Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đống Đa

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 3

1.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 3

1.1.1 Khái niệm NHTM 3

1.1.2 Hoạt động của NHTM 3

1.1.3 Các hình thức huy đông vốn của NHTM 6

1.1.3.1 Các hình thức huy động tiền gửi của NHTM 6

1.1.3.2 Chứng thư tiền gửi loại lớn 9

1.1.3.4 Vay ngắn hạn các Ngân hàng Thương mại 10

1.1.3.5 Vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại. 10

1.1.3.6 Vay của ngân hàng Trung ương 11

1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 11

1.2.1 Nhân tố khách quan 11

1.2.2 Nhân tố chủ quan 13

1.3 VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 15

1.3.1 Vai trò của nguồn vốn hoạt động tới nền kinh tế 15

1.3.2 Vai trò của nguồn vốn hoạt động đối với NHTM 16

1.3.3 Sự cần thiết phải huy động vốn 18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 21

2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ, CHÍNH TRỊ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 21

2.2 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 22

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Đống Đa 22

2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đống Đa đến 31/12/2009 23

2.2.2.1 Nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 23

2.2.2.2 Dư nợ cho vay đến 31/12/2009 25

2.2.2.3 Kết quả tài chính 26

2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 27

2.3.1 Quy mô vốn huy động giai đoạn 2007 - 2009 27

2.3.2 Cơ cấu vốn huy động giai đoạn 2007 - 2009 28

2.3.2.1 Phân theo thời gian huy động: 28

2.3.2.2 Phân theo loại tiền gửi 30

2.3.2.3 Phân loại theo loại tiền tệ 31

2.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA GIAI ĐOẠN 2007 - 2009 33

2.4.1 Những mặt làm được 33

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 35

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNNo&PTNT ĐỐNG ĐA 37

3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 37

3.1.1 Nhu cầu về vốn trong thời gian tới 37

3.1.2 Định hướng trong công tác huy động vốn 38

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 40

3.2.1. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị 40

3.2.2 Xây dựng và giữ niềm tin của khách hàng đối với đơn vị 40

3.2.3 Tăng cường các lợi ích về mặt kinh tế cho khách hàng 40

3.2.3.1 Chính sách lãi suất 41

3.2.3.2 Đa dạng hoá hình thức huy động 41

3.2.3.3 Phát triển các dịch vụ liên quan 44

3.2.3.4 Thực hiện các chính sách ưu đãi 44

3.2.3.5 Nâng cao chất lượng phục vụ 45

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 45

3.3.1 Đối với Chính phủ 45

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 46

3.3.3 Đối với UBND Thành phố Hà Nội 47

KẾT LUẬN 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n dụng. Các doanh nghiệp có thể huy động vốn qua kênh trực tiếp hoặc gián tiếp. Nhưng ở nước ta phần lớn các doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chưa đủ điều kiện để huy động vốn trực tiếp trên thị trường chứng khoán. Do đó, việc huy động vốn gián tiếp qua kênh ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng. Do vậy, việc chú trọng đến các nguồn vốn của nền kinh tế là điều kiện cần thiết của các ngân hàng khi quan tâm đến sự phát triển chung của nền kinh tế mà ngân hàng là một trong những thành viên chính góp phần tạo nên sự phát triển đó. Vì vậy, việc đẩy mạnh công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển đang giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của nước ta hiện nay. 1.3.2 Vai trò của nguồn vốn hoạt động đối với NHTM Chuyển sang nền kinh tế thị trường, vai trò của NHTM ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. NHTM cũng là doanh nghiệp nhưng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, nên trong quá trình chuyển mình cùng nền kinh tế, các NHTM đã chuyển dần sang hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình chứ không bao cấp như trước nữa. Do đó, tính năng động sáng tạo được khơi dậy, các NHTM có xu hướng phát triển đa năng. Vì đóng vai trò là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, là thủ quỹ của nền kinh tế nên NHTM là tác nhân quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này. Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp nó có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại, với quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan chặt chẽ với lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi suất các công cụ nợ do ngân hàng phát hành. Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy động vốn, ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời tệ tham ô, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng. Từ đó có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời. Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của các NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại của ngân hàng. 1.3.3 Sự cần thiết phải huy động vốn Kể từ khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, các đơn vị kinh tế được tự chủ trong kinh doanh đòi hỏi phải tự mình tạo lập các nguồn vốn khác nhau và sử dụng có hiệu quả. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, trước tiên các nhà đầu tư mời pháp nhân, thu nhận có một số vốn nhất định mà pháp luật còn gọi là vốn pháp định. Hơn nữa, bản thân quá trình đầu tư cho xây dựng và mua sắm thiết bị công nghệ cũng rất cần đến vốn do đó các nhà đầu tư phải tính đến hiệu quả lâu dài nghĩa là không thể đầu tư vào công nghệ lạc hậu mà phải có phương tiện máy móc kỹ thuật tiên tiến. Thông thường các nhà đầu tư thường lâm vào tình trạng thiếu vốn tự có. Vì thế trong kinh doanh, họ cần phải đi huy động vốn bằng nhiều cách khác nhau. Ngân sách Nhà nước do yêu cầu chi cho tiêu dùng đầu tư ngày càng tăng nhưng nguồn thu ngày càng eo hẹp và tăng trưởng chậm nên hầu như bị thiếu hụt. Nhà nước cũng cần có vốn để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội. Tất nhiên, nguồn vốn đó có thể được Nhà nước đáp ứng bằng cách in thêm tiền nhưng cách này có thể làm tăng tỷ lệ lạm phát và kéo theo nhiều hiện tượng khác không có lợi cho nền kinh tế. Do đó bản thân Nhà nước cũng cần tự tìm cách huy động vốn để bù đắp thâm hụt ngân sách của mình. Cuối cùng bản thân ngân hàng cũng phải có một lượng vốn ban đầu làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Nhưng ngân hàng do bản chất là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy động được lại là nguồn vốn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động vốn lại càng có ý nghĩa quan trọng. Hơn nữa, chính sách huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong chính sách tiền tệ quốc gia, nó liên quan đến chính sách thu nhập trong phạm vi toàn xã hội, tác động trực tiếp đến mọi quan hệ tích luỹ và tiêu dùng, việc hoạch định chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ. Vì thế, việc đẩy mạnh công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển xã hội của nước ta hiện nay. Kinh nghiệm của các nước đã chỉ ra rằng: trong quá trình phát triển kinh tế của một đất nước nguồn đầu tư trong nước luôn có ý nghĩa quan trọng và giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững chắc của một đất nước. Trong lúc đó lại là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cho nên nếu phát huy tốt công tác này sẽ tăng cường được một nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Như vậy công việc đẩy mạnh công tác huy động vốn là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quyết định đến cả quá trình phát triển nền kinh tế bởi lẽ: Bất kỳ nước nào cũng phải sử dụng nguồn lực nội bộ là chính. Sự chi viện, bổ sung từ bên ngoài dù là viện trợ cho vay hay đầu tư nước ngoài cũng chỉ là tạm thời. Vốn ODA là vốn vay thì cuối cùng vẫn phải dùng vốn trong nước để trả gốc và lãi. Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cũng chỉ là phần bổ sung, không thể thay thế cho đầu tư và sản xuất trong nước. Vì thế cần phải phát huy tốt công tác huy động vốn. Thực tế việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài bao giờ cũng phải có vốn đối ứng bên trong mới có thể phát triển một cách vững chắc. Vì vậy dù là công trình được đầu tư từ nguồn vốn bên ngoài thì vốn đầu tư trong nước cũng có ý nghĩa quyết định bởi vì nếu không có vốn đầu tư trong nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế: điện nước, đường xá, thông tin liên lạc… hay là công trình văn hoá xã hội như trường học, bệnh viện… thì hiệu quả sản xuất sẽ giảm sút. Về lợi ích dân tộc, nếu không có vốn đầu tư trong nước đủ mức cần thiết thì xét về lâu dài nguồn của cải làm ra (tính thông qua chỉ tiêu GDP) có thể lớn nhưng phần của cải thực mà ta được hưởng (tính thông qua chỉ tiêu GNP) lại rất ít. Như vậy, nền kinh tế nhìn thấy có vẻ phồn vinh nhưng thực ra của cải đó không thuộc sở hữu của nhân dân trong nước. Tỷ lệ góp vốn của các doanh nghiệp trong nước chỉ dừng lại ở mức 30% như hiện nay chủ yếu là do thiếu vốn đối ứng trong nước. Không ít doanh nghiệp trong nước phải dùng quỹ đất để góp vốn, phần còn lại phải đi vay nước ngoài để góp vốn liên doanh. Một số doanh nghiệp trong nước mua thiết bị nước ngoài theo hình thức trả chậm nhưng do không có vốn nên phải đi vay thương mại với những điều kiện bất lợi làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với sự cần thiết như vậy vốn luôn là yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ, CHÍNH TRỊ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Năm 2009 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ, xuất khẩu… đồng loạt gặp khó khăn. Trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã có hàng loạt các giải pháp kích thích kinh tế như: cho vay hỗ trợ lãi suất, miễn, giảm hoãn thuế, nới lỏng chính sách tiền tệ… để thúc đẩy các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh duy trì và phát triển sản xuất, mở rộng đầu tư. Đến quý II/2009 kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển tích cực, dần ổn định và phục hồi nhanh chóng ở những tháng cuối năm. Kết quả GDP cả năm tăng 5,32% thấp nhất trong thập kỷ qua và giảm mạnh so với kết quả trên 8% các năm trước, song vẫn giúp Việt Nam nằm trong số hiếm hoi các nền kinh tế tăng trưởng dương. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước đã nâng dần lên lần lượt là 4,46%; 6,04%; 6,9%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2009 tăng 6,88% so với năm 2008. Cũng nằm trong tình hình khó khăn chung của cả nước nhưng năm 2009 Hà Nội vẫn huy động tối đa nguồn tài lực cho tăng trưởng kinh tế ở mức cao nhất. Kinh tế - xã hội của Hà Nội từ giữa năm đã có những dấu hiệu sản xuất phục hồi và khởi sắc trong quý IV năm 2009. Kết thúc năm 2009, GDP Hà Nội đạt tốc độ tăng trưởng 6,67%, cao hơn mức chung của cả nước và cao hơn so với nhiều địa phương khác. Hầu hết lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giữ được mức duy trì hoặc tăng trưởng khá, tạo đà cho giai đoạn từng bước tăng trưởng nhanh và bền vững trong năm 2010 và những năm tiếp theo. Đến cuối năm 2009 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,4% so với năm 2008, trong đó kinh tế nhà nước tăng 6,1%, kinh tế ngoài nhà nước tăng 11,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 9,4%.Bên cạnh đó, vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn đạt 147.814 tỷ đồng, tăng 18,2% so với năm 2008. Năm 2009 cũng là một năm đầy biến động của thị trường tài chính, ngân hàng. Cùng với Chính phủ, ngành ngân hàng đã thực hiện các gói kích thích kinh tế như cho vay hỗ trợ lãi suất, giảm lãi suất cho vay để giảm gánh nặng chi phí tài chính cho các doanh nghiệp. Chính sách tiền tệ ổn định, lãi suất cơ bản duy trì 7%/năm trong 8 tháng, đến đầu tháng 12 được điều chỉnh lên 8%/năm. Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao và nhanh hơn tốc độ tăng nguồn vốn, đẩy các ngân hàng vào cuộc đua tăng lãi suất huy động, lãi suất huy động gần bằng lãi suất cho vay. Thị trường ngoại tệ căng thẳng, mất cân đối cung cầu, tỷ giá tăng cao, Ngân hàng nhà nước phải nhiều lần điều chỉnh biên độ tỷ giá. Thị trường vàng cũng biến động khôn lường, giá vàng trồi sụt, các tin đồn thất thiệt tác động tiêu cực đến tâm lý người dân cũng đã gây ảnh hưởng phần nào đến hoạt động ngân hàng. Trước nền kinh tế nhiều biến động, Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa cũng đã cố gắng và đạt được kết quả nhất định trong năm 2009 đóng góp vào hoạt động chung của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 2.2 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Đống Đa Năm 1988 hệ thống ngân hàng chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp, từ đó cùng với cơ chế quản lý mới của hệ thống ngân hàng và những nhu cầu mới trong cơ chế thị trường như tiết kiệm, đầu tư gia tăng, hệ thống ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng có mạng lưới chi nhánh ngân hàng cấp 1 được thành lập theo QĐ/27/06/1988 của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam trên cơ sở tách chuyển từ NHNo Thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho đầu tư, phát triển kinh tế Thủ đô, đặc biệt trong lĩnh vực No&PTNT. Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Đống Đa là chi nhánh cấp II thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội được thành lập năm 2000, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn quận và đóng góp phần mở rộng quy mô hoạt động của NHNo Thành phố, trụ sở chính đặt tại 154 Tôn Đức Thắng. Ngày 01/04/2008 Chi nhánh được NHNo&PTNT Việt Nam nâng cấp thành Chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, trụ sở chính đặt tại 3/37 Đê La Thành, Đống Đa, Hà Nội, ngày 19/01/2009 trụ sở chuyển về 211 phố Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa Ban Giám đốc: 01 đồng chí giám đốc, 02 phó giám đốc Các phòng ban: Phòng Hành chính nhân sự Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng kế toán ngân quỹ Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng giao dịch: Số 23: 154 Tôn Đức Thắng PGD Xã Đàn: 318 phố Xã Đàn Số 24: số 67 Nguyên Hồng Số 25: 158 Thái Thịnh Cũng như nhiều ngân hàng khác, NHNo&PTNT Đống Đa hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ với một số chức năng nhiệm vụ cơ bản sau đây: Huy động tiền gửi và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ với mọi thành phần kinh tế và dân cư. Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu Cho vay cần cố thế chấp các giấy tờ có giá. Làm dịch vụ kiều hối và kinh doanh ngoại tệ. Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh. Thanh toán chuyển tiền điện, điện tử… 2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đống Đa đến 31/12/2009 2.2.2.1 Nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 Tổng nguồn vốn đến 31/12/2009 đạt 1.050 tỷ đồng, tăng 112 tỷ (tăng 11,94%) so với năm 2008, đạt 60% so với kế hoạch năm 2009. Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 480 tỷ đồng, chiếm 56,47% tổng nguồn vốn, tăng 106 tỷ (tăng 28,34 %) so với năm 2008, đạt 89,22 % kế hoạch năm 2009; tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 370 tỷ đồng, chiếm 43,53% tổng nguồn vốn, giảm 129 tỷ (giảm 26%) so với năm 2008; tiền vay các tổ chức tín dụng đạt 200 tỷ, chiếm 19% tổng nguồn vốn,tăng 300% so với năm 2008 a. Cơ cấu vốn theo thời gian Biểu đồ 1: Nguồn vốn phân theo thời gian năm 2009 Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009) Nguồn vốn không kỳ hạn đạt: 243,088 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 23,2% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn có kỳ hạn đạt 806,912 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 76,8 % tổng nguồn vốn. Riêng nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 421,41 tỷ đồng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của chi nhánh, đã giúp chi nhánh có nguồn vốn ổn định và chủ động trong kinh doanh. b. Cơ cấu vốn theo đồng tiền huy động Biểu đồ 2: Nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi năm 2009 Nguồn vốn nội tệ Nguồn vốn ngoại tệ (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009) Nguồn vốn nội tệ đạt 889 tỷ đồng, tăng 60 tỷ đồng (7,2%) so với năm 2008, chiếm 84,7% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn ngoại tệ đạt 161 tỷ tăng 62 tỷ chiếm 15,3% tổng nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn ngoại tệ chiếm tỉ lệ thấp, phương hướng trong những năm tới nguồn vốn này sẽ chiếm từ 20- 30% tổng nguồn vốn huy động. 2.2.2.2 Dư nợ cho vay đến 31/12/2009 Tổng dư nợ đến 31/12/2009 đạt 509 tỷ đồng tăng 176 tỷ (34,6%) so với năm 2008, đạt 98,26% kế hoạch năm 2009. Trong đó: + Dư nợ ngắn hạn: 327 tỷ đồng chiếm 64 % tổng dư nợ, tăng 100 tỷ (44%) so với năm 2008. + Dư nợ trung, dài hạn: 182 tỷ chiếm 36% tổng dư nợ, tăng 76 tỷ (71,7%) so với năm 2008. Tốc độ tăng trưởng 34,6% với số tuyệt đối là 176 tỷ đồng cho thấy năm 2009 NHNo&PTNT Đống Đa có mức tăng trưởng tương đối tốt so với tốc độ tăng của toàn hệ thống. Có biểu đồ tăng trưởng dư nợ các năm: Biểu đồ 3: Tăng trưởng dư nợ tín dụng các năm: 2007, 2008, 2009 (Đơn vị: tỷ đồng) (Nguồn: Cân đối tổng hợp năm 2007, 2008, 2009) Năm 2007 tổng dư nợ hữu hiệu của chi nhánh đạt 190,18 tỷ đồng, sang năm 2008 đơn vị có dư nợ là 333 tỷ đồng, tăng tuyệt đối so với năm 2007 là 142,82 tỷ đồng, số tương đối là 42,9%. Năm 2009 chi nhánh có tổng dư nợ là 509 tỷ đồng, tăng tuyệt đối so với năm 2008 là 176 tỷ đồng, số tương đối là 34,5%. Nhìn chung trong giai đoạn 2007- 2009 chi nhánh có tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng tương đối tốt, đặc biệt tăng trưởng tín dụng trong năm 2009 tăng cao nhất cả về số dư nợ và tốc độ tăng trưởng từ khi thành lập đến nay. 2.2.2.3 Kết quả tài chính - Tổng thu: 197.393 triệu đồng, tăng 82,85% so với năm 2008 - Tổng chi: 185.282 triệu đồng, tăng 89,84% so với năm 2008 - Quỹ thu nhập chưa có lương: 16.329 triệu đồng, đạt 105,3 % kế hoạch giao. 2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 2.3.1 Quy mô vốn huy động giai đoạn 2007 - 2009 Giai đoạn 2007-2009, Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa luôn đạt mức tăng trưởng cao về nguồn vốn huy động, đảm bảo tốt các chỉ tiêu đề ra. Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động trong giai đoạn này được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 4: Nguồn vốn kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 (Đơn vị: tỷ đồng) (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008, 2009) Năm 2007 tổng vốn huy động của chi nhánh là 409,395 tỷ đồng. Năm 2008, chi nhánh huy động được 938 tỷ đồng đạt tốc độ tăng trưởng 120,34%. Năm 2009 quy mô huy động vốn của chi nhánh đạt 1.050 tỷ đồng tăng 112 tỷ so với năm 2008 (tăng 11,94%) Biểu 1: Biến động vốn huy động của Chi nhánh NHNo& PTNT Đống Đa giai đoạn 2007- 2009 (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm Tổng Huy Động Chênh lệch so với năm trước Tốc độ tăng trưởng (%) 2007 409,395 + 27,943 + 13,4 % 2008 938 + 528,605 + 129,119% 2009 1050 +112 +11,94 % (Nguồn: Cân đối tổng hợp năm 2007, 2008, 2009) 2.3.2 Cơ cấu vốn huy động giai đoạn 2007 - 2009 2.3.2.1 Phân theo thời gian huy động: Giai đoạn 2007-2009 là giai đoạn có những biến động tăng trưởng của các loại tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn như sau: Biểu 2: Biến động vốn huy động phân loại theo thời gian của chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Khoản mục Quy mô Tỉ trọng trong tổng vốn huy động Chênh lệch so với năm trước Tốc độ tăng trưởng (%) Tiền gửi không kỳ hạn Năm 2007 97,15 23,73% +28,26 +41,02 % Năm 2008 189,2 20,17% +92,05 + 94,75% Năm 2009 243,088 23,2% + 53,888 + 28,4% Tiền gửi có kỳ hạn Năm 2007 312,245 76,26% +22,29 +7,8 % Năm 2008 748,8 79,83% +436,555 +139,67% Năm 2009 806,912 76,8% +58,112 +7,76% (Nguồn: Cân đối tổng hợp năm 2007, 2008, 2009) Qua bảng trên ta thấy, qui mô cả hai loại tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn nhìn chung đều gia tăng qua các năm. Trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, điều này thể hiện ngân hàng huy động được nhiều nguồn vốn bền vững và có khả năng chủ động cao trong hoạt động kinh doanh. Năm 2007 nguồn vốn không kỳ hạn tăng so với năm 2006 là 28,26 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 41,02 % và nguồn vốn không kỳ hạn chiếm 23,73% trên tổng nguồn vốn huy động, trong khi đó nguồn vốn có kỳ hạn tăng 22,29 tỷ đồng so với năm 2006 và chiểm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng nguồn vốn có kỳ hạn thấp hơn nguồn vốn không kỳ hạn và đạt 7,8 %. Năm 2008 nguồn vốn không kỳ hạn đạt 189,2, chiếm 20,17%, tăng so với năm 2007 số tuyệt đối 92,05 tỷ đồng , tốc độ tăng trưởng 94,75%, nguồn vốn có kỳ hạn đạt 748,8 tỷ đồng, chiếm 79,83% tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng đạt 139,67%, qua số liệu trên ta thấy năm 2008 đơn vị có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tương đối nhanh. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 1050 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn không kỳ hạn đạt 243,088 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 23,2% tổng nguồn vốn, tăng tuyệt đối so với năm 2008 53,888 tỷ đồng, tăng trưởng 28,4% so với năm 2008. Nguồn vốn có kỳ hạn đạt 806,912 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 76,8% tổng nguồn vốn, tăng trưởng so với năm 2008 số tuyệt đối 58,112 tỷ đồng, tốc độ tăng 7,76%. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao về nguồn vốn và tăng trưởng đồng đều cả về nguồn vốn có kỳ hạn và không kỳ hạn… Chi nhánh đã tăng cường và mở rộng ưu đãi đối với khách hàng như như: giảm chi phí dịch vụ liên quan, thực hiện tư vấn gửi tiền miễn phí, đặc biệt chi nhánh đang thực hiện chương trình: tiết kiệm có dự thưởng bằng vàng, chương trình tiết kiệm có khuyến mại, gửi tiền có quà tặng... đã thu hút được nhiều người tham gia. Chi nhánh cũng thực hiện tốt chính sách sản phẩm qua việc đa dạng hoá, nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn, đa dạng các kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm, thực hiện giao dịch cách nhanh chóng nhằm tiết kiệm thời gian và thuận tiện cho khách hàng. 2.3.2.2 Phân theo loại tiền gửi Biểu 3: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền gửi giai đoạn 2007 - 2009 (Đơn vị: Tỷ đồng ) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Quy mô Tỷ trọng (%) Quy mô Tỷ trọng (%) Quy mô Tỷ trọng (%) Tiền gửi tiết kiệm 275,236 67,2% 455,081 48,52% 678,415 64,61% Tiền gửi thanh toán 129,796 31,7% 481,331 51,31% 369,239 35,17% Phát hành CCTG 4,364 1,1% 1,588 0,17% 2,346 0,22% Tổng 409,395 100% 938 100% 1.050 100% (Nguồn: Cân đối tổng hợp năm 2007, 2008, 2009) Trong giai đoạn năm 2007- 2009 tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh đều tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2007 số dư tiền gửi tiết kiệm đạt 275,236 tỷ đồng, tăng tuyệt đối so với năm 2006 là 56,49 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 17,03%. Năm 2008 nguồn tiền gửi tiết kiệm đạt 455,081 tỷ đồng tăng tuyệt đối so với năm 2007 là 179,845 tỷ đồng, số tương đối đạt 65,34%, đây là năm nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh. Sang năm 2009 nguồn vốn huy động nói chung và nguồn tiền gửi tiết kiệm nói riêng có những chuyển biến rõ rệt, đến 31/12/2009 nguồn tiền gửi tiết kiệm đạt 678,415 tỷ đồng, tăng tuyệt đối so với năm 2008 là 223,334 tỷ đồng, tốc độ tăng 49,1%. Nguồn tiền gửi tiết kiệm mang tính ổn định cao đã giúp cho đơn vị chủ động nguồn vốn trong kinh doanh và tăng khả năng tài chính do có chênh lệch điều hòa vốn với các chi nhánh thiếu vốn. Bên cạnh đó nguồn tiền gửi thanh toán cũng được chi nhánh đặc biệt quan tâm, có giao chỉ tiêu cho cán bộ trong việc vận động khách hàng mở tài khoản thanh toán, nếu như năm 2007 nguồn tiền gửi thanh toán chỉ có số dư 129,796 tỷ chiếm tỷ trọng 31,7% trên tổng nguồn vốn, thì sang năm 2008 tiền gửi thanh toán đạt 481,331 tỷ đồng, tăng 3,7 lần so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 51,31% trên tổng nguồn vốn, đến hết năm 2008 nguồn tiền gửi thanh toán đạt 369,239 tỷ, tăng xấp xỉ 2,8 lần so với năm 2007. Đây là nguồn vốn rẻ nhưng khả năng biến động cao, tuy nhiên qua các năm đều có tốc độ tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng tương đối hợp lý trong tổng nguồn vốn của đơn vị. Nguồn phát hành chứng chỉ có giá chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, đây là nguồn vốn chủ yếu phát hành theo yêu cầu của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam theo từng thời kỳ, đến 31/12/2009 số dư nguồn vốn này chỉ đạt 2,346 đồng chiếm 0,22% trên tổng nguồn vốn. 2.3.2.3 Phân loại theo loại tiền tệ Bên cạnh huy động nguồn vốn nội tệ, thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên và nhận thức được tiềm năng ngoại tệ, tầm quan trọng của nguồn vốn ngoại tệ, trong những năm qua chi nhánh đã có nhiều quan tâm đến công tác huy động nguồn vốn này. Biểu 4 sẽ cho ta rõ điều này. Biểu 4: Cơ cấu nguồn huy động theo đồng tiền giai đoạn 2007 - 2009 (Đơn vị: tỷ đồng) Khoản mục Vốn huy động bằng VND Vốn huy động bằng ngoại tệ đã quy đổi Năm Quy mô Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn (%) Chênh lệch so với năm trước Tốc độ tăng trưởng Quy mô Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn (%) Chênh lệch so với năm trước Tốc độ tăng trưởng 2007 359,95 88% +126,58 +54,24% 49,45 12% +15 +43,54% 2008 731,64 78% +371,69 +103,26% 65,66 22% +16,21 +32,78% 2009 934,5 89% +202,86 +27,73% 115,5 11% +49,84 +75,91% (Nguồn: Cân đối tổng hợp năm 2007, 2008, 2009) Năm 2007, nguồn vốn huy động từ ngoại tệ đã chiếm tỷ trọng tương đối. Số dư đến 31/12/2007 đạt hơn 3 triệu USD quy đổi tương đương 49,45 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12% trên tổng nguồn vốn huy động, tuy nhiên phần lớn là tiền gửi không kỳ hạn của một số DNNN lớn, nguồn này sẽ giảm ngay lập tức nếu các doanh nghiệp đó có nhu cầu rút vốn về. Huy động vốn từ dân cư bằng ngoại tệ tăng không đáng kể, nguyên nhân là do tỉ giá ngoại tệ thời gian qua tương đối ổn định trong khi lãi suất tiền gửi ngoại tệ luôn thấp hơn VNĐ nên người dân có xu hướng chuyển đổi từ ngoại tệ sang VNĐ để gửi tiết kiệm. Chi nhánh phải đối mặt với khó khăn vì sự khan hiếm vốn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vay của các DN XNK vào cuối năm. Năm 2008, ngành ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn thanh khoản do ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước nhằm ưu tiên kiềm chế lạm phát và bình ổn kinh tế. Để giải quyết bài toán thiếu hụt về nguồn vốn kinh doanh, các ngân hàng đã không ngừng nâng cao lãi suất huy động và đưa ra các ưu đãi để thu hút tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Tuy nhiên, nhờ vào sự tín nhiệm của khách hàng và các nỗ lực trong việc thu hút nguồn vốn, tổng vốn huy động của chi nhánh vẫn đạt tăng trưởng vượt bậc, năm 2008 nguồn vốn huy động ngoại tệ tiếp tục tăng, số tuyệt đối là 16,21 tỷ đồng, số tương đối 32,78% và chiếm 22%% trên tổng nguồn vốn.Tiền gửi VND tuy vẫn chiếm đa số, nhưng sự chênh lệch đã giảm so với năm trước đó. Điều này đã giúp Chi nhánh đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay ngoại tệ thanh toán của các doanh nghiệp XNK. Sang năm 2009, tình hình kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn thách thức. Tuy nhiên chi nhánh vẫn đặt mục tiêu tăng trưởng về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh. Cụ thể, nguồn vốn năm 2009 nói chung và huy động tiền gửi ngoại tệ nói riêng đã có nhiều chuyển biến lớn, kết quả đáng khả quan, đến 31/12/2009 số dư tiền gửi ngoại tệ quy đổi đạt 115,5 tỷ đồng tăng tuyệt đối so với năm 2008 là 49,84 tỷ đồng, tốc độ tăng 75,91% và chiếm 11% tổng nguồn vốn huy động. Điều này có thể được lý giải vì trong năm nguồn ngoại tệ trong nước khan hiếm, tỷ giá USD có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110650.doc
Tài liệu liên quan