MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
I. Tổng quan về ngân hàng thương mại 3
II. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 5
1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng 5
2. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng 7
2.1 Đối tượng của cho vay tiêu dùng 7
2.2 Một số phương pháp cho vay tiêu dùng 8
2.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 9
2.3.1 Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không phải sản xuất - kinh doanh 9
2.3.2 Quy mô các khoản vay nhỏ song số lượng món vay lớn 9
2.3.3 Chi phí của cho vay tiêu dùng là khá lớn 9
2.3.4 Rủi ro trong cho vay tiêu dùng 10
2.3.5 Lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường cứng nhắc 11
2.3.6 Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng 12
2.3.7 Tài sản đảm bảo, thế chấp 12
2.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng 12
2.4.1 Đối với ngân hàng 12
2.4.2 Đối với khách hàng 13
2.4.3 Đối với nền kinh tế 14
2.5 Các hình thức cho vay tiêu dùng 14
2.5.1 Căn cứ theo mục đích vay có thể phân chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại: 15
2.5.2 Căn cứ theo phương thức hoàn trả có thể chia cho vay tiêu dùng thành 3 loại: 15
2.5.3 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay có thể chia thành 3 loại: 16
2.5.4 Căn cứ vào hình thức cho vay có thể chia thành 2 loại: 17
III. Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng với các chỉ tiêu 20
1. Chất lượng cho vay tiêu dung 20
2. Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay tiêu dùng 22
2.1 Quy mô của cho vay tiêu dùng 22
2.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay 22
2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng 22
2.4 Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay 23
2.5 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích 23
IV. Các nhân tố ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. 23
1. Các nhân tố khách quan 23
2. Các nhân tố chủ quan 25
V. Các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dung 26
1. Xây dựng quy chế cho vay hoàn chỉnh 26
2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực 26
3. Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay 26
4. Nâng cao khả năng thu nợ 27
5. Xử lý tài sản đảm bảo 27
6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại 27
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI, CHI NHÁNH LÝ NAM ĐẾ 28
I. Khái quát chung vê Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế 28
1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2. Hoạt động chủ yếu của chi nhánh 30
3. Tình hình hoạt động 34
II. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế 37
1. Cơ sở pháp lý của cho vay tiêu dùng 37
2. Quy trình nghiệp vụ 38
3. Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng 39
4.Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay 40
5.Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm 41
2.Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo và không có bảo đảm 46
7. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng 47
8. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian 47
III. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế 48
1. Thành tựu đạt được 48
1.1. Thu lãi từ cho vay tiêu dùng 48
1.2. Tình hình nợ quá hạn từ cho vay tiêu dung 51
1.3. Hạn chế 54
2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế 57
2.1.Nguyên nhân chủ quan 57
2.2.Nguyên nhân khách quan 58
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI, CHI NHÁNH LÝ NAM ĐẾ. 60
I. Định hướng phát triển 60
1. Định hướng phát triển chung 60
2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 60
II. Các giải pháp đối với ngân hàng 61
1. Hoàn thiện cơ chế cho vay 61
2. Tăng thêm số lượng nhân viên tin dụng tiêu dùng 62
3. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực 62
4. Cải thiện, hoàn chỉnh quy trình cho vay 63
5. Nâng cao khả năng thu nợ 65
6. Xử lý tài sản bảo đảm 65
7. Xây dựng công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại 66
III. Kiến nghị 67
1. Đối với ngân hàng nhà nước 67
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật cho vay tiêu dùng 67
3. Xây dựng môi trường cạnh tranh, lành mạnh trong cho vay tiêu dùng 68
Kết luận 69
Danh mục tài liệu tham khảo
76 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Lý Nam Đế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu thì ngân hàng sẽ tập trung hết nỗ lực của mình để có thể phát triển hình thức cho vay này.
Yếu tố con người
Đó chính là nói đến trình độ chuyên môn, khả năng của cán bộ ngân hàng. Con người là vị trí hàng đầu, quyết định sự thành công của công việc. Khi đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức, kinh nghiệm sẽ làm cho công việc diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi.
Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng có ảnh hưởng quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch cũng như lưu giữ thông tin của mình. Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ giúp cho việc thực hiện một cách nhanh chóng và dễ dàng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức, nâng cao hiệu quả công việc.
Nhân tố thuộc về bản thân khách hàng
Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng bao gồm có thu nhập, trình độ văn hoá, đặc điểm, đạo đức
Thu nhập của khách hàng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và quyết định cho vay của ngân hàng. Bởi thu nhập là một nguồn quan trọng trong trả nợ của khách hàng cho ngân hàng.
Yếu tố về trình độ văn hoá, đạo đức lại ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng đối với khoản vay, nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
V. Các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dung
Chất lượng cho vay tiêu dùng ở đây chính là đánh giá khả năng cho vay tiêu dùng của ngân hàng, khả năng thu nhập từ cho vay tiêu dùng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng so sánh với các khoản cho vay khác và với các ngân hàng khác.
1. Xây dựng quy chế cho vay hoàn chỉnh
Để có thể nâng cao chất lượng cho vay thì việc phải có một quy chế cho vay hoàn chỉnh là rất cần thiết. Đây chính là cái khung để ngân hàng có thể áp dụng cho các khoản vay.
2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực
Đối với bất cứ một lĩnh vực nào thì nguồn nhân lực luôn là yếu tố hàng đầu để có thể cải thiện được chất lượng của một vấn đề nào đó. Đối với cho vay tiêu dùng cũng vậy, nó đòi hỏi phải có được một nguồn nhân lực có chất lượng cao, có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo cho các khoản vay tiêu dùng có chất lượng.
3. Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay
Quy trình cho vay sẽ ảnh hưởng đến tiến độ cho vay tiêu dùng, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Xây dựng một quy trình thống nhất là điều bắt buộc để ngân hàng áp dụng cho các khoản vay và càng quan trọng hơn đối với cho vay tiêu dùng, là khoản mục cho vay có độ rủi ro cao.
4. Nâng cao khả năng thu nợ
Tất nhiên, đã cho vay thì ngân hàng cần phải thu được cả gốc lẫn lãi. Nhiều khi khách hàng có khả năng trả nợ song họ cố tình không trả hay dây dưa dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Nếu ngân hàng có khả năng thu nợ tốt thì sẽ giúp cho ngân hàng có thể thu được nhiều khoản nợ khó đòi góp phần làm tăng thu nhập.
5. Xử lý tài sản đảm bảo
Việc xử lý tài sản đảm bảo là rất cần thiết khi khách hàng không thể trả được nợ vay hay khi ngân hàng giải quyết hợp đồng tín dụng cho vay tiêu dùng có vấn đề. Công việc này cũng rất quan trọng để đảm bảo cho khoản vay không bị thiệt hại quá lớn khi xảy ra sự cố.
6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và đóng một vai trò ngày một quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay tiêu dùng cần phải có được một hệ thống công nghệ thông tin mới có thể đáp ứng được, và có công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho việc quản lý các khoản vay tiêu dùng một cách dễ dàng hơn tránh những sai sót thông thường. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI, CHI NHÁNH LÝ NAM ĐẾ
I. Khái quát chung vê Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế
1. Quá trình hình thành và phát triển
Để đáp ứng cho sự phát triển vô cùng nhanh chóng của mình, ngân hàng TMCP Quân Đội liên tục mở rộng các chi nhánh của mình. Ngày 11/06/1997, chi nhánh Lý Nam Đế đã được hình thành, là một chi nhánh cấp hai trực thuộc chi nhánh Điện Biên Phủ. Chi nhánh hình thành, phát triển một cách nhanh chóng và đã tạo được thế đứng vững chắc tại khu vực quận Hai Bà Trưng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại khác cùng khu vực. Nhờ những chiến lược đúng đắn và sự nỗ lực cố của cán bộ công nhân viên ngân hàng. Trong thời gian tới ngân hàng sẽ tiếp tục nỗ lực cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu của mình cùng với sự phát triển vững chắc của toàn hệ thống ngân hàng Quân Đội
Mô hình tổ chức quản lý chi nhánh Lý Nam Đế
Sồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh 14c Lý Nam Đế
GIÁM ĐỐC
T. Phòng tín dụng
T. Phòng dịch vụ khách hàng
Bán hàng
Hỗ trợ bán hàng
Doanh nghiệp
Cá nhân
Doanh nghiệp
Cá nhân
KT
tiết kiệm tiền gửi
KT
Quỹ
KT
Cho vay
KT
Thanh toán
Do tính đặc thù của từng lĩnh vực mỗi phòng ban thực hiện một số chức năng nhất định.
Phòng quản lý nguồn vốn: Huy động vốn cho Ngân hàng, kinh doanh tiền tệ và ngoại hối, thực hiện việc điều tiết hàng ngày các rủi ro thanh khoản, lãi suất và ngoại hối trên cơ sở các giới hạn đã được xác lập.
Phòng thanh toán quốc tế: Thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh giao dịch ngoại tệ.
Phòng kế toán: Xử lý kiểm tra, kiểm soát chứng từ, giao dịch tiết kiệm, cân đối nguồn vốn
Phòng tín dụng: Cho vay, bảo lãnh, đảm bảo mức tăng tổng dư nợ hợp lý.
Phòng hành chính: Quản lý, tổ chức, đào tạo nhân sự
Phòng quản lý dự án: Thực hiện và quản lý các dự án cho vay đối với các TCTD
Phòng kế hoạch tổng hợp: Lập kế hoạch phát triển các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phân tích, đánh giá trạng thái và ảnh hưởng của các mức độ rủi ro đối với kết quả hoạt động của Ngân hàng trong việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược kinh doanh.
2. Hoạt động chủ yếu của chi nhánh
Tiết kiệm.
Là một trong những phương thức đầu tư có hiệu quả, phục vụ mọi cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt nam có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm.
Ngoài tiết kiệm thông thường còn có tiết kiệm tích lũy. Tiết kiệm tích lũy của ngân hàng là hình thức tiết kiệm theo đó khách hàng gửi một khoản tiền cố định đều đặn theo định kỳ 1, 3 hoặc 6 tháng trong thời gian từ 1 đến 18 năm theo thoả thuận để có được một khoản tiền nhằm thực hiện dự định lớn trong tương lai.
Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Giao dịch qua tài khoản giảm thiểu rủi ro của việc thanh toán bằng tiền mặt. Hình thức này phục vụ mọi đối tượng khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội đang cư trú và hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu đều có thể mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng Quân Đội.
Thẻ.
Thẻ Active plus là sản phẩm thẻ ghi nợ có mặt đầu tiên ở Việt Nam mà chủ thẻ được bảo hiểm an toàn cá nhân 24/24 h tại Công ty Bảo hiểm Viễn Đông, phục vụ khách hàng cá nhân. Chủ thẻ có thể mua hàng hoá dịch vụ tại các cửa hàng, siêu thị, sân bay, nơi có các máy thanh toán thẻ (POS) mà không cần mang theo tiền mặt hoặc có thể rút tiền mặt, chuyển tiền, nộp tiền cho dịch vụ trả tiền sau của Viettel Mobile,tại các máy rút tiền tự động (ATM) 24/24h vào tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết) mà không cần phải đến ngân hàng. Có 3 loại thẻ: thẻ hạng chuẩn B, hạng vàng G và hạng đặc biệt D.
Hiện nay thẻ của ngân hàng Quân Đội có thể rút được tại nhiều máy rút tiền của các ngân hàng khác trong liên minh thẻ như ngân hàng Ngoại thương
Tín dụng.
+ Tín dụng cá nhân gồm:
- Cho vay mua, sửa chữa xây dựng mới nhà cửa
- Cho vay du học
- Cho vay kinh doanh phát triển kinh tế gia đình
- Cho vay mua cổ phần
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá
- Cho vay cán bộ công nhân viên
+ Tín dụng doanh nghiệp gồm:
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung, dài hạn
- Cho vay cổ phần hoá
- Cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
Ngân quỹ.
Hoạt động ngân quỹ bao gồm:
- Kiểm đếm: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ kiểm đếm chính xác, thuận tiện.
- Đổi tiền: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ đổi tiền nhanh chóng, thuận lợi. Đổi tiền do ngân hàng cung cấp có các loại hình: đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đổi ngoại tệ, đổi séc du lịch lấy VND hoặc USD
- Thu chi hộ tiền mặt: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ thu, chi tiền mặt có tính an toàn và chính xác.
- Giữ hộ tài sản quý: giúp khách hàng cất giữ các tài sản có giá trị như vàng bạc, đá quý, giấy tờ tài liệu quan trọng an toàn và bảo mật tuyệt đối.
Chuyển tiền.
Phục vụ khách hàng cá nhân, bao gồm:
- Chuyển tiền trong nước
- Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài
- Kiều hối
Thanh toán.
Phục vụ khách hàng doanh nghiệp, bao gồm:
- Chuyển tiền trong nước
- Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài
- Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
- Nhờ thu
- Thư tín dụng (L/C).
Chiết khấu giấy tờ có giá.
Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thu xếp nguồn tài chính phục vụ cho các mục đích sử dụng vốn hợp pháp, ngân hàng tiến hành chiết khấu (mua lại) chứng từ có giá đối với những khách hàng có nhu cầu.
Bảo lãnh.
Phục vụ mọi cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp yêu cầu được bảo lãnh, phát sinh từ yêu cầu của bên thứ ba trong giao dịch, trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
Trả lương qua tài khoản.
Phục vụ khách hàng doanh nghiệp. Giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của mình, thông qua tài khoản cá nhân của mình. Ngoài ra ngân hàng có thể ứng trước lương cho doanh nghiệp chưa kịp trả cho công nhân viên.
Tư vấn tài chính.
Đem lại cho doanh nghiệp những lời khuyên bổ ích nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tại chi nhánh ngân hàng có thể thực hiện hầu hết các nghiệp vụ trên, trong các trường hợp phức tạp hơn, thì khách hàng có thể thông qua chi nhánh, từ chi nhánh cán bộ ngân hàng sẽ thực hiện các nghiệp vụ giúp khách hàng chuyển lên cho chi nhánh cấp trên. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào của ngân hàng.
Nhận xét chung.
Qua việc tìm hiểu về chi nhánh Lý Nam Đế - ngân hàng Quân Đội có thể nhận thấy rằng đây là một ngân hàng mà đã có được kết quả kinh doanh vô cùng khả quan, có những bước tiến khá vững chắc trên con đường phát triển của mình. Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nhiều thách thức mới được đặt ra không chỉ riêng đối với chi nhánh Lý Nam Đế - ngân hàng Quân Đội mà với cả toàn hệ thống ngân hàng đó là phải làm sao để có thể cạnh tranh được khi có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài.
Chi nhánh Lý Nam Đế đi vào hoạt động ngày 11/06/1997 nhưng cũng đã nhanh chóng thích ứng và hoạt động có hiệu quả, song cũng cần phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Vấn đề nhân lực cũng cần có sự đào tạo một cách đầy đủ và bài bản.
3. Tình hình hoạt động
Về tình hình huy động vốn:
Nhờ thực thi một hệ thống giải pháp đồng bộ như không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, giảm các chi phí hoạt động , đặc biệt là việc thi hành một chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt sát hợp với những diễn biến, thay đổi của thị trường, hoạt động của chi nhánh Lý Nam Đế ngân hàng thương mại cổ phần quân đội thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng, những kết quả này được biểu hiện một cách cụ thể qua tình hình huy động vốn, cho vay cũng như một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trước hết chúng ta xem xét tình hình huy động vốn của ngân hàng qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1 Huy động vốn
Đơn vị: triệu đồng
Loại hình
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
SL
TT %
SL
TT %
SL
TT %
SL
TT %
Tiền gửi kỳ
hạn
6000
44,4
15200
17,9
21200
19,8
23000
19
Tiền Gửi không kỳ hạn
12900
55,6
69700
82,1
85800
80,2
97800
81
Tổng huy động tiền gửi
13500
100
84900
100
107000
100
120800
100
(nguồn báo cáo tín dụng: chinh ánh Lý Nam Đế)
Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế và tác động của khủng hoảng tài chính thế giới, việc nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm là nhờ có sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên ngân hàng, đã có nhiêu biện pháp tích cực, năng động sáng tạo như mở rộng mạng lưới hoạt động, đơn giản hoá các thủ tục, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nâng cao mở rộng nhiều hình thức thanh toán khác nhau, đặc biệt là việc sử dụng linh hoạt côngcụ lãi suất thông qua việc nâng lãi suất của các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài Mặt khán, nó cũng thể hiện niềm tin của khách hàng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội.
Trong hoạt động tín dụng:
Song song với hoạt động huy động vốn thì hoạt động cho vay của ngân hàng cũng đạt được những kết quả quan trọng thể hiện cụ thể qua bảng
Theo dõi tình hình cho vay và thu nợ của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần quân đội,chúng ta thấy tổng doanh số cho vay và thu nợ cũng như tổng dư nợ không ngừng tăng lên qua các năm: doanh số cho vay tăng từ 90 tỷ năm 2003 lên 250 tỷ đồng năm 2005 với tốc độ tăng trưởng qua các năm là 66.7% ; 45%;
Bảng 2.2 tình hình cho vay và thu nợ:
Đơn vị: triệu đồng
Năm
chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Doanh số cho vay
Kt q.doanh
Kt ngoài q.doanh
30
21
9
100
70
30
45
25
20
100
55,5
44,5
68.7
32
36,7
100
46,6
53,4
82,5
36
46,5
100
43,6
56,4
Doanh số thu nợ
Kt q.doanh
Kt ngoài q.doanh
28
20
8
100
71,4
28,6
43,8
24,8
19
100
56,6
43,4
66,2
31,3
34,9
100
47,3
52,7
82
36
46
100
43,9
56,1
Tổng dư nợ
Kt q.doanh
Kt ngoài q.doanh
2
1
1
100
50
50
1,2
0,2
1
100
16,7
83,3
2,5
0,7
1,8
100
28
72
0,5
0
0,5
100
0
100
(Nguồn báo cáo tín dụng chi nhánh: Lý Nam Đế)
Trên cơ sở tập trung tăng khối lượng tín dụng đối với các đơn vị lớn làm ăn có hiệu quả, có uy tín trong việc vay trả, chẳng hạn ngân hàng luôn duy trì dư nợ đối với các tổng công ty lớn, các dự án khả thi có lợi ích cả về kinh tế và xã hội. Ngân hàng chủ động áp dụng một chế độ cho vay ưu đãi nhằm tăng cường cơ sở vật chất lỹ thuật, tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng quy mô, hiện đại hoá dây truyền công nghệ, tăng năng suất lao động. Đối với các đơn vị kinh tế làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ triền miên hoặc những đơn vị không tạo ra vi, việc làm thực sự cho xã hội, thì ngân hàng cương quyết giảm cho vay, tiến tới không cho vay. Ngoài ra chúng ta thấy rằng hoạt động huy động vốn và cho vay ở bất kỳ một ngân hàng nào cũng là kết quả trực tiếp của một chính sách lãi suất nhất định vì vậy khẳng định kết quả nêu trên cũng có nghĩa là chúng ta khẳng đình việc thực thi một chính sách lãi suất có hiệu quả tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội.
II. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế
1. Cơ sở pháp lý của cho vay tiêu dùng
Hiện nay ngân hàng Quân Đội đã ban hành nhiều quy chế cho vay, các quy chế có liên quan bao gồm:
Quy chế cho vay 502/2003/QĐ-HS của Tổng Giám Đốc ngân hàng Quân Đội.
Thông báo số 558/TGĐ về bổ sung cho vay ôtô.
Quyết định 504/QĐ-NHQĐ-HS/2005 về thực hiện phán quyết tín dụng.
Quyết định 1036/2003/NHQĐ/HS về việc thành lập ban thẩm định nội sổ NHQĐ.
Quyết định 505/QĐ-NHQĐ-HS về ký hợp đồng bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng.
Quyết định số 273/QĐ-NHQĐ-HS về việc giao mức phán quyết tín dụng, bảo lãnh 2005.
Thông báo số 1113/TB-NHQĐ-HS/2005 hướng dẫn thực hiện quyết định đăng ký thế chấp bảo lãnh.
Thông báo số 201/TB-NHQĐ-HS/2005 chỉ đạo thực hiện theo chế độ báo cáo mới của NHNN về hoạt động tín dụng.
Thông báo số 965/TB-NHQĐ-HS/2005 lưu ý khi cho vay với tài sản đảm bảo là phương tiện vận tải.
Thông báo số 501/TB-NHQĐ-HS về hướng dẫn quyết định 127/2005/QĐ của NHNN.
Thông báo số 1034/TB-NHQĐ-HS về việc phân loại nợ và hạch toán kế toán.
Quy trình đảm bảo tiền vay.
Sau 01/01/1998, khi luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực và Thống đốc NHNN ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN trong đó ghi rõ đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN đã mở ra khung pháp lý mới trong cho vay tiêu dùng. Tiếp theo đó là nghị định bảo đảm tiền vay số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của thủ tướng chính phủ và nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung NĐ 178/1999/NĐ-CP, thông tư số 07/2003.TT-NHNN ngày 19/05/2003 hướng dẫn thực hiện nghị định số 178 và số 85, thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC ngày 23/04/2001 về sử lý tài sản đảm bảo của tổ chức tín dụng. Một trong những quy định quan trọng đã ra đời đó quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ký ngày 03/02/2005 về sửa đổi, bổ sung quyết định số 1627. Kể từ đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã bắt đầu sôi động và có những bước tiến đáng kể.
2. Quy trình nghiệp vụ
Cho vay tiêu dùng về cơ bản là một nghiệp vụ cho vay nên việc thực hiện hoạt động này tuân theo quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Quân đội. Toàn bộ quy trình được chia thành hai giai đoạn và bảy bước tác nghiệp chính gồm có:
Giai đoạn I: Thẩm định và xét duyệt.
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định.
Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay.
Giai đoạn II: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng.
Bước 4: Lập, đàm phán, ký kết hợp đồng.
Bước 5: Giải ngân.
Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay; Thu nợ và sử lý các vấn đề phát sinh.
Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.
Vào ngày 22/4/2006 Ngân hàng Quân đội đã ban hành quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong đó bao gồm cả cho vay cá nhân sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Ngân hàng Quân đội đã xây dựng cụ thể quy trình đối với hai sản phẩm là cho vay mua Ô tô và cho vay mua, sửa chữa nhà. Các sản phẩm còn lại chưa có quy trình riêng. Ngân hàng chưa xây dựng một quy trình riêng cho mỗi hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nhìn chung quy trình này đã xây dựng các bước cần thiết nhằm đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
3. Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay mới của ngân hàng Quân Đội kể từ năm 2001, tuy nhiên hình thức cho vay này đã và đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng.
Số liệu qua các năm như sau:
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2005
2006
Quý I – 2007
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Dư nợ cho vay tiêu dùng
21.588
26.476
29.516
(nguồn báo cáo tín dụng ngân hàng Quân Đội)
Biểu đồ 2.1
Qua số liệu trên chúng ta có thể thấy được quy mô cho vay tiêu dùng tăng lên một cách nhanh chóng qua các năm, năm 2005 mới chỉ là 21,588 tỷ VNĐ thì đến năm 2006 đã là 26,476 tỷ VNĐ, tăng 22,64%
4.Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay
Cho vay tiêu dùng ngày càng trở thành một khoản cho vay thu được lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy nó ngày càng được chú trọng và tăng lên một cách nhanh chóng so với các khoản vay khác. Số liệu qua 5 năm:
Bảng 2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dung
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2004
2005
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
tỷ lệ
%
Số tiền
tỷ lệ
%
Số tiền
tỷ lệ
%
Dư nợ cho
vay tiêu dùng
21.588
8.5
26.476
10.6
29.516
11
Tổng dư nợ
254.624
250.507
268.729
(nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Lý Nam Đế)
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng
5.Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm
Có thể nói đây là hình thức phân chia phổ biến nhất của các ngân hàng đối với các khoản cho vay. Các hình thức cho vay theo sản phẩm gồm có cho vay đối với mua ôtô trả góp, sửa chữa và mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên, học, khám bệnh,Với hình thức phân chia này ngân hàng dễ dàng hơn trong việc quản lý các khoản vay.
Trong các hình thức cho vay này, thì hiện nay ở ngân hàng Quân Đội mới chủ yếu đáp ứng nhu cầu vay mua ôtô trả góp, sữa chữa và mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên là chính. Những hình thức khác chiếm không đáng kể. Trong thời gian tới ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hình thức cho vay khác để có thể nâng cao hơn nữa vị thế của mình.
Số liệu về cho vay tiêu dùng theo sản phẩm:
Bảng 2.5 Cho vay tiêu dùng theo sản phẩm
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2005
2006
Quý I - 2007
Sản phẩm
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Ôtô trả góp
10.165
12.512
14.050
Sửa chữa và mua nhà
8.797
11.318
12.917
Cho vay cán bộ CNV
0.652
0.812
0.944
Du học
0.065
0.119
0.189
Khám bệnh
0.033
0.048
0.076
Cho vay khác
1.877
1.667
1.341
Tổng
21.588
26.476
29.516
(nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Lý Nam Đế)
Qua số liệu trên, thì có thể thấy rõ rằng hai khoản cho vay mua ôtô và cho vay sửa chữa, mua nhà là hai khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng các khoản cho vay tiêu dùng. Tất cả các sản phẩm cho vay đều có sự tăng trưởng qua các năm. Trong đó cho vay mua ôtô trả góp chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 45% tổng cho vay tiêu dùng; thứ hai là sửa chữa và mua nhà, khoảng trên 40%. Như vậy ngân hàng khá chú trọng đến hai sản phẩm cho vay này, tổng cộng cả hai sản phẩm này đã chiếm tới khoảng 85% tổng cho vay tiêu dùng. Với xu hướng ngày càng cạnh tranh gay gắt trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc cho vay đối với các sản phẩm khác. Hiện nay nhu cầu vay của cán bộ công nhân viên chức, du học là khá lớn song ngân hàng vẫn chưa thực sự mở rộng cho vay đối với các sản phẩm này. Đó chính là hạn chế của ngân hàng trong việc cho vay theo sản phẩm.
Đối với cho vay mua ôtô trả góp:
Với tối thiểu 40% giá trị của xe, ngân hàng Quân Đội sẽ hỗ trợ phần còn lại để khách hàng có thể sở hữu được chiếc ô tô mong muốn. Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Khách hàng còn được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến khoản vay.
Điều kiện đối với khách hàng
- Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự
- Có hộ khẩu thường trú (hoặc diện KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hoặc các chi nhánh của ngân hàng
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp để mua ô tô
- Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn
- Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của ngân hàng Quân Đội
- Mua bảo hiểm thân vỏ xe ô tô cho toàn bộ thời gian vay vốn.
Hạn mức vay
Hạn mức cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng sẽ đáp ứng:
- Từ 90% đến 95% giá trị tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá
- Tới 70% giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản
- Tới 60% giá trị tài sản bảo đảm là động sản và chính chiếc ô tô do ngân hàng tài trợ
Loại tiền cho vay:
Tiền đồng Việt nam
Phương thức trả vốn và lãi
Việc trả nợ được thực hiện theo các phương thức:
- Trả góp nợ gốc định kỳ tháng, quý, năm hoặc trả gốc 1 lần vào cuối kỳ
- Trả lãi hàng tháng theo dư nợ thực tế.
Tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm gồm:
- Giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ phiếu thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh
- Động sản: ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy móc, thiết bị thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh
- Bất động sản: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các công trình trên đất thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh
- Tài sản hình thành từ vốn vay bằng chính ô tô mà ngân hàng Quân Đội cho vay vốn
- Các tài sản bảo đảm khác do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng.
Đối với cho vay sửa chữa, mua sắm nhà cửa:
Ngân hàng Quân Đội sẵn sàng hỗ trợ nhu cầu vốn của khách hàng
- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng
- Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng
- Vốn vay trả dần theo định kỳ, phù hợp với mức thu nhập của khách hàng
- Có thể dùng chính căn nhà xây, mua, sửa chữa làm tài sản bảo đảm.
- Được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến khoản vay.
Điều kiện đối với khách hàng:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự
- Có hộ khẩu thường trú (hoặc diện KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hoặc các chi nhánh của ngân hàng Quân Đội
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn
- Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của ngân hàng
Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng
Thời hạn vay :
Linh hoạt và tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng
Hạn mức vay:
Hạn mức cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng sẽ đáp ứng:
- Từ 90% đến 95% giá trị tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá
- Tới 70% giá trị tài sản bảo đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7907.doc