MỤC LỤC
Lời mở đầu: 1
Chương 1: Chất lượng hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1.1 Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng - những vấn đề cơ bản .3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và chức năng của bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm . 3
1.1.1.2 Đặc điểm .5
1.1.1.3 Chức năng 6
1.1.1.4 Vai trò 8
1.1.2 Phân loại bảo lãnh ngân hàng 9
1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức phát hành 9
1.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng bảo lãnh 12
1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo lãnh 15
1.1.2.4 Căn cứ vào điều kiện thanh toán 17
1.1.3 Nội dung của bảo lãnh ngân hàng 18
1.1.3.1 Nội dung thư và hợp đồng bảo lãnh 18
1.1.3.2 Phí bảo lãnh 19
1.1.4 Các hình thức bảo lãnh ngân hàng 19
1.2 Chất lượng bảo lãnh 20
1.2.1 Khái niệm về chất lượng bảo lãnh 21
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá 23
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động bảo lãnh 23
1.3.1 Nhân tố khách quan 23
1.3.2 Nhân tố chủ quan 23
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
2.1 Tổng quan về ngân hàng 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Hà nội 26
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNT HN 27
2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNT HN 34
2.2.1 Các quy định chung về nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNTHN 34
2.2.2 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNT HN 40
2.2.3 Quy mô và cơ cấu bảo lãnh tại chi nhánh NHNT HN 53
2.3 Đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNT HN 60
2.3.1 Các kết quả mà NHNT HN đạt được 60
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 61
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHNT HN
3.1 Định hướng phát triển của NHNT HN trong thời gian tới 68
3.1.1 Mục tiêu kinh doanh năm 2008 68
3.1.2 Các kế hoạch kinh doanh để thực hiện mục tiêu năm 2008 69
3.1.3 Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh 71
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNT HN 73
3.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định 73
3.2.2 Tăng cường kiểm tra giám sát 75
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 75
3.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 76
3.3 Kiến nghị . 77
Kết luận .80
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua được phần lớn từ nguồn các tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu và trả nợ tại chi nhánh. Đồng thời, để tránh rủi ro về tỷ giá cũng như xác định rõ nguồn ngoại tệ đảm bảo thanh toán cho khách hàng, NHNT HN đã sử dụng công cụ phái sinh là hợp đồng có kỳ hạn đối với các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá. Trong thời gian tới, NHNT VN nói chung cũng như NHNT HN nói riêng cần nghiên cứu, tiếp tục đưa ra các sản phẩm phái sinh mới, tạo sự đa dạng cho lựa chọn của khách hàng.
2.1.3.6 Về công tác ngân quỹ
Năm 2007, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt qua VCB HN tăng nhiều, gồm cả ngoại tệ cũng như Việt nam đồng: Tổng thu chi Việt nam đồng đạt 28.450 tỷ đồng, tăng 33% so với kế hoạch năm 2007, thu chi ngoại tệ quy USD đạt 490,56 triệu USD, tăng 32% so với kế hoạch năm 2007.
Công tác ngân quỹ luôn đảm bảo an toàn. Lãnh đạo và phòng kiểm tra nội bộ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, ngoại tệ, tổ chức tốt công tác thu chi tiền mặt cho sản xuất và đời sống, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Bên cạnh đó, cùng với sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của ban giám đốc cũng như sự nỗ lực của từng giao dịch viên (teller) nên mặc dù luôn có sự thay đổi về mặt nhân sự, các nghiệp vụ đa dạng hơn, khối lượng công việc nhiều hơn, nhưng trong giao dịch tiền mặt vẫn luôn đảm bảo chi đủ, đúng, thực hiện trả lại tiền thừa cho khách, thu được nhiều tiền giả đảm bảo giải phóng khách hàng nhanh, thái độ phục vụ nhiệt tình.
- Tiền giả: 2100 USD; 100 EUR; 20 GDP; 186.590.000 VNĐ.
- Tiền thừa: 281.550.000 VNĐ (28 món).
Để đảm bảo lượng tồn quỹ tiền mặt đủ cho các phòng nghiệp vụ và giao dịch viên, từ 01/04/2007, Giám đốc NHNT HN đã quy định hạn mức tồn quỹ hàng ngày cho các phòng nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả điều hành vốn của chi nhánh.
2.1.3.7 Về công tác kế toán
Công tác thanh toán của ngân hàng luôn đảm bảo chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất, tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn qua ngân hàng. Doanh số thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán IBT ONLINE đã đạt kết quả cao. Với vai trò đầu mối, VCB HN luôn đảm bảo thanh toán cho các chi nhánh NHNT cơ sở thông suốt, kịp thời và chính xác. Tuy nhiên, trong thanh toán bù trừ và giao dịch tiền mặt, do NHNN quy định cứng về thời gian giao dịch làm ảnh hưởng tới các chi nhánh NHNT cơ sở.
- Doanh số thanh toán bù trừ đạt: 10.973 tỷ đồng, tăng 57% so với năm 2006.
- Doanh số thanh toán IBPS đạt 82.540 tỷ đồng, tăng 106% so với năm 2006.
- Doanh số thanh toán IBT online đạt: 83.673 tỷ đồng, tăng 144% so với năm 2006.
Hiện chi nhánh có 131 đơn vị đăng ký trả lương qua tài khoản với doanh số gần 30 tỷ đồng/tháng, 1.958 đơn vị mở tài khoản tại ngân hàng, tăng 12% so với cuối năm 2006.
Kết quả kinh doanh năm 2007: Lợi nhuận đạt 111 tỷ đồng.
Chi nhánh tiếp tục phát huy các thế mạnh về công nghệ và uy tín thương hiệu của một ngân hàng đối ngoại trên địa bàn, đồng thời kết hợp đa dạng các hình thức, các công cụ huy động vốn như: kỳ phiếu, trái phiếu, phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại, thích hợp nhiều tiện ích, mở rộng mạng lưới giao dịch, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, các nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền chọn...để cung cấp các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và hiện đại hơn đến khách hàng, nâng cao tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trên tổng huy động vốn từ khách hàng từ 26% năm 2006, 36% năm 2007 lên đến 40% năm 2008.
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.2.1 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NHNT HN
2.2.1.1 Đối tượng được bảo lãnh
Ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho:
- Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt nam bao gồm: Các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp cả các tổ chức tín dụng chính trị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân.
- Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng bao gồm: các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt nam, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng; các ngân hàng nước ngoài tại Việt nam, hoạt động theo luật pháp Việt nam.
- Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 của bộ luật Dân sự.
- Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt nam.
- Hộ kinh doanh cá thể.
2.2.1.2 Các hình thức bảo lãnh chủ yếu
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội thực hiện các loại bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh vay vốn: bao gồm có bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
- Bảo lãnh thanh toán và thư tín dụng dự phòng.
- Bảo lãnh dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán.
- Bảo lãnh bảo hành.
- Bảo lãnh bảo dưỡng.
- Bảo lãnh khoản tiền giữ lại.
- Các loại bảo lãnh khác.
2.2.1.3 Các hình thức phát hành bảo lãnh
Tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội, sau khi ký kết hợp đồng bảo lãnh với khách hàng. Căn cứ theo yêu cầu bảo lãnh của khách hàng được quy định cụ thể trong hợp đồng. Ngân hàng sẽ phát hành một trong các loại thư bảo lãnh sau:
- Phát hành bảo lãnh bằng thư/điện, phát hành bảo lãnh đối ứng và phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng khác.
- Thông báo bảo lãnh.
- Xác nhận bảo lãnh, ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu.
- Các hình thức khác.
2.2.1.4 Điều kiện bảo lãnh
Ngân hàng Ngoại thương Hà nội xem xét và quyết định bảo lãnh cho các khách hàng thuộc đối tượng được bảo lãnh khi có đủ các điều kiện sau:
* Điều kiện chung:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có bảo đảm hợp pháp cho bảo lãnh theo yêu cầu của NHNT Hà nội.
* Điều kiện chung:
- Trường hợp bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán/thư tín dụng dự phòng và bảo lãnh có thời hạn trung/dài hạn, ngoài các qui định tại điều kiện chung, khách hàng cần có thêm các điều kiện sau:
+ Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán với tổ chức tín dụng.
+ Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất/kinh doanh khả thi, hiệu quả khi đề nghị bảo lãnh vay vốn.
+ Đáp ứng các điều kiện với khách hàng vay vốn được quy định tại bản hướng dẫn của NHNT Hà nội về quy chế cho vay đối với khách hàng.
+ Trong trường hợp vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các qui định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
- Trường hợp phát hành bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh bảo dưỡng, bảo lãnh khoản tiền giữ lại, và các loại bảo lãnh khác ngoài các điều kiện qui định tại phần điều kiện chung, NHNT Hà nội sẽ xem xét: mức độ tín nhiệm; khả năng tài chính; năng lực chuyên môn; biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh hoặc ký quỹ để quyết định phát hành bảo lãnh.
- Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo qui định của pháp luật về thương phiếu.
- Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế nước ngoài phải được phép đầu tư, kinh doanh hoặc tham gia đấu thầu tại Việt nam theo các qui định của pháp luật Việt nam.
- Riêng đối với khách hàng ký quỹ tương đương 100% trị giá bảo lãnh và các chi phí cần thiết, khách hàng chỉ cần đáp ứng điều kiện qui định tại điều kiện chung.
2.2.1.5. Phạm vi bảo lãnh
- Nghĩa vụ được chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:
+ Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay.
+ Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ đời sống, đầu tư phát triển.
+ Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước.
+ Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng theo các qui định của pháp luật.
+ Các nghĩa vụ hợp đồng khác do các bên thỏa thuận cam kết trong hợp đồng liên quan.
- Tổng số dư bảo lãnh của Ngân hàng Ngoại thương Hà nội cho một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Trường hợp ngân hàng phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ do trả thay vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì Ngân hàng phải dừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng theo qui định.
Khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng cùng với ngân hàng khác thực hiện việc bảo lãnh theo qui định.
2.2.1.6 Thời hạn bảo lãnh
Thời hạn của bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có các thỏa thuận hoặc cam kết khác. Việc gia hạn bảo lãnh phải được bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.
2.2.1.7 Phí bảo lãnh
Mức phí do 2 bên tự thỏa thuận, mức tối đa không quá 2%/năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh, mức phí tối thiểu là 300.000 đồng. Ngoài ra, có thể thanh toán một số chi phí hợp lý khác liên quan theo thỏa thuận bằng văn bản của 2 bên. Sau đây là mức phí bảo lãnh của NHNT Hà nội:
Bảng 2.1: Biểu phí bảo lãnh của NHNT Hà nội.
1
Phát hành thư bảo lãnh với trách nhiệm của VCB
1.1
Trị giá bảo lãnh có ký quỹ hoặc cầm cố giấy tờ có giá do VCB phát hành
0,6%/năm
Tối thiểu: 15USD/giao dịch
1.2
Giá trị bảo lãnh có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
1%/năm
Tối thiểu: 15USD/giao dịch
1.3
Giá trị bảo lãnh miễn ký quỹ và không có đảm bảo
1,2%/năm
Tối thiểu: 15USD/giao dịch
2
Sửa đổi thư bảo lãnh
2.1
Sửa đổi tăng tiền gia hạn
Áp dụng như trên
2.2
Sửa đổi khác
10 USD
3
Huỷ thư bảo lãnh
15 USD
4
Chấp nhận thanh toán có kỳ hạn đối với L/C nhập hàng trả chậm
4.1
Phần giá trị L/C có ký quỹ hoặc cầm cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu của VCB
0,6%/năm
Tối thiểu: 15USD/giao dịch
4.2
Phần giá trị L/C có bảo đảm tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
1,0%/năm
Tối thiểu: 15USD/giao dịch
4.3
Phần giá trị không có bảo đảm và không có bảo lãnh của bên thứ ba
1,2%/năm
Tối thiểu: 15USD/giao dịch
5
Phát hành thư cam kết sẽ phát hành thư bảo lãnh
10USD
6
Phát hành thư bảo lãnh đối ứng
6.1
Ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt nam
Thu theo biểu phí áp dụng cho các NH đại lý
6.2
Ngân hàng trong nước
0,25%/quý
Tối thiểu: 75.000VNĐ/quý
7
Phát hành thư bảo lãnh trên cở sở bảo lãnh đối ứng của NH trong nước
0,25%/quý
Tối thiểu: 75.000VNĐ/quý
8
Xác nhận bảo lãnh
0,25%/quý
Tối thiểu: 75.000VNĐ/quý
9
Bảo lãnh nhận hàng
30USD
10
Thông báo thư bảo lãnh của NH nước ngoài
30USD
11
Thông bảo sửa đổi thư bảo lãnh của NH nước ngoài
15USD
12
Kiểm tra xác nhận chữ ký thư bảo lãnh của NH nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng trong nước
30USD
13
Kiểm tra xác nhận chữ ký sửa đổi thư bảo lãnh của NH nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng trong nước
15USD
14
Đòi hộ tiền bảo lãnh của khách hàng trong nước theo thư bảo lãnh trực tiếp của NH nước ngoài
0,2%/trị giá
Tối thiểu: 20USD
2.2.1.8 Bảo đảm cho bảo lãnh
Căn cứ vào đặc điểm của tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng, NHNT Hà nội và khách hàng thỏa thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ 3 và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.
2.2.2 QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NHNT HN
Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của NHNT HN bao gồm 5 bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ:
Khi khách hàng đến NHNT HN xin cấp bảo lãnh thì cán bộ tín dụng của ngân hàng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định đối với mỗi loại bảo lãnh, bao gồm: hồ sơ áp dụng đối với tất cả các loại bảo lãnh và hồ sơ áp dụng riêng cho từng loại bảo lãnh.
* Hồ sơ áp dụng đối với các loại bảo lãnh bao gồm:
- Giấy đề nghị bảo lãnh.
- Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
- Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính.
- Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh.
Nếu khách hàng đã có quan hệ tín dụng, bảo lãnh với Ngân hàng Ngoại thương Hà nội thì ngân hàng cho phép khách hàng không phải nộp hồ sơ pháp lý về khách hàng (trừ khi có điều chỉnh bổ sung).
* Hồ sơ áp dụng riêng cho từng loại bảo lãnh bao gồm:
- Đối với bảo lãnh vay vốn:
+ Hồ sơ về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hàng bổ sung thêm tài liệu xác minh tình hình công nợ tại thời điểm gần nhất của các TCTD mà khách hàng có dư nợ.
+ Hồ sơ về dự án đầu tư bổ sung thêm.
+ Hợp đồng thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu có).
+ Dự thảo lần cuối hợp đồng vay vốn nước ngoài (nếu có).
+ Văn bản của NHNN cấp hạn mức vay vốn nước ngoài cho khách hàng (đối với trường hợp vay vốn nước ngoài).
+ Các tài liệu về biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh và các văn bản có liên quan khác.
- Đối với bảo lãnh thanh toán:
+ Hợp đồng mua bán hoặc bản cam kết thanh toán của các bên liên quan ghi rõ điều khoản cam kết thanh toán giữa các bên liên quan.
+ Tài liệu liên quan về khả năng nguồn vốn để thanh toán theo cam kết được bảo lãnh (nếu có).
+ Hạn mức vay vốn (nếu có).
- Đối với bảo lãnh trong xây dựng:
+ Bảo lãnh dự thầu: Tài liệu mời thầu, quy chế hoặc quy định đấu thầu của chủ đầu tư trong đó ghi rõ các trường hợp vi phạm quy chế đấu thầu và trách nhiệm nghĩa vụ mỗi bên dự thầu.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng thi công (đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong xây lắp, trường hợp chưa có hợp đồng chính thức thì phải là hợp đồng dự thảo trước khi ký chính thức) hoặc hợp đồng cung ứng vật tư thiết bị (đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung ứng vật tư thiết bị) quy định về các điều kiện thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Thông báo trúng thầu hoặc phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền.
+ Bảo lãnh hoàn thanh toán: Văn bản cam kết của các bên về số tiền ứng trước, thời gian và tiến độ, phương thức hoàn trả nguồn vốn, xác định rõ các trường hợp vi phạm, nghĩa vụ của bên nhận tiền ứng trước (nếu trong hợp đồng kinh tế chưa ghi rõ).
+ Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: Hợp đồng kinh tế quy định cụ thể về trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm, các trường hợp vi phạm nghĩa vụ của các bên. Nếu hợp đồng kinh tế không quy định rõ thì phải có một hợp đồng bổ sung (hoặc quy định trong biên bản nhiệm thu) quy định rõ trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm, các trường hợp vi phạm nghĩa vụ của các bên.
- Đối với bảo lãnh bằng 100% vốn tự có của khách hàng:
Hồ sơ gồm: Chứng từ chứng minh tiền đã được chuyển vào tài khoản tiền gửi ký quỹ tại ngân hàng bảo lãnh bằng 100% giá trị món bảo lãnh, Giấy đề nghị bảo lãnh ghi rõ, cam kết dùng tiền ký quỹ đảm bảo cho 100% nghĩa vụ bảo lãnh.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh của khách hàng, Cán bộ thực hiện bảo lãnh kiểm tra, kiểm soát các tài liệu của bộ hồ sơ về số lượng, các yếu tố trên tài liệu về tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh và yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ (nếu thiếu). Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm:
- Kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ bảo lãnh.
- Báo cáo trưởng phòng thực hiện bảo lãnh xin ý kiến chỉ đạo:
+ Nếu đầy đủ hồ sơ thực hiện bước 2 sau đây.
+ Nếu thiếu yêu cầu bổ sung.
Sau khi nhận hồ sơ cán bộ thực hiện bảo lãnh lập phiếu nhận hồ sơ của khách hàng vào danh mục hồ sơ. Trường hợp bảo lãnh ký quỹ 100% hoặc món bảo lãnh thủ tục đơn giản không lập phiếu tiếp nhận hồ sơ nhưng phải lập danh mục hồ sơ.
Bước 2: Quyết định bảo lãnh.
* Thẩm định hồ sơ:
- Chuyển hồ sơ: Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ từ khách hàng, cán bộ thực hiện bảo lãnh lập danh mục hồ sơ và chuyển hồ sơ cho các phòng có liên quan (thẩm định, nguồn vốn, thanh toán quốc tế...) để tổ chức việc phối hợp xử lý giữa các đơn vị phù hợp với tính chất, mức độ của món bảo lãnh.
- Thẩm định hồ sơ: Trong quá trình thẩm định, cán bộ thực hiện bảo lãnh phải thẩm định rõ các nội dung sau:
+ Tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh.
+ Năng lực pháp lý của khách hàng xin bảo lãnh.
+ Việc chuyển tiền ký quỹ vào tài khoản ký quỹ để thực hiện bảo lãnh.
+ Tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án (đối với bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn)
Đối với các dự án bao gồm cả hai phần bảo lãnh, tín dụng và đều được thực hiện qua NHNT HN cán bộ thực hiện bảo lãnh thẩm định đồng thời khả năng trả nợ bảo lãnh và khả năng hoàn vốn tín dụng của dự án.
Dự án được phê duyệt bảo lãnh hoặc cho vay nếu đảm bảo được cả hai khả năng này, trong đó khả năng trả nợ bảo lãnh cần được xem xét trước vì hạn trả nợ nước ngoài thường rất ngắn và đã được xác định trước.
Việc thẩm định khách hàng và dự án bảo lãnh vay vốn tham chiếu hướng dẫn thẩm định của quy trình tín dụng dài hạn, quy trình thẩm định hoặc phân tích đánh giá khách hàng vay vốn của quy trình tín dụng ngắn hạn.
+ Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, thẩm định về tài sản và các biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh.
+ Trong quá trình thẩm định, nếu có vướng mắc, cán bộ thực hiện bảo lãnh báo cáo với trưởng phòng và lãnh đạo phối hợp với đơn vị có liên quan (nếu cần) tiến hành kiểm tra thực tế để xác minh tính thực tế và trung thực của hồ sơ bảo lãnh.
- Lập tờ trình :
+ Sau khi thẩm định các nội dung trên, căn cứ vào ý kiến các phòng nghiệp vụ liên quan (nếu có) cán bộ thực hiện bảo lãnh lập tờ trình trưởng phòng kiểm soát để trình lãnh đạo. Tờ trình phải thể hiện được quan điểm cá nhân của cán bộ thực hiện bảo lãnh và cán bộ phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin có liên quan đến việc phán quyết bảo lãnh. Có ý kiến đề xuất bảo lãnh hoặc từ chối với các lý do cụ thể.
+ Trưởng phòng thực hiện bảo lãnh có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và những nội dung trong tờ trình, bổ sung thêm những thông tin cần thiết về dự án và khách hàng, đề xuất ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất ý kiến với cán bộ thực hiện bảo lãnh.
+ Nội dung tờ trình trên cơ sở mẫu tờ trình và tuỳ tình hình thực tế của khách hàng (ký quỹ 100% hoặc mới có quan hệ với chi nhánh hoặc đã có quan hệ với chi nhánh) chi nhánh lược bỏ hoặc thêm nội dung trong tờ trình nhưng phải đầy đủ thông tin về tình hình tài chính, năng lực thực hiện các cam kết của khách hàng với ngân hàng và với bên thụ hưởng bảo lãnh.
* Ra quyết định bảo lãnh.
Sau khi xem xét tờ trình của phòng thực hiện bảo lãnh, lãnh đạo chi nhánh ra quyết định về việc bảo lãnh. Nếu dự án phức tạp, lãnh đạo quyết định đưa ra họp HĐTD. Cán bộ thực hiện bảo lãnh chuẩn bị tài liệu và báo cáo tại phiên họp HĐTD theo quy chế hoạt động của HĐTD.
- Trường hợp thuộc thẩm quyền:
Nếu các loại bảo lãnh thuộc uỷ quyền thường xuyên và trong mức phán quyết của chi nhánh, lãnh đạo chi nhánh ra quyết định về việc bảo lãnh.
- Trường hợp vượt thẩm quyền:
+ Các loại bảo lãnh không được uỷ quyền thường xuyên.
+ Bảo lãnh được uỷ quyền thường xuyên nhưng vượt mức phán quyết của chi nhánh.
+ Bảo lãnh được uỷ quyền thường xuyên trong mức phán quyết nhưng chủ đầu tư yêu cầu Hội sở chính trực tiếp phát hành thư bảo lãnh.
Nếu đồng ý bảo lãnh, cán bộ thực hiện thảo tờ trình trưởng phòng kiểm soát, lãnh đạo chi nhánh ký gửi Hội sở chính xem xét uỷ nhiệm. Nếu không đồng ý bảo lãnh, cán bộ thực hiện bảo lãnh thảo công văn từ chối trình lãnh đạo ký trả lời cho khách hàng.
Bước 3: Phát hành bảo lãnh:
* Hoàn trỉnh lại hồ sơ bảo lãnh (nếu có yêu cầu).
Đối với các dự án trình Hội sở chính uỷ nhiệm, nếu Hội sở chính yêu cầu, cán bộ thực hiện bảo lãnh bổ sung hồ sơ bảo lãnh hoặc thực hiện các yêu cầu của Hội sở chính.
* Thực hiện các biện pháp đảm bảo:
Sau khi có quyết định phê duyệt chấp thuận bảo lãnh của lãnh đạo chi nhánh hoặc có công văn uỷ nhiệm của hội sở chính quyết định bảo lãnh, cán bộ thực hiện bảo lãnh yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp đảm bảo (trừ bảo lãnh ký quỹ 100% vốn tự có) đã cam kết nghĩa vụ được bảo lãnh như: thế chấp, cầm cố, ký quỹ, bảo lãnh của bên thứ 3...và theo các yêu cầu khác trong uỷ nhiệm của Hội sở chính (nếu có).
* Ký hợp đồng bảo lãnh hoặc phát hành thư bảo lãnh:
Sau khi nhận lại hồ sơ của lãnh đạo chấp thuận bảo lãnh cho khách hàng, cán bộ thực hiện bảo lãnh tiến hành soạn thảo hợp đồng, trưởng phòng thực hiện bảo lãnh kiểm soát để trình lãnh đạo ký phát hành bảo lãnh và gửi cho khách hàng. Chi nhánh phát hành bảo lãnh ký quỹ 100% không phải ký HĐBL với khách hàng.
Trường hợp Hội sở chính uỷ nhiệm chi nhánh thực hiện bảo lãnh, chi nhánh gửi 01 bản hợp đồng bảo lãnh để Hội sở chính theo dõi.
Mẫu hợp đồng bảo lãnh, mẫu thư bảo lãnh theo quy định, trường hợp hợp đồng hoặc mẫu thư khác với quy định, chi nhánh xem xét (trừ bảo lãnh vay vốn nước ngoài và bảo lãnh thi công ở nước ngoài) trên cơ sở phục vụ khách hàng tốt nhất nhưng đảm bảo an toàn hiệu quả bảo lãnh. Chi nhánh không được tự phát hành bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng khi chưa xác định đầy đủ, rõ ràng những thông tin cần thiết theo quy định liên quan đến món bảo lãnh sẽ phát hành.
* Về thời hạn xem xét phát hành bảo lãnh:
Theo yêu cầu của khách hàng, chi nhánh xem xét quyết định bảo lãnh. Trường hợp cần phải có đủ thời gian xem xét (đối với bảo lãnh vay vốn và các loại bảo lãnh khác cần có ý kiến của Hội sở chính) tối đa cũng không quá 30 ngày kể từ khi chi nhánh nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của khách hàng.
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh:
* Theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Cán bộ thực hiện bảo lãnh theo dõi về việc phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh đối với các loại bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng và các cam kết bảo lãnh khác.
- Cán bộ thực hiện bảo lãnh theo dõi giải ngân, thực hiện nhận nợ (đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh vay vốn).
+ Đối với trường hợp tiền vay, tiền ứng trước được giải ngân qua NHNT HN cán bộ thực hiện bảo lãnh phối hợp với các bộ phận có liên quan (phòng kế toán...) để thực hiện giải ngân cho khách hàng đúng mục đích và tiến độ.
+ Đối với trường hợp tiền vay được sử dụng để nhập thiết bị, hàng hoá (hoặc vay bằng hàng hoá, thiết bị) cán bộ thực hiện bảo lãnh theo dõi việc mở L/C, giao nhận chứng từ, ký hối phiếu, giấy nhận nợ của khách hàng đảm bảo cho quá trình này được thực hiện đúng tiến độ, đầy đủ và chính xác.
* Hạch toán số dư bảo lãnh.
- Đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh vay vốn.
Cán bộ thực hiện bảo lãnh của chi nhánh lập lịch giải ngân, thông báo và gửi các chứng từ chứng minh việc giải ngân cho cán bộ phòng kế toán để hạch toán ngoại bảng số dư bảo lãnh. Chứng từ gửi cho cán bộ phòng kế toán làm căn cứ hạch toán bao gồm:
+ Hợp đồng bảo lãnh (bản chính).
+ Lịch giải ngân (nếu là bảo lãnh vay vốn-bản photo).
+ Thư bảo lãnh (L/C hoặc hối phiếu nhận nợ-bản photo).
- Đối với các loại bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng và các cam kết bảo lãnh khác.
Cán bộ thực hiện bảo lãnh cung cấp các chứng từ chứng minh việc phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh (Hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh...) cho kế toán để hạch toán ngoại bảng số dư bảo lãnh gồm hợp đồng bảo lãnh (bản chính), thư bảo lãnh (bản photo).
* Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh:
- Kiểm tra, theo dõi khách hàng (trừ trường hợp bảo lãnh ký quỹ 100% vốn tự có).
Cán bộ thực hiện bảo lãnh của chi nhánh theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng từ khi phát sinh đến khi kết thúc nghĩa vụ bảo lãnh. Hàng quý yêu cầu khách hàng gửi báo cáo định kỳ, hết năm tài chính yêu cầu khách hàng gửi báo cáo quyết toán được duyệt chính thức.
Đối với các dự án được Hội sở chính uỷ nhiệm, cán bộ thực hiện bảo lãnh lập báo cáo và trưởng phòng kiểm soát trình lãnh đạo để gửi báo cáo Hội sở chính theo yêu cầu nêu trong uỷ nhiệm.
- Thu phí bảo lãnh:
Cán bộ thực hiện bảo lãnh phối hợp với phòng kế toán để thực hiện thu phí bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết.
Về nguyên tắc, cán bộ kế toán theo dõi tài khoản bảo lãnh thực hiện thu phí căn cứ điều khoản thu phí trên hợp đồng bảo lãnh đã được ký kết.
Một số trường hợp thu phí đặc biệt, mức thu phí lớn như thu phí bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh khác (nếu có) cán bộ thực hiện bảo lãnh thông qua trưởng phòng và trình lãnh đạo chi nhánh ký gửi thông báo thu phí bảo lãnh cho khách hàng ít nhất là 5 ngày trước thời hạn thu phí bảo lãnh quy định trong hợp đồng bảo lãnh để khách hàng biết và chủ động thực hiện nghĩa vụ trả phí cho ngân hàng đúng hợp đồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội.docx