MỤC LỤC
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1
1.1. Chi đầu tư XDCB và sự cần thiết của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. 1
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước. 1
1.1.1.1. Khái niệm. 1
1.1.1.2. Đặc điểm. 1
1.1.2. Nội dung chi đầu tư XDCB từ NSNN. 2
1.1.3. Tính tất yếu phải kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. 4
1.2. Khái niệm, vai trò của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. 6
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB. 6
1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN. 6
1.2.2.1. Khái quát về KBNN. 6
1.2.2.2.ý nghÜa, vai trß cña kiÓm so¸t thanh toán vốn ®Çu t XDCB qua hệ thống KBNN. 9
1.2.3. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN. 10
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC. 12
2.1 Khái quát tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ thống KBNN. 12
2.2. Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ thống KBNN. 18
2.2.1. Nội dung công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc nhà nước. 18
2.2.1.1 Kiểm soát hồ sơ ban đầu 20
2.2.1.2. Kiểm soát chi từng lần tạm ứng, thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành 21
2.2.1.3 Kiểm soát chi quyết toán dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt 22
2.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn ®Çu t XDCB qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. 23
2.2.1. Kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư: 24
2.2.2. Kiểm soát thanh toán vốn thực hiện dự án : 25
2.3. Đánh giá về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN giai đoạn 2004- 2007. 31
2.3.1 Kết quả đạt được 31
2.3.2 Tồn tại, hạn chế 34
2.3.2.1 Tồn tại về phân bổ kế hoạch và chuyển vốn đầu tư xây dựng cơ bản 34
2.3.2.2 Tồn tại, hạn chế của quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản 35
2.3.2.3 Tồn tại về mẫu chứng từ thanh toán vốn đầu tư và luân chuyển chứng từ thanh toán giữa các bộ phận nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước 40
2.3.2.4 Tồn tại về công tác kế toán, quyết toán vốn đầu tư hàng năm và tất toán tài khoản vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước 41
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 42
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC. 44
3.1.Định hướng hoạt động của KBNN. 44
3.1.1. Định hướng chung. 44
3.1.2. Các định hướng cụ thể. 44
3.1.3. Các định hướng cụ thể trong hoạt động thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ thông KBNN. 46
3.1.4. Mục tiêu trong hoạt động thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ thống KBNN. 47
3.2. Quan điểm xây dựng các giải pháp. 48
3.3.Một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN thông qua hệ thống KBNN. 48
3.3.1. Về mô hình tổ chức và phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. 49
3.3.2. Cải tiến thông báo kế hoạch vốn đầu tư . 50
3.3.3. Mối quan hệ với chủ đầu tư. 52
3.3.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng cán bộ. 53
3.3.6. Hoàn thiện quy trình thanh toán của KBNN. 54
3.3.6.1. Quy định rõ đối tượng kiểm soát thanh toán. 54
3.3.6.2. Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu. 54
3.3.6.3.Nội dung kiểm soát thanh toán. 55
3.3.6.4. Mẫu chứng từ thanh toán. 55
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3325 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống kho bạc nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được duyệt (đối với công việc không tổ chức đấu thầu) hoặc theo giá trúng thầu (đối với các công việc tổ chức đấu thầu).
+ Thanh toán theo dự toán: Kiểm tra, kiểm soát nội dung thanh toán với dự toán được duyệt về khối lượng thanh toán phải phù hợp với khối lượng trong dự toán, kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá, lỗi số học. Số vốn thanh toán tối đa bằng dự toán được duyệt.
+ Thanh toán theo giá trúng thầu bao gồm: Hợp đồng trọn gói là hợp đồng theo giá khoán gọn và không điều chỉnh giá trong quá trình thực hiện, khống chế mức vốn thanh toán theo hợp đồng, kiểm tra các khoản phát sinh trên nguyên tắc phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn giá theo đơn giá trúng thầu, trường hợp phát sinh theo đơn giá trúng thầu hoặc đơn giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hợp đồng có điều chỉnh giá thực hiện kiểm tra, kiểm soát khối lượng hoàn thành tại từng thời điểm, các chính sách chế độ dự án được hưởng tại mỗi thời điểm để áp dụng đơn giá phù hợp, kiểm tra công thức xác định đơn giá điều chỉnh.
Thời gian tạm ứng, thanh toán:
- Thời gian tạm ứng vốn quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư cho đơn vị nhận thầu tối đa là 4 ngày làm việc; vốn chuẩn bị thực hiện dự án và vốn thực hiện dự án tối đa là 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ tạm ứng hợp lệ của chủ đầu tư.
- Thời gian thanh toán khối lượng hoàn thành tối đa là 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của chủ đầu tư.
Trường hợp cần thiết cán bộ thanh toán của Kho bạc Nhà nước có thể kiểm tra tại hiện trường nơi thực hiện dự án, để đảm bảo việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản là có cơ sở.
2.2.1.3 Kiểm soát chi quyết toán dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt
Khi dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, Kho bạc Nhà nước tiến hành kiểm tra đối chiếu số vốn đã thanh toán cho dự án, công trình. Nếu số vốn đã thanh toán nhỏ hơn số vốn quyết toán được duyệt thì Kho bạc Nhà nước căn cứ vào kế hoạch vốn bố trí cho dự án để thanh toán chi trả cho các đơn vị thụ hưởng. Nếu số vốn đã thanh toán lớn hơn số vốn quyết toán được duyệt thì Kho bạc Nhà nước phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán cho các đơn vị nhận thầu.
2.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn ®Çu t XDCB qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Một dự án đầu tư phải tuẩn thủ đầy đủ trình tự đầu tư và xây dựng, bao gồm 3 giai đoạn : Giai đoạn chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư, dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng. Tương ứng với các giai đoạn này, Nhà nước giao kế hoạch vốn đầu tư hàng năm có chia ra :
- Kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, trong đó bố trí đủ vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư của dự án
- Kế hoạch vốn thực hiện đầu tư, trong đó bố trí đủ vốn để thanh toán cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án, và vốn cho thực hiện dự án theo tiến độ thi công, bao gồm vốn cho công tác xây lắp (để xây dựng và lắp đặt thiết bị); mua sắm máy móc thiết bị; vốn thanh toán tiền đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí hoạt động của Ban quản lý dự án, và một số khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình thi công công trình, chi phí cho công tác quyết toán khi công trình hoàn thành đi vào khac thác sử dụng.
Thực hiện Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, các văn bản chế độ tài chính của nhà nước, KBNN đã tổ chức triển khai nhiệm vụ kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN các cấp theo quy trình thanh toán vốn đầu tư trong nước ban hành kèm theo quyết định số 601/QĐ/KB/TTVĐT ngày (thay thế quyết định số 1127/QĐ/KB/TTVĐT ngày 29/12/2000). Theo đó trình tự kiểm soát chi vốn đầu tư được xây dựng nhằm kiểm soát toàn bộ các chi phí đầu tư theo kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm của dự án.
Để có cơ sở thực hiện kiểm soát chi, thanh toán vốn cho các dự án đầu tư được NSNN bố trí trong kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm, các Ban quản lý dự án phải mở tài khoản tại KBNN nơi thuận tiện cho việc giao dịch của Ban quản lý dự án. Hồ sơ mở tài khoản gồm: (i) Kế hoạch vốn năm được giao; (ii) Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, bổ nhiệm kế toán trưởng.
2.2.1. Kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư:
Chi phí công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm: (i) Chi phí khảo sát, điều tra thu thập tài liệu, phân tích, lựa chọn công nghệ, kỹ thuật, lựa chọn phương án xây dựng, địa điểm xây dựng . . . để lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư ; (ii) Chi phí thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.
Khi dự án được Nhà nước giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư gửi đến Phòng Thanh toán vốn đầu tư của KBNN những hồ sơ sau:
+ Văn bản của cấp thẩm quyền cho phép tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư
+ Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt.
+ Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu
+ Kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư năm
Cán bộ thanh toán kiểm tra ngay sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ, trả lời chủ đầu tư và yêu cầu chủ đầu tư bổ sung (nếu còn thiếu).
Tạm ứng vốn chuẩn bị đầu tư :
Chủ đầu tư được tạm ứng để thực hiện các công việc thuộc đối tượng được tạm ứng theo chế độ hiện hành. Đối với các hợp đồng tư vấn, mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng, nhưng nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn cả năm bố trí cho công việc tư vấn. Khi tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến Phòng Thanh toán VĐT của KBNN : Giấy đề nghị tạm ứng VĐT, kèm Giấy rút VĐT .
Thanh toán khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành:
Khi có khối lượng công tác chuẩn bị đầu tư hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến Phòng Thanh toán VĐT của KBNN :
+ Phiếu giá thanh toán
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành hoặc Báo cáo kết quả công việc hoàn thành kèm Bảng tính giá trị khối lượng được nghiệm thu.
+ Giấy rút vốn đầu tư
Sau khi kiểm soát xong, cán bộ thanh toán làm thủ tục thanh toán cho đơn vị. Khi thanh toán khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành, đồng thời thu hồi số vốn đã tạm ứng, vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần cấp vốn thanh toán và được thu hồi hết trong năm kế hoạch.
Vướng mắc trong quá trình kiểm soát chi trong giai đoạn này là: Chất lượng công tác tư vấn ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư của một số dự án chưa cao, công tác điều tra khảo sát còn sơ sài, một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu chưa sát với yêu cầu về quy mô dự án. Một số nội dung chi chưa có định mức, như đánh giá tác động môi trường, mua tài liệu địa chất thuỷ văn, số ngày công định mức cho một công việc tại hiện trường . . .các yếu tố trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm soát chi vốn chuẩn bị đầu tư.
2.2.2. Kiểm soát thanh toán vốn thực hiện dự án :
Khi dự án được Nhà nước giao kế hoạch vốn thực hiện dự án, chủ đầu tư gửi đến Phòng Thanh toán VĐT của KBNN những hồ sơ sau:
+ Báo cáo Nghiên cứu khả thi, hoặc Báo cáo đầu tư và Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+ Tổng dự toán kèm theo Quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán. .
+ Dự toán chi tiết được duyệt cho các Hạng mục công trình ( đối với trường hợp chỉ định thầu), hoặc Dự toán trúng thầu ( trường hợp đấu thầu )
+ Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu ( trường hợp đấu thầu ) hoặc Quyết định chỉ định thầu với gói thầu có giá trị từ 100 triệu trở lên (trường hợp chỉ định thầu).
+ Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu
+ Kế hoạch vốn đầu tư năm
(Các hồ sơ trên đây ngoài kế hoạch vốn đầu tư năm, chủ đầu tư chỉ gửi một lần, trừ khi có bổ sung, điều chỉnh)
Khi nhân được các hồ sơ nói trên, cán bộ thanh toán hoặc bộ phận kiểm tra thực hiện kiểm tra ( tuỳ theo sự phân công của các KBNN tỉnh ). Nội dung kiểm tra gồm :
- Đối với dự án đấu thầu : Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tài liệu; nắm chắc các chỉ tiêu như các hạng mục công trình chính, tiến độ xây dựng, tiến độ cấp vốn, các loại nguồn vốn tham gia đầu tư dự án, cơ cấu vốn đầu tư, nội dung cơ bản của hợp đồng kinh tế. . .
- Đối với dự án chỉ định thầu : Ngoài các nội dung kiểm tra như dự án đấu thầu, còn phải kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá trong dự toán theo các quy định hiện hành, phát hiện những lỗi về số học . . .
Đây là khâu quan trọng, là cơ sở để thanh toán từng lần được nhanh chóng, đảm bảo đúng thời gian quy định. Đối với những nội dung chưa có định mức, đơn giá thì phải được Bộ Xây dựng thoả thuận về định mức đơn giá xây dựng và phê duyệt dự toán.
* Kiểm soát vốn xây lắp:
Kiểm soát vốn tạm ứng xây lắp:
- Đối tượng được cấp tạm ứng: Dự án đầu tư (hoặc gói thầu) tổ chức đấu thầu theo quy định.
- Điều kiện tạm ứng: Các dự án phải có Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu; Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu; Giấy Bảo lãnh tạm ứng (trường hợp do nhà thầu nước ngoài thực hiện).
- Mức vốn tạm ứng : Tuỳ theo nội dung, công việc mà mức tạm ứng được quy định khác nhau, nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm của gói thầu hoặc cho công việc đó. Cụ thể : Gói thầu xây lắp có giá trị dưới 10 tỷ đồng được tạm ứng 20% giá trị hợp đồng; Từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ được tạm ứng 15% giá trị hợp đồng, và gói thầu xây lắp có giá trị trên 50 tỷ thì mức tạm ứng là 10% giá trị hợp đồng.
Khi tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến Phòng Thanh toán VĐT của KBNN nhưng hồ sơ, như : Giấy đề nghị tạm ứng VĐT kèm Giấy rút VĐT
Thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành:
Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành, trong thời hạn 10 ngày làm việc chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu và gửi đến Phòng Thanh toán VĐT của KBNN :
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành kèm Bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu.
+ Phiếu giá thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành
+ Giấy rút vốn đầu tư
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, cán bộ thanh toán phải kiểm tra theo nội dung:
- Đối với dự án (gói thầu) thực hiện chỉ định thầu : Khối lượng đề nghị thanh toán phải có trong dự toán được duyệt, đúng định mức, đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành và có trong kế hoạch được giao.
- Đối với dự án (gói thầu) thực hiện đấu thầu : Khối lượng đề nghị thanh toán phải có trong dự toán trúng thầu, có trong kế hoạch được giao. Việc thanh toán được thực hiện theo tiến độ và theo giá trúng thầu ( đối với hợp đồng trọn gói ) hoặc thanh toán theo đơn giá trúng thầu và các điều kiện cụ thể ghi trong hợp đồng (đối với hợp đồng có điều chỉnh giá ).
- Xác định số vốn tạm ứng được thu hồi (chuyển vốn tạm ứng sang thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành) theo nguyên tắc phải được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán đạt 80% giá trị khối lượng theo hợp đồng.
Tuy nhiên:
+ Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do gói thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định trên nhưng dự án không được ghi tiếp kế hoạch hoặc bị đình chỉ thi công, Chủ đầu tư phải giải trình với KBNNvề tình hình sử dụng vốn tạm ứng chưa được thu hồi, đồng thời báo câo cấp có thẩm quyền xử lý.
+ Trường hợp cấp vốn tạm ứng mà gói thầu không triển khai thi công theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, chưa thu hồi hết chuyển sang năm sau, nhưng dự án không được ghi kế hoạch, Chủ đầu tư phải giải trình với KBNN và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng.
Kiểm tra xong, cán bộ thanh toán phải báo cáo Trưởng phòng để trình Lãnh đạo KBNN ký văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết về những khoản từ chối thanh toán (nếu có), thống nhất số liệu và kết quả tính toán với chủ đầu tư, xác định số vốn cần phải thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi và cán bộ thanh toán ghi đầy đủ chỉ tiêu vào phiếu giá, phân định theo mục lục ngân sách, trình lãnh đạo ký duyệt.
Sau khi được duyệt, phòng Thanh toán VĐT gửi phòng Kế toán: Phiếu giá, Giấy rút VĐT. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kế toán làm thủ tục chuyển tiền thanh toán cho đơn vị thu hưởng.
*Kiểm soát thanh toán mua sắm thiết bị:
Kiểm soát vốn tạm ứng mua sắm thiết bị.
- Đối tượng cấp tạm ứng: Tất cả các dự án, gói thầu mua sắm thiết bị
- Điều kiện tạm ứng: Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu ( trường hợp đấu thầu ), Quyết định chỉ định thầu ( trường hợp chỉ định thầu); Có Hợp đồng mua sắm thiết bị, đối với thiết bị nhập khẩu phải có phê duyệt hợp đồng của cấp có thẩm quyền.
- Mức vốn tạm ứng: Tạm ứng theo qui định của hợp đồng. Vốn tạm ứng được dùng để trả tiền đặt cọc, mở L/C ( trường hợp phải ký quĩ mở L/C ); Thanh toán theo tiến độ thanh toán đã được xác định trong hợp đồng; Thanh toán triền vận chuyển, bảo quản, thuế nhập khẩu.
Khi tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến Phòng Thanh toán VĐT của KBNN: Giấy đề nghị tạm ứng VĐT; Giấy bảo lãnh tạm ứng ( đối với nhà thầu nước ngoài); Giấy rút VĐT.
Mức vốn tạm ứng trên là số tiền mà Chủ đầu tư phải thanh toán theo Hợp đồng, nhưng nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn trong năm. Trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ nhu cầu vốn để thanh toán theo hợp đồng, Chủ đầu tư có trách nhiệm tìm nguồn vốn bổ sung.
Kiểm soát thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành:
Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toán là khối lượng thiết bị đã nhập kho của chủ đầu tư ( đối với thiết bị không cần lắp đặt ) hoặc đã được lắp đặt xong và nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp ).
Chủ đầu tư gửi đến Phòng Thanh toán VĐT của KBNN:
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( đối với thiết bị mua trong nước).
+ Bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu):
+ Các chứng từ có liên quan khác như biên lai thu thuế nhập khẩu, phí bảo quản, phí lưu kho, bảo hiểm, vận chuyển . . .( đối với trường hợp chưa được tính trong giá trúng thầu ).
+ Phiếu giá thanh toán (đối với thiết bị cần lắp) kèm Biên bản nghiệm thu khối lượng lắp đặt thiết bị hoàn thành
+ Bảng kê thanh toán kèm theo Phiếu nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp).
+ Giấy rút vốn đầu tư
Cán bộ thanh toán kiểm tra:
- Danh mục thiết bị phải phù hợp với Quyết định đầu tư và có trong kế hoạch đầu tư được giao, Có trong Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu
- Đã được Chủ đầu tư nhập kho ( đối với thiết bị không cần lắp đặt ) hoặc đã được lắp đặt xong và nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp ).
- Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành.
*Kiểm soát thanh toán chi phí khác.
Chi phí khác trong XDCB là chi phí không trực tiếp cấu thành vào giá trị công trình, nhưng được phân bổ vào từng công trình, hạng mục công trình khi quyết toán công trình hoàn thành.
Chi phí khác được xác định theo 2 nhóm:
+ Nhóm chi phí được xác định theo tỷ lệ % hoặc bảng giá cụ thể như: Chi phí khảo sát XD, Thiết kế, quản lý dự án, thẩm tra dự án, thẩm tra quyết toán, Bảo hiểm. . .
+ Nhóm chi phí được xác định bằng cách lập dự toán như : Chi đền bù giải phóng mặt bằng, chi chuyên gia, vận hành, chi đào tạo, tập huấn . . .
Kiểm soát tạm ứng chi phí khác.
- Đối tượng được tạm ứng là các công việc phải thuê tư vấn, công tác đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí Ban quản lý dự án, chi phí cấp đất, thuế đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất.
- Điều kiện tạm ứng: Đối với công tác đền bù giải phóng mặt bằng phải có phương án đền bù và dự toán được duyệt; Công tác Thiết kế, lập Tổng dự toán có Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, hoặc Quyết định chỉ định thầu và Hợp đồng kinh tế; Đối với chi phí cấp đất, thuế đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất phải có Thông báo của cơ quan chuyên môn yêu cầu chủ đầu tư nộp tiền; Chi phí Ban quản lý dự án phải có dự toán được duyệt.
- Mức vốn tạm ứng: Tạm ứng theo nhu cầu, theo tiến độ thực hiện, nhưng nhiều nhất không dược vượt kế hoạch vốn cả năm bố trí cho nội dung, công việc đó. Riêng đối với Hợp đồng phải thuê tư vấn thì mức vốn tạm ứng ít nhất là 25% giá trị hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn năm.
Khi tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến Phòng Thanh toán VĐT của KBNN những hồ sơ : Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy rút vốn đầu tư
Thanh toán khối lượng chi phí khác hoàn thành :
Để được thanh toán khối lượng chi phí khác hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến Phòng Thanh toán VĐT của KBNN các hồ sơ, chứng từ sau :
+ Bảng kê thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành
+ Giấy rút vốn đầu tư
Ngoài ra tuỳ từng loại chi phí mà chủ đầu tư còn gửi thêm các hồ sơ, chứng từ : Đối với lệ phí cấp đất xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, thuế đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng đất phải có Hoá đơn, chứng từ hợp lệ của cơ quan thu tiền; Đối với chi phí đền bù, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng phải có Phương án đền bù và dự toán được duyệt; Bản xác nhận khối lượng đền bù đã thực hiện; Đối với chi phí hoạt động Ban quản lý dự án phải có Dự toán chi phí được duyệt.; Các chi phí xây dựng, mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động của Ban quản lý được thanh toán như đối với phần xây lắp, thiết bị.
Trước khi làm thủ tục thanh toán theo 3 hình thức nói trên, hồ sơ thanh toán phải được kiểm soát để đảm bảo việc thanh toán là đúng đối tượng được hưởng, đúng chính sách chế độ của Nhà nước, . . công tác KSTTVĐT được thực hiện theo 3 giai đoạn : Kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán như đó trỡnh bày ở mục 2.2.1.
2.3. Đánh giá về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN giai đoạn 2004- 2007.
2.3.1 Kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2004 - 2007 KBNN đã đạt được những kết quả nhất định về quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, quy định cụ thể về điều kiện và thủ tục mở tài khoản cấp phát thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư được mở tài khoản cấp phát thanh toán vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho việc giao dịch của chủ đầu tư. Thực hiện quy chế một cửa trong công tác quản lý, kiểm soát chi, cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Thứ hai, đã ban hành và công khai quy trình quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn trong nước, ngoài nước thuộc các cấp ngân sách trung ương, ngân sách địa phương. Trong đó, quy định cụ thể về các tài liệu chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước, trình tự và thủ tục giải quyết công việc, quy trình luân chuyển chứng từ, thời gian giải quyết công việc và trách nhiệm của của từng bộ phận nghiệp vụ. Hướng dẫn và thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quyết toán, tất toán tài khoản chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đã nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kiểm soát chi, cấp phát thanh toán, kế toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Đây thực sự là bước đột phá, là cuộc cách mạng trong quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước.
Thứ ba, Kho bạc Nhà nước đã giải đáp đầy đủ, kịp thời những thắc mắc, khiếu nại của các chủ đầu tư liên quan đến nội dung quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hướng dẫn kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, làm căn cứ để Kho bạc Nhà nước các cấp giải quyết các trường hợp cấp phát thanh toán cụ thể.
Thứ tư, hàng năm hoặc tuỳ theo tình hình cụ thể đã tổ chức các buổi tọa đàm về giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản với các chủ đầu tư, cơ quan chủ quản đầu tư để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và giải ngân vốn đầu tư, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư để có những giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư.
Thứ năm, Kho bạc Nhà nước thường xuyên và chủ động phối hợp với các chủ đầu tư, các cơ quan chuyên môn của các bộ, ngành, địa phương để tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Báo cáo kịp thời tình hình giải ngân vốn đầu tư để phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và các cơ quan chức năng trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Thông qua công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước đã góp phần nâng cao chất lượng của công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án, dự toán, công tác lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, quá trình thực hiện, thanh toán, quyết toán vốn công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các cấp, các ngành.
Kết quả kiểm soát, cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2004 - 2007 được thể hiện tại bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2: Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB qua KBNN giai đoạn 2004- 2007.
tt
chØ tiªu
n¨m 2004
n¨m 2005
n¨m 2006
n¨m 2007
Kế hoạch
Vốn TT
Kế hoạch
Vốn TT
Kế hoạch
Vốn TT
Kế hoạch
Vốn TT
Tổng số
62,893
54,184
75,667
66,450
83,323
69,682
99,765
81,708
Vốn TN
56,023
47,409
69,009
58,937
75,603
62,457
90,178
74,856
Vốn NN
6,870
6,775
6,658
7,513
7,720
7,225
9,587
6,852
I
Ngân sách TW
14,859
13,630
17,355
17,005
18,588
17,195
22,067
16,706
Vốn TN
9,709
8,266
12,571
10,775
12,618
11,203
15,427
12,316
Vốn NN
5,150
5,364
4,784
6,230
5,970
5,992
6,641
4,390
II
Ngân sách ĐP
48,034
40,554
58,312
49,445
64,735
52,487
77,698
65,002
Vốn TN
46,314
39,143
56,438
48,162
62,985
51,254
74,752
62,540
Vốn NN
1,720
1,411
1,874
1,283
1,750
1,233
2,947
2,462
2.3.2 Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định, thể hiện qua những nội dung sau:
2.3.2.1 Tồn tại về phân bổ kế hoạch và chuyển vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Về kế hoạch vốn đầu tư hàng năm: do việc phân bổ, bố trí kế hoạch vốn cho các dự án chưa có đầy đủ thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản dẫn đến quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch trong năm diễn ra rất chậm, đặc biệt là những tháng đầu năm. Tình trạng vốn chờ dự án vẫn còn nhiều, trong khi nhiều dự án có khối lượng thực hiện hoặc đã triển khai thi công nhưng lại không được bố trí đủ vốn để thanh toán. Khi điều chỉnh kế hoạch vốn cho sát với tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư, thì các cơ quan chức năng lại không làm việc với Kho bạc Nhà nước để xác định số vốn đã cấp phát thanh toán cho dự án, công trình, dẫn đến tình trạng nhiều dự án điều chỉnh kế hoạch vốn thấp hơn số vốn Kho bạc Nhà nước đã thanh toán gây khó khăn cho công tác kế toán, quyết toán và quản lý của Kho bạc Nhà nước.
Về chuyển nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Công tác thông báo mức vốn theo quy định hiện hành chưa tạo điều kiện chủ động thực sự cho Kho bạc Nhà nước trong điều hành nguồn vốn để đáp ứng với nhu cầu thanh toán của các dự án đầu tư. Tại từng thời điểm trong niên độ kế hoạch năm thường xảy ra tình trạng khi mức vốn thông báo cho các Kho bạc Nhà nước địa phương không đủ để thanh toán cho dự án, trong khi đó các nguồn vốn khác còn dư (chưa dùng đến), nhưng không thể dùng để thanh toán cho các dự án có đủ điều kiện nhưng thiếu nguồn. Hoặc cuối năm điều chỉnh, điều hoà kế hoạch vốn từ của các dự án đầu tư làm cho mức vốn thông báo cho các Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố nơi thì thừa mức vốn phải chuyển về trung ương, nơi thì thiếu mức vốn trung ương phải chuyển bổ sung làm mất rất nhiều thời gian trong việc điều hoà, điều chỉnh mức vốn trong hệ thống Kho bạc Nhà nước và ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân các dự án đầu tư đã có đủ điều kiện cấp phát thanh toán. Tại một số địa phương, cơ quan tài chính vẫn thực hiện chuyển vốn đích danh cho từng dự án, công trình gây ra tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt mức vốn giả tạo làm ảnh hưởng đến công tác cấp phát thanh toán, kế toán, quyết toán vốn đầu tư theo Luật Ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước.
2.3.2.2 Tồn tại, hạn chế của quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Một là, đối với phạm vi, nội dung, phương pháp kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được quy định trong quy trình nhưng chưa đầy đủ, chưa chi tiết, có nội dung còn chưa rõ ràng, gây khó khăn cho cán bộ thanh toán và các bộ phận nghiệp vụ trong quá trình tác nghiệp.
Về phạm vi kiểm soát chi: Trong quy trình chưa quy định cụ thể và chi tiết phạm vi kiểm soát các khoản chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, dẫn đến một số Kho bạc Nhà nước địa phương kiểm soát quá phạm vi và chức năng của Kho bạc Nhà nước, kiểm soát cả bản vẽ thiết kế (bóc tiên lượng từ bản vẽ sau đó so sánh với khối lượng trong dự toán được duyệt) hoặc kiểm tra cả đơn giá trúng thầu đối với các gói thầu thi công xây dựng, làm kéo dài thời gian kiểm soát và trùng lắp với công việc của các cơ quan, tổ chức khác đã được nhà nước phân giao nhiệm vụ. Những công việc này đã được các cơ quan chuyên môn thẩm định và trình người có thẩm quyền phê duyệt và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và phê duyệt của mình (được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản).
Về nội dung kiểm soát: Quy trình chỉ quy định là kiểm tra tài liệu dự án phải đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ nhưng chưa quy định thế nào là tài liệu hợp pháp, hợp lệ như hình thức tài liệu, cấp nào ký từng loại tài liệu, hợp đồng nếu uỷ quyền thì có cần văn bản uỷ quyền hay không, nếu tài liệu không có bản chính thì chủ đầu tư gửi bản sao theo hình thức nào (văn bản công chứng hay do chủ đầu tư sao...). Dẫn đến, Kho bạc các cấp thực hiện không thống nhất, cán bộ thanh toán của Kho bạc lợi d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33027.doc