Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59 tháng
8 năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sự ra đời của Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế với mục đích chủ yếu là
góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế làm phát, ổn định tiền
tệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và trực tiếp giải quyết nâng cao đời sống của nông
dân. NHNN&PTNT Việt Nam có vai trò là Ngân hàng quản lý Trung Ương, có
hệ thống chi nhánh rộng khắp trong cả nước từ tỉnh đến huyện, xã
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin
tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ công nghệ trình độ
công nghệ ngân hàng cao. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tièn thì ngân
hàng dễ dàng trong việc huy động.
• Năng lực , trình độ , đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng .
Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự , tài sản nợ , tài sản có , tức là
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình , ngân hàng dự đoán được những
rủi ro xảy ra , dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không
thì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín , tạo
điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
Mặt khác , trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao , mọi thao tác
nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng , chính xác , có hiệu quả ; thái độ phục vụ , tác
phong làm việc của cán bộ ngân hàng tốt , nhiệt tình , cởi mở , tạo thuận lợi cho
khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng , thu hút được nhiều
khách hàng hơn . Thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng có
ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng . Do đó , để thu hút khách
hàng gửi tiền , đi đôi với việc trau dồi kiến thức , nghiệp vụ , cán bộ ngân hàng
phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách
hàng .
• Công tác quảng cáo , khuyến mãi…
- 23 -
Các ngân hàng thương mại hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ
thuật thông tin quảng cáo , các hình thức khuyến mãi…Tuy việc đầu tư cho công
tác này còn hạn chế , nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành ngân
hàng trong việc cạnh tranh để huy động tiền gửi . Thông tin quảng cáo , tiếp thị
khuyến mại , các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị
trường . Và tuỳ vào chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để
các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm , thời gian sử dụng , chiến lược quảng
cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.
Chương II
Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
1.1 Sơ lược về Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .
1.1.1 Một số nét chính về NHNo&PTNT Việt Nam .
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59 tháng
8 năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sự ra đời của Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế với mục đích chủ yếu là
góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế làm phát, ổn định tiền
tệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và trực tiếp giải quyết nâng cao đời sống của nông
dân. NHNN&PTNT Việt Nam có vai trò là Ngân hàng quản lý Trung Ương, có
hệ thống chi nhánh rộng khắp trong cả nước từ tỉnh đến huyện, xã.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo
mô hình Tổng công ty Nhà nước, theo quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 03
năm 1994 của Thủ Tướng Chính phủ, thời gian hoạt động là 99 năm, trụ sở tại Hà
- 24 -
Nội, Ngân hàng có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Ngoài ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam còn
mở tài khoản tại các Ngân hàng khác cả trong nước và ngoài nước để phục vụ
thêm cho việc giao dịch và kinh doanh. Ngân hàng có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển vốn, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và có quyền tự chủ về
mặt tài chính.
Ngày 15 tháng 10 năm 1996, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đổi tên
thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam theo quyết định
số 280/QĐ-NH5 do Thống đốc Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cao
Sỹ Khiêm ký.
Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for agriculture and Rural
Development.
Tên viết tắt: VBARD
Trụ sở chính : Số 2 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
1.1.2 Sự hình thành , phát triển và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội là
một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 342/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 5
tháng 9 năm 2001 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNo&PTNT Việt Nam.
Hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội có
trụ sở đặt tại số 217 phố Đội Cấn - quận Ba Đình - Hà Nội và đi vào hoạt động
kinh doanh từ ngày 01 tháng 11 năm 2001 với quân số ban đầu là 42 CBCNV.
- 25 -
* Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Ban đầu thành lập, Chi nhánh chỉ có Ban giám đốc và 05 phòng ban với
quân số 42 cán bộ công nhân viên:
- Bam giám đốc.
+ Giám đốc: TS-Trịnh Ngọc Khánh
+ Phó Giám đốc phụ trách Kế toán: Phan Văn Hiện
+ Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Th.s-Vũ Minh Cường
- Phòng Kế hoạch kinh doanh : làm nhiệm vụ chính là huy động vốn từ dân
cư và các tổ chức kinh tế , cho vay đối với nền kinh tế . Ngoài ra , phòng còn có
nhiệm vụ lên kế hoạch tổng hợp , thông tin phòng ngừa rủi ro …
- Phòng Thanh toán Quốc tế : bên cạnh các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ,
phòng còn thực hiện mở và theo dõi các thư bảo lãnh , thư tín dụng , và thực hiện
chiết khấu , tái chiết khấu chứng từ.
- Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ : Thực hiện kiểm tra , kiểm toán nội bộ.
- Phòng Kế toán - Ngân quỹ : Thực hiện hạch toán , theo dõi các quỹ . Ngoài
ra còn tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và phân tích tổng hợp tài chính .
- Phòng Hành chính nhân sự : Thực hiện các công việc hành chính tổng hợp,
kế hoạch nhân sự .
Sau 2 năm hình thành và phát triển, đến thời điểm 30/11/2003, quân số đã
tăng lên 97 CBCNV. Mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội như sau:
Ban Giám
đốc
Phòng
Kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
Thanh
toán
quốc
tế
Phòng
Kế
toán
ngân
quỹ
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
kiểm
tra
kiểm
toán
- 26 -
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội , ta thấy sau hai năm đi vào hoạt động, mạng
lưới huy động vốn và kinh doanh đã được mở rộng.
Tại trụ sở chính 217 - Đội Cấn có 05 phòng ban tác nghiệp: phòng Kế hoạch
kinh doanh; phòng Thanh toán Quốc tế; phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ; phòng
Kế toán - ngân quỹ; phòng Hành chính nhân sự với quân số 59 CBCNV.
Ngoài các phòng ban trên, còn mạng lưới huy động vốn và tác nghiệp như
sau:
- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V (nâng
cấp từ phòng Giao dịch số 1), có trụ sở tại 95 - Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, cầu
Giấy, Hà Nội với hai Giám đốc và phó Giám đốc và 12 Cán bộ. Hai tổ tác nghiệp:
tổ Tín dụng, tổ Kế toán.
- Chi nhánh Kim Mã cũng với mô hình Chi nhánh cấp II loại V, nâng cấp từ
phòng Giao dịch số 3, có trụ sở tại 129 Kim Mã với hai Giám đốc và phó Giám
đốc và 12 Cán bộ . Hai tổ tác nghiệp: tổ Tín dụng, tổ Kế toán.
- 27 -
- Phòng Giao dịch số 2 tại số 61 Hàng Giấy, quận Hoàn Kiếm có 5
CBCNV.
- Phòng Giao dịch số 4 tại số đường Liễu Giai, quận Ba Đình có 05
CBCNV.
1.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánhNHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Bởi nét đặc trưng của ngân hàng thương mại là nguồn vốn kinh
doanh chủ yếu là nguồn huy động dưới các hình thức tiền gửi, tiền vay, do đó kinh
doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động huy động
vốn: khả năng và quy mô huy động, nghĩa là kết quả huy động vốn quyết định đến
đầu tư vốn.
Có thể nói , từ khi thành lập đến nay , Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà
Nội đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn , thông qua việc sử dụng rất nhiều
các hình thức và biện pháp tích cực chủ động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư và tranh thủ những nguồn vốn khác nên qua các năm ngân hàng luôn
có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tương đối cao và đều đặn.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Nếu như hoạt động huy động vốn là nguồn đầu vào quan trọng đáp ứng nhu
cầu hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản để
tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng, bù đắp các chi phí chung và chi phí đầu vào của
Ngân hàng và một phần lợi nhuận dư ra mà Ngân hàng thu được. Mục tiêu kinh
doanh mà Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Nội đã
đặt ra từ đầu năm nay là: kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi
nhuận hợp lý.
• Hoạt động đầu tư tín dụng :
* Dư nợ :
- 28 -
Thực tế cho thấy hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu của Chi
nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là hoạt động cho vay. Vì nguồn vốn huy động
được tập trung chủ yếu cho các thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội; phần vốn
không sử dụng hết được ngân hàng điều chuyển về NHNo&PTNT Việt Nam để
điều hoà cho các ngân hàng thiếu vốn. Lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay
thường chiếm tỷ trọng cao gần 90%, ngoài ra còn có lợi nhuận thu được từ các
hoạt động khác như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động thanh toán thừa
vốn.
Bảng 1 : Dư nợ quá hạn :
Đơn vị : tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2001 2002 11/2003
Năm
02 tăng
so 01
Năm 03
tăng so
02
1 Doanh số cho vay 1,4 325.7 697,3 324,3 371,6
2 Doanh số thu nợ 0,1 131.5 241 131,4 109,5
3 Tổng dư nợ 1,3 195,5 651,8 194,2 457,6
4 Nợ quá hạn 0 0 0 0 0
5 Tỷ lệ NQH/ Tổng
dư nợ
0 0 0 0 0
- 29 -
Bảng 2 : Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế ,thành phần kinh tế ,
và theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu
31/12/2002 30/11/2003
Số dư
Tỷ
trọng
Số dư
Tỷ
trọng
1 Dư nợ phân theo ngành
kinh tế
a Cho vay tiêu dùng, đời
sống
4,5 2,3% 20 3%
b Cho vay sản xuất kinh
doanh..
191,0 97,7% 631,8 97%
2 Dư nợ phân theo thành
phần kinh tế
a Doanh nghiệp Nhà nước 178,9 91,5% 343,2 52,7%
b Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
4,0 2% 276 42,3%
c Hộ gia đình, cá nhân, tổ
hợp tác
12,6 6,5% 32,6 5%
3 Dư nợ phân theo thời hạn
cho vay
a Cho vay ngắn hạn 13,2 6,8% 243 37,3%
b Cho vay trung dài hạn 182,3 93,2% 408,8 62,7%
Nhìn vào bảng số 2 ta thấy doanh số cho vay tăng nhanh, năm 2003 tăng
371,6 tỷ đồng, tăng 114% so với doanh số cho vay năm 2002, thể hiện sự nỗ lực
- 30 -
của toàn bộ cán bộ trong Chi nhánh từ khi thành lập cho đến nay. Khu vực Ba
đình tuy là quận có dân cư đông đúc nhưng hầu như không có nhà máy, xí nghiệp
lớn, có Ngân hàng Công thương Ba đình có tên tuổi lớn trong hệ thống Ngân hàng
Công thương Việt Nam. Do vậy, hoạt động kinh doanh Chi nhánh ban đầu gặp rất
nhiều khó khăn. Doanh số cho vay ngắn hạn rất thấp, doanh số cho vay trung và
dài hạn chiếm tỷ trọng lớn . Năm 2002, Chi nhánh đã đẩy được dư nợ tăng trưởng
song chủ yếu cho vay trung hạn đối với doanh nghiệp nhà nước đó là cho vay
trung hạn đối với dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Bước sang năm 2003, dưới sự ủng hộ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam cùng với sự năng động sáng tạo của ban Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội, với định hướng đúng đắn, kết quả hoạt động
kinh doanh đã có kết quả đáng kể. Dư nợ đã được đẩy lên , Kết cấu dư nợ tương
đối hợp lý thể hiện: Dư nợ ngắn hạn là 37,3%, dư nợ trung và dài hạn là 62,7%;
Dư nợ doanh nghiệp quốc doanh chiếm 52,7%, dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm 42,3%, dư nợ Hộ gia đình, cá nhân chiếm 5% Tổng dư nợ.
Đếm nay , Chi nhánh đã tiếp cận với đa dạng khách hàng, trong đó đặc biệt
đã mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, từ 2% trong
tổng dư nợ năm 2002 đã tăng lên 42,3% trong tổng dư nợ. Tỷ trọng doanh nghiệp
Nhà nước chiếm 52,7%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 42,3% trong tổng
dư nợ là một tỷ lệ hợp lý.
Qua tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trên, ta thấy từ khi Chi nhánh
được thành lập mặc dù địa bàn mới mẻ chưa có khách hàng lớn nhưng cán bộ
công nhân viên Chi nhánh đã lỗ lực hút sức mình để nâng cao chất lượng hoạt
động của Ngân hàng cả về số lượng và chất lượng tín dụng. Lượng vốn cung cấp
cho khu vực kinh tế trên địa bàn Hà Nội không ngừng tăng lên.
Việc cung ứng tín dụng của Ngân hàng đã một phần đóng góp vào quá trình
đầu tư tái sản xuất của nền kinh tế. Nó giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội có nơi để đầu tư và tạo ra thu nhập, làm cho quá trình sản xuất của xã hội hoạt
động mạnh hơn. Ngân hàng đã thiết lập một số khách hàng quen thuộc như Tổng
- 31 -
công ty Dầu khí, Tổng công ty Điện lực Việt Nam… đây là doanh nghiệp lớn
luôn có quan hệ với Ngân hàng rất sòng phẳng.
* Nợ quá hạn : Là Chi nhánh mới thành lập , qua hai năm hoạt động , tỷ lệ
nợ quá hạn chưa biểu hiện nhưng đây là điều Chi nhánh cần quan tâm , sâu sát
hơn trong việc quản lý, theo dõi hoạt động của khách hàng.
1.1.3.3 Hoạt động khác
• Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ :
Hoạt động thanh toán quốc tế cũng là hoạt động được Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thực sự quan tâm bởi xu thế hiện nay là hội nhập và
phát triển, các nước ngày càng thu hẹp khoảng cách cùng nhau hợp tác phát triển
kinh tế. Do vậy, cần thiết phải có sự hỗ trợ của hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng. Nhìn chung trong hoạt động này Chi nhánh đã đạt được kết quả cao ,
qua các năm đều có sự gia tăng. Đến nay Chi nhánh đã triển khai hầu hết các
nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng quốc tế như mua bán ngoại tệ , thanh toán biên
mậu , mở L/C , thanh toán chuyển tiền , chi trả kiều hối ...
Đến 30-11-2003 số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch mở L/C, thanh
toán L/C với số tiền 13.000.000 USD. Các khách hàng giao dịch tại Chi nhánh
hầu hết là khách hàng nhập khẩu, không có khách hàng xuất khẩu. Khách hàng
chỉ có khách hàng là DN ngoài quốc doanh. Do vậy các món thanh toán, mở L/C
thường có giá trị không lớn . Tuy vậy , hoạt động TTQT ước đạt được kết quả như
sau :
- 32 -
Bảng 3 : Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh.
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Năm 2002 Năm 2003
Món Giá trị Món Giá trị
I
Mở L/C và TT
L/C
Tổng số
51
1.758.590
23.542
238.434
156 13.010.473
1
Mở L/C:
USD
EUR
JPY
Tổng số
46
1.681.665
23.542
238.434
156
13.010.473
2
Thanh toán
L/C
USD
EUR
JPY
Tổng số
51
1.758.590
23.542
238.434
151 8.566.117
II
Thanh toán
TTr
USD
EUR
JPY
Tổng số
154
16.264.118
203.393
1.758.239
266 6.419.629
III
Th. toán biên
mậu
CNY 23 4.823.239 5.998.042
IV
Mua, bán
ngoại tệ
1 Doanhsố mua
USD
EUR
JPY
3.818.440
218.829
1.990.583
11.735.854
2 Doanhsố bán
USD
EUR
JPY
3.617.834
236.179
1.990.583
13.481.948
• Hoạt động tài chính :
Bảng số 4 : Bảng báo cáo thu nhập của Chi nhánh
- 33 -
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 11T 2003
I Tổng thu nhập 31,684 101,282
Lãi tiền gửi 23,097 79,606
Lãi tiền vay 8,515 20,857
Lãi khác 0,072 0,819
II Tổng chi phí 19,267 79,401
Lãi tiền gửi 14,910 59,429
Lãi tiền vay 4,357 20,972
Lãi khác 0 0
III Lợi nhuận 12,417 21,881
IV Hệ số lương 2,094 2,38 lần
Qua bảng số liệu trên ta thấy về tổng thể lợi nhuận Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội qua các năm tăng mạnh về số
tuyệt đối đặc biệt là năm 2003. Lợi nhuận tăng thêm 9,464 tỷ đồng. Chứng tỏ sự
lỗ lực của cán bộ Chi nhánh là rất đáng khâm phục. Để thực hiện tốt chức năng
của mình Chi nhánh Bắc Hà Nội luôn tuân thủ các mục tiêu và chính sách mà
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam giao phó cộng với sự năng động sáng tạo và
đội ngũ cán bộ công nhân viên Chi nhánh giàu kinh nghiệm đã đạt được hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng như mong muốn.
• Hoạt động thanh toán :
* Thanh toán không dùng tiền mặt :
Tổng số món thanh toán : 33.679 món với tổng doanh số thanh toán
18.190 tỷ đồng .
Trong đó : + Thanh toán nội bộ 10.401 món với doanh số 11.748 tỷ đồng ;
+ Thanh toán bù trừ 13.138 món với doanh số 4.598 tỷ đồng.
+ Thanh toán qua TK tại NHNN 140 món với doanh số 1.843 tỷ
đồng.
- 34 -
* Doanh số thanh toán chuyển tiền điện tử :
+ Doanh số chuyển đi : 3.544 món , số tiền 6.026 tỷ đồng.
+ Doanh số chuyển đến : 1.432 món , số tiền 933 tỷ đồng.
* Doanh số thanh toán điện tử liên ngân hàng :
+ Điện tử liên ngân hàng đi : 887 món , số tiền : 683 tỷ đồng .
+ Điện tử liên ngân hàng đến : 1.771 món , số tiền : 2.989 tỷ đồng.
• Hoạt động ngân quỹ :
Bảng 5 : Kết quả hoạt động ngân quỹ Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội qua hai năm 2002 , 2003
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003
1. Thu tiền mặt 728 3022
+ Nội tệ 551 2551
+ Ngoại tệ 177 772
2. Chi tiền mặt 725 3029
+ Nội tệ 459 2557
+ Ngoại tệ 266 472
Hoạt động ngân quỹ về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu giao dịch của
khách hàng. Ngoài việc thu , chi tiền mặt tại quỹ , Chi nhánh còn thành lập các tổ
thu, chi lưu động để phục vụ thu chi tại trụ sở giao dịch của các Doanh nghiệp lớn
hoặc tại nhà đối với khách hàng là cá nhân.
Trong quá trình thực hiện thu chi tiền mặt bộ phận Ngân quỹ đã có nhiều
cố gắng để đảm bảo an toàn về tài sản của cả khách hàng và ngân hàng . Đã phát
hiện và thu hồi nhiều tờ tiền giả với số tiền 12.120.000 đồng và trả lại 154 món
tiền thừa cho khách hàng với số tiền 65.470.000 đồng , trong đó có 3 món trả lại
cao nhất mỗi món là 10 triệu đồng .
1.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội.
- 35 -
1.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng .
Tốc độ phát triển kinh tế năm 2003 của Hà Nội đạt và vượt qua các chỉ tiêu
đề ra. Tổng sản phẩm nội địa ( GDP ) tăng 11.1 % là mức tăng trưởng cao nhất
trong vài năm gần đây . Giá trị sản xuất công nghiệp mở rộng tăng 22,5% , trong
đó riêng công nghiệp tăng 24,6% ,dịch vụ tăng 8,5 % nông lâm thuỷ sản tăng
2,6% . Kim ngạch xuất khẩu tăng 12,5 % . Kim ngạch nhập khẩu tăng 11,7 %.
Vốn đầu tư xã hội trên toàn địa bàn tăng 14,2 % đạt giá trị 24.900 tỷ đồng . Thu
ngân sách nhà nước tăng 1,7 %.
Trong lĩnh vực Ngân hàng , Ngân hàng Nhà nước có nhiều chủ trương ,
chính sách mới , nhiều văn bản pháp quy được ban hành theo hướng mở rộng
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các NHTM.
NHNo&PTNT Việt Nam thường xuyên nắm chắc tình hình , bám sát cơ sở ,
quan tâm chỉ đạo chặt chẽ , đưa ra nhiều giải pháp tương đối cụ thể , phù hợp với
tình hình thực tế phát triển kinh doanh trên địa bàn các thành phố.
Mặc dù mới được thành lập nhưng sau hai năm hoạt động Chi nhánh
NHNo&PTNN Bắc Hà Nội đã tạo dựng được uy tín và lòng tin với khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế .
Dù vậy , Chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động :
- Cạnh tranh giữa các chi nhánh trong và ngoài hệ thống tiếp tục gay gắt cả
về mạng lưới , lãi suất , công nghệ và lao động.
- Các NHTM đồng loạt mở rộng mạng lưới hoạt động , ngay từ đầu năm có
Ngân hàng tăng lãi suất huy động cao hơn cho vay , thể hiện cạnh tranh không
lành mạnh .
- Hàng loạt ngân hàng có tiềm lực về tài chính , lao động đã thay đổi công
nghệ đưa ra nhiều tiện ích mới , mặc dù bước đầu sẽ thua lỗ .
Tuy nhiên , nhờ sự quan tâm động viên của HĐQT , ban TGD , các phòng
ban trụ sở chính , sự ủng hộ nhiệt tình của cấp uỷ , chính quyền địa phương, sự
chia sẻ cảm thông của các chi nhánh trong và ngoài hệ thống , cùng sự nỗ lực của
- 36 -
cán bộ nhân viên chi nhánh Bắc Hà Nội với tinh thần vừa làm vừa khắc phục khó
khăn , từng bước đưa hoạt động kinh doanh từng bước ổn định và bước đầu đã đạt
được một số kết quả nhất định để khẳng định mình trên thương trường .
Có thể nói năm 2003 là năm mà chi nhánh tiếp tục đạt được mức tăng trưởng
khá trong kinh doanh , ổn định về đời sống , phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế
của Thủ đô Hà Nội .
1.2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội .
1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động :
Trong 3 từ năm 2001-2003 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng với cơ cấu phong phú,
hình thức huy động ngày càng đa dạng. Đến 30/11/2003 tổng nguồn vốn đạt 1805
tỷ đồng tăng 632 tỷ đồng so với năm 2002 và tăng 1658 tỷ đồng so với năm 2001.
Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng
lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của ngân hàng. Đến nay Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trở thành một chi nhánh có quy mô hoạt động lớn
trong hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam , một tổ chức tín dụng
vững mạnh và có uy tín trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động .
Bảng 6 : Cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2002
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nguồn huy động
Tỷ trọng
Nội tệ Ngoại tệ Tổng
Phân theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi dân cư 175 51 226 19,3%
- TG các TCKT 815 132 947 80,7%
Phân theo kỳ hạn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn 213 2 215 18,3%
- Tiền gửi ≤ 12 tháng 488 88 576 49,1%
- Tiền gửi > 12 tháng 289 93 382 32,6%
- 37 -
Bảng 7 : Cơ cấu nguồn vốn đến ngày 30 tháng 11 năm 2003
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nguồn huy động
Tỷ trọng
Nội tệ Ngoại tệ Tổng
Phân theo thành kinh tế
- Tiền gửi dân cư 151 89 240 13,3%
- TG các TCKT 1332 233 1565 86,7%
Phân theo kỳ hạn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn 162 27 189 18,3%
- Tiền gửi ≤ 12 tháng 756 130 886 49,1%
- Tiền gửi > 12 tháng 565 165 730 32,6%
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng , Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội luôn duy trì và phát triển sự ổn
định cũng như tốc độ tăng trưởng hợp lý . Hợp lý ở đây là nói đến quy mô tăng
trưởng của nguồn vốn huy động dựa trên nền tảng đảm bảo tính phù hợp với kế
hoạch sử dụng vốn .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế :
Nhìn vào bảng ta thấy : Cơ cấu nguồn vốn huy động khá ổn định qua các
năm , tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn
trong tổng nguồn vốn ( năm 2002 là 80,7% và năm 2003 là 86,7 % ) do vậy chi
phí cho việc huy động vốn có điều kiện được hạ thấp , điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hạ lãi suất cho vay , đảm bảo khả năng cạnh tranh của Chi
nhánh .
Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động từ tầng lớp dân cư tăng so với
năm 2002 .Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn lại giảm đáng kể ,
từ 19,3 % xuống còn 13,3 % , mặc dù Ngân hàng đã tăng cường thêm một Chi
nhánh nữa là Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V
- 38 -
(nâng cấp từ phòng Giao dịch số 1) từ giữa tháng 6 năm 2003 . Đây cũng là một
hạn chế của Ngân hàng .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đồng tiền :
Bảng đã phản ánh rõ tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động bằng đồng
ngoại tệ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ ,
trong năm 2003 nguồn vốn huy động bằng nội tệ tăng 50 % ( số tuyệt đối 493 tỷ )
so với năm 2002 trong khi đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tăng 75% ( số
tuyệt đối 139 tỷ đồng ) . Tuy nhiên , tỷ trọng của nguồn ngoại tệ trong tổng nguồn
chiếm rất ít , chỉ chiếm 15% năm 2002 và 18 % năm 2003 trong tổng nguồn vốn
huy động .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn :
Qua số liệu bảng đã thể hiện được sự mất cân đối giữa các nguồn tiền . Tiền
gửi có kỳ hạn < 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 49,1 % ) trong khi đó nguồn
tiền gửi trên 12 tháng lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ . Điều này ảnh hưởng rất lớn tới
công tác tín dụng của ngân hàng , bởi sẽ làm mất tính cân xứng giữa nguồn vốn
huy động và sử dụng vốn , nhất là đối với nguồn tín dụng trung và dài hạn .
1.2.2.3 Mạng lưới huy động vốn.
Một trong những giải pháp đầu tiên để một ngân hàng tiến hành huy động
được nguồn vốn là việc mở rộng màng lưới huy động. Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, một trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của cả nước. Nơi đây có trụ sở chính của
NHNN Việt Nam, 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, quỹ tín dụng nhân dân
trung ương, các ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh của các ngân hàng
nước ngoài và các sở giao dịch, ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính,
công ty tài chính ; gắn liền với nó là mạng lưới đông đảo các chi nhánh của ngân
hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần , quỹ tín dụng nhân
dân trung ương của thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy để huy động được vốn Chi
nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội phải không ngừng mở rộng mạng lưới. Đến
năm 2003 , ngân hàng có một mạng lưới hoạt động như sau :
- 39 -
Tại trụ sở chính 217 - Đội Cấn có 05 phòng ban tác nghiệp: phòng Kế hoạch
kinh doanh; phòng Thanh toán Quốc tế; phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ; phòng
Kế toán - ngân quỹ; phòng Hành chính nhân sự .
Ngoài các phòng ban trên, còn mạng lưới huy động vốn và tác nghiệp như
s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.pdf