thu thập và xử lý thông tin về các DNVVN. 49
3.2.3.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với khách hàng là DNVVN. 50
3.2.4.Hoàn thiện các hình thức bảo đảm tiền vay. 52
3.2.5.Tăng cường biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và các biện pháp xử lý nợ quá hạn. 53
3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 56
3.2.7.Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ Ngân hàng. 56
3.3.Một số kiến nghị về nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 57
3.3.1.Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước. 57
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. 60
3.3.3.Kiến nghị với doanh nghiệp. 62
Kết luận 65
Danh mục tài liệu tham khảo 66
64 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền gửi khác
0
0
55.000
46,18%
15.000
11,99%
(Nguồn - Báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007)
- Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 là 119.089 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 89.051 triệu đồng, tốc độ tăng 296,46%, đây là một sự tăng trưởng vượt bậc sau một năm hoạt động của NHCT Hà Tĩnh khẳng định một cách mạnh mẽ vị thế và thương hiệu của NHCT Hà Tĩnh trên địa bàn tỉnh nhà. Trong đó: Tiền gửi tiết kiệm tăng 19.872 triệu đồng, tốc độ tăng 75,57%; huy động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu tăng 5.000 triệu đồng, tốc độ tăng 457,88%; tiền gửi doanh nghiệp tăng 9116 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 335,89% và huy động từ tiền gửi khác tăng lớn nhất, xuất phát từ khởi điểm của năm 2005 còn chưa có số dư thì đến năm 2006 số dư đạt 55.000 triệu đồng, một sự tăng trưởng đáng kinh ngạc.
- Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 là 125.147 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 6.058 triệu đồng, tốc độ tăng 5,87%, sự tăng trưởng có phần chững lại, một phần do địa bàn tỉnh nhà có sự cạnh tranh rất mạnh mẽ, phần khác do Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh vừa mới thành lập, vẫn đang trong giai đoạn ổn định tổ chức, cơ sở vật chấtnên còn gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn cũng như các mặt hoạt động khác. Tuy nhiên, trong năm 2007, cơ cấu huy động vốn của NHCT Hà Tĩnh cũng bắt đầu hình thành rõ nét. Nguồn vốn chủ yếu tập trung huy động ở dân cư, cụ thể tiền gửi tiết kiệm từ dân cư luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Tiếp đó, tiền gửi doanh nghiệp cũng chiếm tỉ trọng cao, tiếp nữa là huy động từ tiền gửi khác, và huy động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Như vậy, qua ba năm đi vào hoạt động NHCT Hà Tĩnh đã dần sắp xếp được cơ cấu huy động vốn hợp lý để từ đó tập trung mũi nhọn huy động nguồn vốn một cách hợp lý và có hiệu quả cao.
2.1.2.2. Tình hình Cho vay
Trên cơ sở nguồn vốn ổn định và tăng trưởng vững chắc qua các năm đã tạo tiền đề thuận lợi cho hoạt động sử dụng vốn tại Chi nhánh. Cụ thể diễn biến tình hình sử dụng vốn trong thời gian qua tại Chi nhánh như sau:
Bảng 2.2 Tình hình cho vay tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh số cho vay
132.454
407.158
859.974
2. Tổng dư nợ cho vay
102.057
100
281,723
100
572.817
100
- Dư nợ ngắn hạn
80.986
79,35
246.996
87,67
488.149
85,22
- Dư nợ trung dài hạn
21.071
20,65
34,727
12,33
84.668
14,78
3.Nợ quá hạn
0
200
150
Tỷ lệ nợ quá
hạn/Tổng dư nợ
0%
0,07%
0,026%
(Nguồn - Báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007)
Qua bảng số liệu về tình hình cho vay ta thấy:
- Tổng doanh số cho vay năm 2006 là 407.158 triệu đồng, tăng mạnh so với năm 2005 là 274.704 triệu đồng, tốc độ tăng là 207,4%. Với tổng dư nợ là 281.723 triệu đồng, tăng so với năm trước là 179.666 triệu đồng, tốc độ tăng là 176%.
Nguyên nhân của tình hình này là do trong năm Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh thực hiện tăng trưởng tín dụng, mở rộng màng lưới khách hàng nhằm đưa NHCT Hà Tĩnh phát triển ngang tầm với các NHTM khác trên địa bàn Hà Tĩnh.
- Năm 2007 tổng doanh số cho vay là 859.974 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 452.816 triệu đồng, tốc độ 111,2%. Trong năm Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh tiếp tục thực hiện tăng trưởng tín dụng trên địa bàn, mở rộng màng lưới phát triển trên toàn tỉnh. Trong cơ cấu dư nợ thì cả 3 năm dư nợ ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ trung dài hạn, cụ thể:
+ Dư nợ ngắn hạn năm 2006 so với năm 2005 tăng 166.010 triệu đồng, tốc độ tăng là 205%; dư nợ trung dài hạn tăng 13.656 triệu đồng, tốc độ tăng là 64,8%.
+ Dư nợ ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 tăng 241.153 triệu đồng, tốc độ tăng là 97,6%; dư nợ trung dài hạn tăng 49.941 triệu đồng, tốc độ tăng là 143,8%.
Qua phân tích trên cho thấy, trong 3 năm qua dư nợ cho vay tại Chi nhánh có tăng lên với tốc độ chóng mặt. Lí do chính là Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh vừa mới thành lập, đang trong thời kỳ tăng trưởng và mở rộng hoạt động kinh doanh trên địa bàn nhằm khẳng định thương hiệu INCOMBANK đối với khách hàng.
Về nợ quá hạn của Chi nhánh trong thời gian qua có diễn biến như sau: Năm 2005 không có nợ quá hạn, sang năm 2006 nợ quá hạn là 200 triệu đồng với tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ là 0,07%. Như vậy sau một năm hoạt động, ngân hàng đã phát sinh nợ quá hạn, tuy tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng không cao song đây là một vấn đề cần được quan tâm chặt chẽ. Nguyên nhân của việc phát sinh nợ quá hạn trong năm 2006 là do dư nợ ngắn hạn tăng mạnh và khá ồ ạt, tăng 205%. Đến năm 2007 nợ quá hạn đã được NHCT Hà Tĩnh hạn chế ở mức thấp hơn, đạt 150 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,026%. Như vậy trong cả 3 năm tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh đều thấp hơn quy định (quy định là 2%), thể hiện chất lượng cho vay là tốt. Đây là kết quả của sự nỗ lực của NHCT Hà Tĩnh trong công tác quản lý tốt khách hàng, tìm kiếm và lựa chọn được những khách hàng chất lượng tốt để cho vay, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ vay đúng hạn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay.
2.1.3. Hoạt động dịch vụ.
Ngoài hoạt động cơ bản là cho vay Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ. Trong 3 năm qua Chi nhánh đã đạt được những thành công đáng kể trong mảng hoạt động dịch vụ: Hoạt động bảo lãnh thực hiện tốt, dịch vụ thanh toán ngày càng hoàn thiện như thanh toán qua TKTG, mở L/C, chuyển tiền nhanh, nhờ thu cho khách hàng
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh.
Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ NHCT Hà Tĩnh trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau:
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh
Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng thu nhập
5.043
23.128
47.226
Tổng chi phí
9265
23.080
43.072
Lợi nhuận
(4.222)
48
4.154
(Nguồn - Báo cáo kết quả kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007)
Mặc dù Chi nhánh đã có những cố gắng vượt bậc trong việc tăng trưởng dư nợ cũng như phát triển hoạt động kinh doanh song do mới được thành lập, đang trong thời gian ổn định tổ chức, ổn định cơ sở vật chất, trụ sở chưa có đang phải đi thuê, nên chi phí thành lập chiếm một khối lượng lớn trong tổng chi phí hoạt động của Chi nhánh năm 2005, do vậy, năm 2005 toàn Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đang kinh doanh lỗ (4.222) triệu đồng. Sang năm 2006 thu nhập của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng trông thấy, so với mức lỗ của năm 2005, mặc dù năm 2006, Chi nhánh chỉ đạt mức lợi nhuận là 48 triệu đồng, nhưng điều đó đã khẳng định một cách chắc chắn rằng Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã bắt đầu ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả. Chỉ sau một năm hoạt động trong điều kiện khó khăn về mọi mặt song Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã chứng minh được sự tăng trưởng vững chãi của mình. Bước sang năm 2007 lợi nhuận của Chi nhánh tăng lên vượt bậc, đạt 4.154 triệu đồng, do trong năm Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác quản lý chi phí, quản lý nợ vay, đôn đốc khách hàng trả nợ vay đến hạn, kịp thời xử lý nợ quá hạn phát sinh, đảm bảo an toàn vốn cho Chi nhánh. Sự tăng trưởng rõ nét trong ba năm qua của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã khẳng định một cách bền vững thương hiệu INCOMBANK trên địa bàn Hà Tĩnh nói chung, cũng như trong lòng khách hàng nói riêng.
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh.
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sức mạnh hoạt động cho vay của một ngân hàng truyền thống trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Chất lượng cho vay được hình thành và bảo đảm từ cả phía ngân hàng và khách hàng vay vốn. Vì vậy trước khi cho vay ngân hàng phải thẩm định kỹ khách hàng, phải nắm rõ tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực thị trường của khách hàng vay vốnđó chính là cơ sở để đảm bảo chất lượng khoản vay.
Về phía khách hàng vay vốn phải có trách nhiệm với khoản vốn vay: Sự dụng vốn đúng mục đích, lựa chọn đầu tư vào các phương án, dự án có tính khả thi cao, mức độ rủi ro thấp, cam kết hoàn trả vốn vay đúng hạn, có bảo đảm tín dụng cho khoản vay.
Chất lượng cho vay của ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, không chỉ ảnh hưởng tới sự tồn tại của riêng Ngân hàng mà còn có tác động dây chuyền tới toàn hệ thống Ngân hàng, tới sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Để đánh giá được chất lượng cho vay đối với DNVVN của một Ngân hàng cần đánh giá được các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Song trong khuôn khổ bài viết chủ yếu tập trung ở nhóm chỉ tiêu định lượng, bao gồm các chỉ tiêu sau: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tỷ trọng dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ, vòng quay vốn tín dụng, nợ quá hạn, mức sinh lời từ hoạt động cho vay đối với khách hàng là các DNVVN và số lượng khách DNVVN được vay.
2.2.1. Tình hình cho vay, thu nợ đối với DNVVN
2.2.1.1. Tình hình cho vay đối với DNVVN
Trong những năm gần đây Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã không ngừng mở rộng cho vay đối với DNVVN. Để thấy rõ hơn, ta có thể xem xét qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.4. Tình hình cho vay đối với DNVVN
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh số cho vay
132.454
100
407.158
100
859.874
100
2. Doanh số cho vay DNVVN
52.982
40
264.653
65
636.307
74
- Ngắn hạn
37.982
71,7
211.722
80
540.861
85
- Trung dài hạn
15.000
28,3
52.931
20
95.446
15
(Nguồn - Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007)
Qua số liệu trên cho thấy: Trong những năm qua doanh số cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh có xu hướng tăng lên, cụ thể:
Năm 2005 doanh số cho vay DNVVN là 52.982 triệu đồng, chiếm 40% tổng doanh số cho vay của toàn Chi nhánh, trong đó ngắn hạn là 37.982 triệu đồng và trung dài hạn là 15.000 triệu đồng.
Năm 2006 doanh số cho vay DNVVN là 264.653 triệu đồng, chiếm 65% tổng doanh số cho vay của Chi nhánh, trong đó doanh số cho vay ngắn hạn là 211.722 triệu đồng, trung dài hạn là 52.931 triệu đồng.
Đến năm 2007 con số này là 636.307 triệu đồng, chiếm 74% tổng doanh số cho vay, trong đó doanh số cho vay ngắn hạn là 540.861 triệu đồng, trung dài hạn là 95.446 triệu đồng.
Như vậy, qua 3 năm tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN tăng lên, trong đó doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Kết quả trên có được là do Chi nhánh ngày càng quan tâm mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNVVN.
2.2.1.2. Tình hình thu nợ
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển DNVVN và chủ trương thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ tín dụng của NHNN. Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh không chỉ quan tâm đến mở rộng doanh số cho vay DNVVN mà còn thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN. Công tác thu nợ cho vay của DNVVN có sự tăng trưởng đáng khích lệ: (Số liệu bảng 2.5)
Năm 2005, doanh số thu nợ đạt 12.186 triệu đồng, trong đó thu nợ ngắn hạn là 11.418 triệu đồng, chiếm 93,7% tổng thu nợ DNVVN; trung dài hạn là 768 triệu đồng, chiếm 6,3% tổng thu nợ DNVVN.
Năm 2006 là 147.941 triệu đồng, tăng 135.755 triệu đồng so với năm 2005, trong đó thu nợ ngắn hạn là 142.467 triệu đồng và thu nợ trung dài hạn là 5.474 triệu đồng.
Năm 2007 doanh số thu nợ là 421.235 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 273294 triệu đồng, trong đó thu nợ ngắn hạn là 406.281 triệu đồng và thu nợ trung dài hạn là 14.954 triệu đồng.
Kết quả trên cho thấy công tác thu hồi nợ trong những năm qua được Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh thực hiện tốt.
Bảng 2.5 Tình hình thu nợ DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Doanh số cho vay DNVVN
52.982
264.653
636.307
2. Doanh số thu nợ DNVVN
12.186
100
147.941
100
421.235
100
- Ngắn hạn
11.418
93,7
142.467
96,3
406.281
96,45
- Trung dài hạn
768
6,3
5.474
3,7
14.954
3,55
(Nguồn - Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007)
2.2.2. Tình hình dư nợ đối với DNVVN
Thực trạng về tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh được đo lường bằng 2 chỉ tiêu quan trọng là: tỷ trọng dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN.
2.2.2.1 Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNVVN
Dư nợ cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng dư nợ cho vay của toàn Chi nhánh, điều này thể hiện hầu hết các mối quan hệ tín dụng của Chi nhánh là với các DNVVN. Hơn nữa, dư nợ cho vay DNVVN chiếm tỷ trọng lớn là do Chi nhánh tích cực cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tổng dư nợ cho vay
102.057
100
281.723
100
572.817
100
1. Dư nợ DNVVN
40.823
40
174.668
62
446.797
78
2. Dư nợ cho vay khác
59.234
60
107.055
38
126.020
22
(Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007)
Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ đối với DNVVN thấy dư nợ cho vay đối với DNVVN có xu hướng tăng lên qua vài năm trở lại đây. Cụ thể năm 2006 so với năm 2005, tỷ trọng tăng 131,15% và năm 2007 so với năm 2006 con số này tăng là 96,6%. Điều đó cho thấy dư nợ cho vay đối với DNVVN có xu hướng tăng mạnh và cũng chứng tỏ là Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đang mở rộng thị phần cho vay đối với khối DNVVN.
Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh được phân theo thành phần kinh tế, theo thời gian và theo tài sản bảo đảm như sau:
Bảng 2.7 Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Dư nợ DNVVN
40.823
100
174.668
100
446.797
100
- DNVVN NQD
40.823
100
174.668
100
446.797
100
(Nguồn - Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007)
Dư nợ cho vay của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh tập trung vào khu vực DNVVN NQD. Sở dĩ như vậy do đặc trưng của địa bàn Hà Tĩnh chủ yếu tồn tại DNVVN NQD, rất ít các DNNN VVN tồn tại trên địa bàn.
Thực trạng dư nợ cho vay đối với DNVVN NQD tăng nhanh qua các năm là do trong tình hình hiện nay các DNVVN NQD chiếm số lượng ngày càng đông trong tổng số DNVVN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Đồng thời các doanh nghiệp này làm ăn ngày càng hiệu quả nên nhu cầu vay vốn tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh tăng. Trong khi số lượng các DNNN VVN có xu hướng giảm, đây là kết quả của tiến trình cổ phần hoá các DNNN làm ăn yếu kém, thua lỗ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trở thành các đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập theo chủ trương của Nhà nước.
Bảng 2.8. Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN theo thời gian
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Dư nợ DNVVN
40.823
100
174.668
100
446.797
100
- Dư nợ NH
32.393
79,35
153.131
87,67
380.760
85,22
- Dư nợ TDH
8.430
20,65
21.537
12.33
66.037
14.78
(Nguồn - Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007)
Bảng biểu dư nợ cho vay DNVVN theo thời gian ta thấy: Trong cả 3 năm dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên cả về giá trị và tốc độ tăng trưởng, cụ thể: Năm 2005 dư nợ ngắn hạn là 32.393 triệu đồng, chiếm 79,35% tổng dư nợ DNVVN. Năm 2006 là 153.131 triệu đồng, chiếm 87,67%. Và đến năm 2007 là 380.760 triệu đồng, chiếm 85,22% tổng dư nợ DNVVN.
Kết quả trên cho thấy trong 3 năm qua Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với các DNVVN, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất của các DNVVN, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được liên tục và thông suốt.
Bên cạnh đó, Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh cũng quan tâm mở rộng cho vay trung, dài hạn đối với DNVVN, thể hiện dư nợ cho vay trung dài hạn có xu hướng tăng. Điều này giúp Chi nhánh thực hiện cân đối tài sản có và tài sản nợ cho phù hợp với điều kiện kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư chiều sâu và thực hiện các dự án trung dài hạn của các DNVVN.
Bảng 2.9. Tình hình dư nợ cho vay đối với DNVVN theo bảo đảm (đối với DNVVN vay > 50 triệu đồng)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Dư nợ DNVVN
40.823
100
174.668
100
446.797
100
- Dư nợ có bảo đảm
40.823
100
157.201
90
379.777
85
- Dư nợ không có bảo đảm
0
0
17.467
10
67.020
15
(Nguồn - Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007)
Bảng biểu 2.9 phản ánh: Trong cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN thì dư nợ cho vay có bảo đảm luôn chiếm tỷ trọng lớn. Thể hiện chất lượng cho vay của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh luôn được đảm bảo, cụ thể:
Năm 2006 so với năm 2005, dư nợ cho vay DNVVN tăng 133.845 triệu đồng, tốc độ tăng 327,87%. Tính về số tuyệt đối thì lí do tăng dư nợ cho vay DNVVN là do phần lớn tăng dư nợ cho vay có bảo đảm. Thể hiện dư nợ cho vay có bảo đảm tăng 116.378 triệu đồng, tốc độ tăng 285,08%. Bên cạnh đó dư nợ cho vay không có bảo đảm cũng tăng lên, điều này chứng tỏ sự tín nhiệm của khách hàng tạo được với NHCT Hà Tĩnh ngày càng tăng lên và ngược lại vị thế của NHCT Hà Tĩnh cũng được nâng lên một tầm cao mới.
Năm 2007 so với năm 2006, dư nợ cho vay DNVVN tăng 272.129 triệu đồng, tăng 155,8%, tăng dư nợ cho vay có bảo đảm 222.576 triệu đồng, còn dư nợ cho vay không bảo đảm tăng 49.553 triệu đồng.
Có thể thấy cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN qua mỗi năm được hình thành và phân cấp một cách rõ nét. Luôn có sự phân chia dư nợ có bảo đảm, và dư nợ không có bảo đảm ở một tỷ lệ hợp lý. Bảo đảm cho việc tăng trưởng dư nợ của Chi nhánh đồng thời vẫn luôn nâng cao chất lượng cho vay.
2.2.2.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN
Để đánh giá về dư nợ cho vay đối với DNVVN ta còn đánh giá về tốc độ tăng trưởng dư nợ đối với DNVVN như sau:
Bảng 2.10. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ DNVVN
40.823
174.668
446.797
Mức tăng dư nợ DNVVN
-
133.845
272.129
Tốc độ tăng trưởng dư nợ DNVVN
-
327,87%
155,8%
(Nguồn - Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh các năm 2005-2007)
Số liệu bảng 2.10 cho thấy: Năm 2006 so với năm 2005 mức tăng dư nợ cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh là 133.845 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 327,87%. Năm 2007 so với năm 2006 mức tăng trưởng của chỉ tiêu này là 272.129 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 155,8%. Qua đây cho thấy Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh có xu hướng giảm quy mô khoản vay cấp cho các DNVVN.
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN
Khi phân tích tình hình cho vay của NHCT Hà Tĩnh đối với khách hàng là DNVVN cần nghiên cứu tình hình nợ quá hạn của loại hình doanh nghiệp này. Nếu như mở rộng dư nợ cho vay được coi là mặt tích cực thì nợ quá hạn là mặt trái để đánh giá toàn diện kết quả hoạt động cho vay của NHCT Hà Tĩnh.
Trong ba năm qua, NHCT Hà Tĩnh chưa phát sinh nợ quá hạn đối với cho vay DNVVN, đây là một biểu hiện đáng mừng cho thấy Chi nhánh đã thật sự chú trọng vào chất lượng cho vay và đảm bảo an toàn cao trong công tác tín dụng. Tuy nhiên, không vì thế mà Chi nhánh lơi là trong công tác thẩm định khách hàng. Các khâu trong qui trình tín dụng luôn được thực hiện một cách nghiêm túc và đầy đủ nhằm đảm bảo duy trì tính an toàn cao trong công tác tín dụng tại NHCT Hà Tĩnh. Tính đến thời điểm hiện tại, khách hàng của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã phát triển rộng khắp trên toàn tỉnh. Chất lượng và uy tín khách hàng luôn được đánh giá ở mức độ cao.
Kết quả tích cực trên phản ánh trong thời gian qua Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã thực hiện tốt công tác thẩm định DNVVN trước khi cho vay, quản lý nợ vay tốt. Do vậy đã không phát sinh nợ quá hạn đối với cho vay DNVVN trong ba năm vừa qua.
2.3. Đánh giá chung về chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh
2.3.1. Kết quả đạt được
Trước hết căn cứ vào thực trạng chất lượng cho vay trên ta thấy chất lượng cho vay DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh khá tốt. Kết quả này được thể hiện ở chính các khoản cho vay đối với DNVVN trong những năm qua như sau:
Thứ nhất, doanh số cho vay và dư nợ cho vay DNVVN tăng lên liên tục. Điều này cho thấy quy mô cho vay của NHCT Hà Tĩnh đối với DNVVN đã được mở rộng, đồng thời uy tín của NHCT Hà Tĩnh đã được nâng cao, công tác Marketing tín dụng tốt, đã thu hút ngày càng đông các DNVVN đến vay vốn.
Thứ hai, chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay DNVVN không phát sinh trong ba năm qua. Đây là kết quả tốt, là một thành công lớn trong công tác nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh, nó đồng thời là kết quả của sự nỗ lực của các cán bộ trong công tác thẩm định, lựa chọn khách hàng vay vốn, công tác thu nợ, cho vay ngày càng hiệu quả hơn.
Thứ ba, cho vay có bảo đảm chiếm tỷ trọng lớn. Căn cứ vào thực trạng dư nợ cho vay DNVVN theo bảo đảm (đối với doanh nghiệp vay trên 50 triệu đồng) tại NHCT Hà Tĩnh ta thấy cho vay có bảo đảm chiếm tỷ trọng chủ yếu. Cho thấy ngoài việc thẩm định chặt chẽ các điều kiện vay vốn, tính khả thi của phương án, dự án, NHCT Hà Tĩnh còn chú trọng đến yếu tố bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay đối với các DNVVN.
Thứ tư, NHCT Hà Tĩnh đã tuân thủ đúng các bước cho vay trong quy trình cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp: Nhận hồ sơ, thẩm định doanh nghiệp xin vay vốn, quyết định cho vay, giải ngân, kiểm tra giám sát và thu nợ, thanh lý hợp đồng tín dụng và xử lý tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó NHCT Hà Tĩnh thường xuyên bám sát tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời thực hiện kiểm tra, phân tích hiệu quả các khoản nợ vay và xử lý kiên quyết các khoản nợ quá hạn, góp phần giảm thiểu rủi ro cho hoạt động cho vay đối với DNVVN tại NHCT Hà Tĩnh.
Trong thời gian qua NHCT Hà Tĩnh còn chú trọng công tác tiếp thị và phát triển khách hàng là DNVVN, cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình cho vay và nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích.
Điểm nổi bật của chi nhánh NHCT Hà Tĩnh trong công tác cho vay DNVVN là mở rộng cho vay nhưng không hạ thấp điều kiện cho vay. Cụ thể, trong những năm qua Chi nhánh đã đầu tư cho vay một số dự án lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao như đầu tư dự án Thuỷ điện Đồng Nai 4
Trên đây là những kết quả mà Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã đạt được trong thời gian qua. Với kết quả này, Chi nhánh đã vươn lên trở thành ngân hàng có chất lượng hoạt động cao và đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh
2.3.2.1. Tồn tại.
Bên cạnh những kết quả mà Chi nhánh đạt được thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong hoạt động cho vay đối với DNVVN như sau:
Thứ nhất, số lượng DNVVN có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh còn chiếm chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng số các DNVVN trong địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
Thứ hai, dư nợ cho vay trung dài hạn đối với DNVVN chiếm tỷ trọng không cao và có xu hướng giảm trong cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN, mặc dù nó phù hợp với cơ cấu cho vay của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh nhưng không phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế
Thứ ba, việc xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh gặp nhiều khó khăn
Thứ tư, Chi nhánh chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của khách hàng.
Thứ năm, lãi suất cho vay DNVVN của NHCT Hà Tĩnh còn cao hơn mặt bằng lãi suất chung của NHCT Hà Tĩnh.
Thứ sáu, đội ngũ cán bộ của NHCT Hà Tĩnh còn trẻ, năng động và được đào tạo bài bản tuy nhiên kinh nghiệm làm việc và quan hệ với khách hàng còn hạn chế.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Một là, môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định. Do mới bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế nên các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước còn đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện. Hơn nữa quá trình thích ứng với cơ chế thị trường của các DNVVN còn chậm, dẫn đến hạn chế khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này.
Hai là, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ đã đặt ra nhiều thách thức cho các DNVVN, chẳng hạn việc giỡ bỏ hàng rào thuế quan và bảo hộ của nhà nước đối với một số mặt hàng dẫn tới hàng ngoại nhập đa dạng về mẫu mã, chủng loại, giá rẻ và chất lượng cao chiếm lĩnh thị trường đã tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho các DNVVN.
Ba là, hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động của các DNVVN, của ngân hàng hiện nay tuy đã dược cải tiến nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc gây khó khăn cho NHCT Hà Tĩnh khi áp dụng như luật phá sản doanh nghiệp, luật đất đai, luật doanh nghiệp Nhà nước. Các bộ luật này còn thiếu tính đồng bộ và thiếu các văn bản hướng dẫn hoặc có nhưng chưa phù hợp với diễn biến phức tạp trong thực tế kinh doanh của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7607.doc