MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời nói đầu 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Ngân hàng Thương mại và vai trò của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế 4
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại 4
1.1.2. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại 4
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại 8
1.2. Khái quát chung về thẻ ngân hàng 9
1.2.1. Lịch sử phát triển của thẻ ngân hàng 9
1.2.2. Khái niệm thẻ ngân hàng 10
1.2.3. Phân loại thẻ 11
1.2.4. Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ 13
1.2.5. Các nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh thẻ 15
1.2.6. Tầm quan trọng của thẻ đối với hoạt động thanh toán qua ngân hàng 18
1.3. Chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam 21
1.3.1. Khái niệm về chất lượng 21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng 21
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ 22
1.4.1. Nhân tố khách quan 22
1.4.2. Nhân tố chủ quan 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG 27
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.2. Các dịch vụ do Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Thành Công cung cấp 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 29
2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 33
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 38
2.2.1. Một số quy định về thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 38
2.2.2. Tình hình về hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 43
2.2.3. Đánh giá về chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG 60
3.1. Định hướng phát triển hoạt kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 60
3.1.1. Định hướng phát triển của thị trường thẻ Việt Nam trong những năm tới 60
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 62
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Thành Công 63
3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật công nghệ 64
3.2.2. Hoạt động Marketing 65
3.2.3. Giải pháp về đào tạo con người 66
3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý 68
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 68
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 68
KẾT LUẬN 70
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự uỷ quyền của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công thực hiện các hoạt động chủ yếu sau:
* Các dịch vụ truyền thống.
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật.
- Nhận các hình thức huy động vốn khác theo qui định của pháp luật.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đồng Việt Nam cho các cá nhân và tổ chức theo qui định của pháp luật.
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh và các hình thức đầu tư khác theo qui định của pháp luật.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và nội địa.
- Kinh doanh, mua bán các loại ngoại tệ mạnh, thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế, thẻ tín dụng VCB, đổi SEC du lịch.
- Mua bán ngoại tệ có kỳ hạn.
- Chi trả kiều hối.
- Thực hiện các ngiệp vụ khác theo uỷ quyền của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo qui định của pháp luật.
* Các dịch vụ hiện đại.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử Vietcombank Money.
- Dịch vụ ngân hàng trực tuyến i-b@nking.
- Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động SMS Banking.
* Liên kết sản phẩm.
- Cho vay nhu cầu tiêu dùng cá nhân mua nhà, ôtô, du học...
- Thanh toán hoá đơn điện thoại, điện nước, phí bảo hiểm... qua máy ATM.
- Đại lý cho các công ty bảo hiểm lớn như: Bảo Việt, AIA, Pudential...
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công.
* Cơ cấu tổ chức.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức.
Giám Đốc
Phòng kinh doanh dịch vụ
Phòng kế toán tài chính
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng ngân quỹ
Phòng quản lý rủi ro
Tổ kiểm tra nội bộ
Phòng hành chính, nhân sự,tin học
Bộ máy tổ chức: chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công là một đơn vị phụ thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo qui định của pháp luật.
Bộ máy tổ chức gồm:
+ Ban giám đốc.
+ Phòng kinh doanh dịch vụ.
+ Phòng ngân quĩ.
+ Phòng kế toán tài chính.
+ Phòng quan hệ khách hàng.
+ Phòng hành chính nhân sự, tin học.
+ Phòng kiểm tra nội bộ.
+ Tổ quản lí rủi ro.
* Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
- Phòng kinh doanh dịch vụ.
Huy động vốn tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, phát hành séc cá nhân và các loại chứng từ có giá khác.
Thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, séc du lịch…
Chi trả kiều hối, chuyển tiền ra nước ngoài cho cá nhân.
Phát hành và thanh toán các loại thẻ Vietcombank theo thể lệ qui định.
Thực hiện chức năng marketing khách hàng và thẻ.
- Phòng ngân quỹ.
Thu chi các loại ngoại tệ, tiền VND, giám định tiền thật giả.
Chuyển tiền mặt và séc tiêu thụ du lịch đi tiêu thụ nước ngoài qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, giấy tờ có giá.
Điều chuyển và điều hoà tiền mặt VND, ngoại tệ và các giấy tờ có giá trong nội bộ Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công.
Phân loại và thực hiện các loại giao dịch tiền mặt trong lưu thông.
Các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Phòng kế toán tài chính.
Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
Tổ chức quản lý theo dõi và hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ chi nhánh…
Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm chi theo quy định của Nhà nước.
Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Phòng quan hệ khách hàng.
Xác định nhóm khách hàng mục tiêu.
Lập kế hoạch khách hàng và thực hiện kế hoạch.
Đầu mối trong quan hệ với khách hàng.
Xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng.
Phối hợp trong nội bộ ngân hàng để cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
- Phòng hành chính, nhân sự, tin học.
Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng.
Thực hiện quản lý, bảo quản, bảo dưỡng các thiết bị tin học của chi nhánh và bảo mật thông tin.
Tiếp nhận các quy trình kỹ thuật và chương trình phần mềm ứng dụng nghiệp vụ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch vật tư và trang thiết bị mới, bảo hành thiết bị tin học.
Thực hiện công tác quản lý nguồn nhân sự.
Xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng và quản lý cán bộ.
Thực hiện công tác về quản lý, bảo quản tài sản của chi nhánh, công tác lễ tân, phục vụ, bảo vệ trong Ngân hàng…
- Phòng quản lý rủi ro.
Xây dựng chiến lược, chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
Quản lý danh mục đầu tư.
Trực tiếp tham gia các quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng.
Giám sát quá trình phê duyệt tín dụng.
Hỗ trợ phát triển và kiểm soát các dấu hiệu rủi ro.
Tham gia đào tạo nghiệp vụ.
Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
- Tổ kiểm tra nội bộ.
Lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy chế kiểm toán nội bộ đối với Doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành.
Giúp Giám đốc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.
2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công.
Những năm qua, trong bối cảnh nền kinh tế và tiền tệ thế giới diễn biến phức tạp và đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nền kinh tế nước ta nói chung và hoạt động ngành ngân hàng nói riêng . Nhận thức sâu sắc diễn biến thực tế và dưới sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công đã đề ra những bước đi vững chắc phù hợp thận trọng và phù hợp với tinh thần chủ động sáng tạo. Do vậy, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan trên các mặt hoạt động kinh doanh ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hoàn thành kế hoạch của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
* Hoạt động huy động vốn.
Cùng với tình hình kinh tế nước ta tiếp tục ổn định, hoạt động huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương Thành Công tính đến 31/12/2007 là 2.595 tỷ VND tăng 17,42% so với năm 2006 và tăng 46,03% so với năm 2005.
Huy động VNĐ năm 2007 đạt 1.370 tỷ đồng chiếm 52,79% tổng nguồn vốn huy động.
Huy động ngoại tệ năm 2007 đạt 1.225 tỷ đồng chiếm 47.21% tổng nguồn huy động.
Huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2007 đạt 850 tỷ đồng đạt 32.76% tổng nguồn vốn huy động.
Huy động từ dân cư năm 2007 đạt 1.475 tỷ đồng đạt 56.84% tổng nguồn vốn huy động.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn.
Đơn vị : tỷ đồng.
Năm
Tổng huy động vốn
Vốn huy động bằng VND
Vốn huy động bằng USD
2005
1.770
920
850
2006
2.210
1.190
1.020
2007
2.595
1.370
1.225
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 2005-2007).
Nhìn chung tổng huy động vốn của Chi nhánh năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng nguồn những năm 2006, 2007 so với các năm từ 2005 trở về trước cũng rất cao tính trung bình tốc độ tăng trưởng đạt 47,2%. Nhưng từ năm 2005 trở về đây thì tổng huy động vốn và tốc độ tăng trưởng của Chi nhánh giảm dần qua các năm (năm 2006 so với năm 2005 tăng 24,86%, năm 2007 so với 2006 tăng 17,42%). Lý giải cho tình trạng này là do sự tăng trưởng hết sức mạnh mẽ của khối Ngân hàng thương mại cổ phần với nhiều hình thức cạnh tranh dần thu hút nguồn huy động vốn về phía khối các ngân hàng này. Cơ cấu vốn VND/ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động đã chuyển biến dần qua các năm qua và ngày càng được cân bằng. Tỉ lệ VND/ngoại tệ qua các năm dần được cân bằng năm 2005 là 51,98%/48,02%; năm 2006 là 53,84%/46,15; năm 2007 là 52,79%/47,21%. Huy động vốn bằng VND bao giờ cũng cao hơn so với huy động vốn ngoại tệ, điều này phản ánh xu hướng chú trọng hơn đến thu hút nguồn vốn nội tệ của Chi nhánh.
* Hoạt động tín dụng.
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ cho vay
691
688
926
Cho vay dài hạn
215
264
200
Cho vay trung hạn
148
127
165
Cho vay ngắn hạn
328
297
522
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 2005-2007)
Với phương châm “Hiệu quả và An toàn” và cùng với sự nỗ lực của cán bộ nhân viên, tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ là 926 tỷ đồng trong đó:
Cho vay trung và dài hạn chiếm 39,42% tổng dư nợ.
Cho vay ngắn hạn chiếm 62,58% tổng dư nợ.
Dư nợ quá hạn chiếm 0,8% tổng dư nợ.
Ngoài các loại hình cho vay hỗ trợ khách hàng, cho vay xuất nhập khẩu, chi nhánh còn tiếp tục đầu tư mở rộng thêm các loại hình cho vay tiêu dùng ưu đãi, hấp dẫn khác như: cho vay mua ôtô, sửa chữa nhà cửa, xây dựng văn phòng, biệt thự, cho vay du học…Tính đến 31/12/2007 dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 84 tỷ đồng chiếm 9,07% tổng dư nợ.
Đạt được kết quả trên, trước hết phải kể tới là do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộng kinh doanh và chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, với sự đổi mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành Chi nhánh như: cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất thoả thuận đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Với nhiều biện pháp vận dụng khác nhau trong kinh doanh như: linh hoạt lãi suất tiền vay với các mức ưu đãi hấp dẫn, linh hoạt vận dụng chính sách khách hàng, tiếp cận khách hàng, củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống, phát triển khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng và các khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa... chi nhánh đã mở rộng được hoạt động tín dụng, đáp ứng các nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại cho các doanh nghiệp.
* Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
Kể từ khi thành lập chỉ có 5 đơn vị hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, đến nay đã có trên 100 công ty có quan hệ thanh toán xuất nhập khẩu. Bằng sự nỗ lực không ngừng cũng như sự tâm huyết của cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã tăng trưởng không ngừng. Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007 tăng 24% so với năm 2006 đạt 85,92 triệu USD và tăng gần 300% so với năm 2002 (năm 2002 đạt 21,6 triệu USD). Trong đó:
Thanh toán nhập khẩu đạt 49,22 triệu USD (1530 giao dịch) bằng 99% so với năm 2006.
Thanh toán xuất khẩu đạt 36,7 triệu USD (2332 giao dịch) tăng 87% so với năm 2006.
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán XNK.
Đơn vị: triệu USD.
Nghiệp vụ thanh toán
Nhập khẩu
Xuất khẩu
L\C
36.07
10.04
Nhờ thu
1.74
0.58
Chuyển tiền
11.41
26.08
Cộng
49.22
36.70
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 2007).
Doanh số thanh toán thư tín dụng chứng từ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh. Quan sát biểu đồ dưới đây để thấy được tỷ trọng đó.
Biểu 2.1: Tình hình thanh toán XNK.
* Ngân quỹ.
Năm 2007, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt qua Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công tăng nhiều, gồm cả ngoại tệ cũng như VND. Doanh số thu chi VND năm 2007 là 13.307 tỷ VND, doanh số thu chi USD năm 2007 là 145 triệu USD.
Công tác ngân quỹ luôn đảm bảo an toàn. Các nghiệp vụ ngày càng đa dạng hơn, khối lượng công việc nhiều hơn, nhưng trong giao dịch tiền mặt vẫn đảm bảo chi đủ, đúng, thực hiện trả lại tiền thừa cho khách hàng…
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công.
2.2.1. Một số quy định về thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Thẻ tín dụng do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phát hành là thẻ tín dụng quốc tế lưu hành trên phạm vi toàn cầu. Thẻ tín dụng được phát hành trên cơ sở bằng đồng Việt Nam, sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng và để rút tiền mặt tại máy ATM hoặc các ngân hàng đại lý. Trong trường hợp sử dụng thẻ thanh toán ở nước ngoài, tổ chức thẻ sẽ chuyển đổi sang USD theo tỷ giá thị trường do tổ chức thẻ quốc tế công bố và báo nợ cho Ngân hàng Ngoại thương (là ngân hàng phát hành). Ngân hàng Ngoại thương sẽ quy đổi số tiền đó ra VND theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do ngân hàng ngoại thương việt nam công bố vào ngày ghi nợ tài khoản thẻ. Trường hợp cơ sở chấp nhận thẻ tính giá hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ thì Ngân hàng Ngoại thương cũng quy đổi ngoại tệ đó ra VND theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do Ngân hàng Ngoại thương công bố vào ngày ghi nợ tài khoản thẻ.
2.2.1.1. Đối tượng sử dụng thẻ.
+ Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được các tổ chức, nơi cá nhân đó công tác, đứng ra yêu cầu ngân hàng cho cá nhân sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán của chính tổ chức đó. Các tổ chức đứng ra yêu cầu ngân hàng cho sử dụng thẻ có thể có tài khoản hoặc không có tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, tùy thuộc vào uy tín của tổ chức đó và do giám đốc chi nhánh quyết định.
+ Người Việt Nam có thu nhập ổn định và có địa chỉ nơi ở, công tác rõ ràng, chấp nhận mở tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương và được cơ quan hàng tháng chuyển thẳng lương vào tài khoản.
+ Người Việt Nam có tài khoản cá nhân, tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Ngoại thương, dùng làm ký quỹ hoặc có tài sản thế chấp cho Ngân hàng Ngoại thương theo chế độ tín dụng thẻ.
+ Các cá nhân người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam thuộc các văn phòng tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao, thương mại, các công ty có vốn nước ngoài chấp nhận mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng Ngoại thương.
2.2.1.2. Phạm vi sử dụng thẻ.
+ Thanh toán hàng hoá và dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ trong và ngoài nước.
+ Ứng tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch của Ngân hàng Ngoại thương cũng như tại các ngân hàng đại lý thanh toán của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
+ Hưởng một số dịch vụ do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cung cấp như ứng tiền mặt từ máy ATM của Ngân hàng Ngoại thương cũng như của các ngân hàng khác ở trong và ngoài nước; xem số dư tài khoản và các thông tin khác liên quan đến tài khoản của chủ thẻ; giao dịch điện thoại, thanh toán chuyển khoản.
2.2.1.3. Các loại thẻ của Chi nhánh.
* Thẻ tín dụng quốc tế: Hiện nay Chi nhánh là đại lý phát hành thẻ của Visa, MasterCard và American Express. Các loại thẻ của tín dụng của Chi nhánh là: Vietcombank Visa, Vietcombank Mastercard cội nguồn, Vietcombank American Express, thẻ liên kết Vietcombank VietnamAirlines Express. Đây là các thương hiệu thẻ quốc tế do Vietcombank phát hành, có thể được dùng tại đất cả các điểm chấp nhận thẻ của các thương hiệu này trên toàn thế giới. Với thẻ này, người dùng tiền vay của ngân hàng, sau đó hàng tháng sẽ trả lại cho ngân hàng sau.
* Thẻ ghi nợ: Thẻ Vietcombank Connect 24, thẻ Vietcombank SG24, thẻ Vietcombank MTV, thẻ Vietcombank Connect 24 Visa Debit. Thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán hàng hoá, dịch vụ không dùng tiền mặt. Song, khác với thẻ tín dụng, khách hàng chi tiêu và rút tiền trực tiếp trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mở tại Ngân hàng, khi trong tài khoản của khách hàng không có tiền, khách hàng không thể sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán hay rút tiền.
2.2.1.4. Hạn mức tín dụng chung:
Là giá trị tối đa (tính bằng VND) mà chủ thẻ được phép sử dụng trong một chu kỳ tín dụng.
- Đối với thẻ vàng: từ 60 triệu đồng đến 90 triệu đồng.
- Đối với thẻ chuẩn: từ 10 triệu đồng đến 60 triệu đồng.
2.2.1.5. Hạn mức ứng tiền mặt.
Là giá trị tiền mặt tối đa mà chủ thẻ được phép rút tại các điểm chi tiền mặt hoặc các máy rút tiền tự động trong một chu kỳ tín dụng và được quy định tối đa là 1/2 hạn mức tín dụng được cấp.
- Đối với các khách hàng đặc biệt: ngân hàng ngoại thương không khống chế số lần, số tiền chi tiêu trong ngày của chủ thẻ. khi cấp phép, ngân hàng chỉ kiểm tra hạn mức tín dụng còn lại của chủ thẻ.
- Đối với khách hàng loại I:
Bảng 2.4: Hạn mức ứng tiền mặt với khách hàng loại I.
Đơn vị: triệu đồng/giao dịch
Loại thẻ
Giao dịch tiền mặt
Giao dịch hàng hoá, dịch vụ
Số lần
Tổng số tiền
Số lần
Tổng số tiền
Thẻ vàng
5
10.000.000
10
30.000.000
Thẻ chuẩn
5
5.000.000
10
20.000.000
(Nguồn: quy định về hạn mức đối với thẻ tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công)
- Đối với khách hàng loại khác:
Bảng 2.5: Hạn mức ứng tiền mặt với khách hàng loại khác.
Đơn vị: triệu đồng/giao dịch
Loại thẻ
Giao dịch tiền mặt
Giao dịch hàng hoá, dịch vụ
Số lần
Tổng số tiền
Số lần
Tổng số tiền
Thẻ vàng
5
7.000.000
10
20.000.000
Thẻ chuẩn
5
3.000.000
10
12.000.000
(Nguồn: quy định về hạn mức đối với thẻ tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công)
2.2.1.6. Các loại phí phát hành và sử dụng thẻ.
+ Phí thường niên: 100.000 VND đối với thẻ chuẩn, 200.000 VND đối với thẻ vàng.
+ Phí thay thế thẻ hoặc đổi hạng thẻ: 50.000 VND/ thẻ.
+ Phí chậm thanh toán: 3% số tiền chậm thanh toán, số tiền tối thiểu là 50.000 VND.
+ Phí tra soát: 50.000 VND/lần.
+ Phí thông báo mất cắp, thất lạc, lộ số PIN: 50.000 VND/lần.
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: 30.000 VND/giao dịch.
+ Phí rút tiền mặt: 4% số tiền giao dịch, tối thiểu 50.000 VND.
2.2.2. Tình hình về hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công.
2.2.2.1. Tình hình phát hành thẻ.
Trong những năm đầu tiên, lượng thẻ phát hành ra trên thị trường rất khiêm tốn. Mọi tầng lớp dân cư, ngay cả tầng lớp trí thức tại thành phố vẫn coi thẻ ngân hàng là một khái niệm rất xa lạ. Thẻ chỉ được những người thường xuyên đi công tác ở nước ngoài chú ý tới. Bên cạnh đó, vào thời điểm này sau một loạt các vụ đổ vỡ tín dụng có quy mô lớn tình hình cấp phát tín dụng của các ngân hàng rất khó khăn. Nhưng từ năm 2005 trở lại đây, số thẻ phát hành của Ngân hàng Ngoại thương Thành Công đã có dấu hiệu tăng trưởng nhưng tốc độ tăng trưởng chưa cao, tăng về số tương đối, khiêm tốn về số tuyệt đối.
Bảng 2.6: Số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành qua các năm.
Đơn vị: Chiếc
Năm
Loại thẻ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
2006/2005
2007/2006
+/-
%
+/-
%
Visa
2.116
2.548
2.432
+432
20,42
-116
-4,55
Master card
935
1.287
1.326
+352
37,65
+39
3,03
American Express
184
365
758
+181
98,37
+393
107,67
Tổng
3.235
4.236
4.516
965
-
316
-
(Nguồn: báo cáo tổng kết của phòng thẻ Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 2005-2007)
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007, tổng số lượng thẻ phát hành liên tục tăng nhưng mức tăng không nhiều. Năm 2007 phát hành thẻ đạt mức tăng trưởng cao nhất là 4.516 thẻ (tăng 41% so với năm 2005 nhưng chỉ tăng 6,61% so với năm 2006), đưa tổng số lượng thẻ phát hành đang sử dụng của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công lên đến 36.000 thẻ. Có thể thấy rõ là số lượng thẻ Visa được phát hành nhiều hơn thẻ Master Card. Điều này có thể được lý giải là do trên thẻ Visa có ảnh và chữ ký mẫu của chủ thẻ nên tạo cho khách hàng cảm giác thẻ Visa có độ an toàn cao. Đối với thẻ Amex (Amercan Express) số lượng phát hành chưa được nhiều. Lý do là tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công chưa có nhiều khách hàng yêu cầu phát hành thẻ này.
Số lượng phát hành các loại thẻ nhìn chung đều tăng với tốc độ tăng chưa cao, riêng thẻ Visa năm 2007 lượng phát hành chỉ đạt 2.432 thẻ, giảm 4,5% so với năm 2006. Số lượng thẻ Master Card vẫn đạt ở mức phát hành thấp hơn so với thẻ Visa, mỗi năm số lượng thẻ Master Card được phát hành chỉ bằng một nửa so với thẻ Visa. Điều này có thể được lý giải là do trên thẻ Visa có ảnh và chữ ký mẫu của chủ thẻ nên tạo cho khách hàng cảm giác thẻ Visa có độ an toàn cao. Đối với thẻ Amex (Amercan Express) số lượng phát hành chưa được nhiều. Lý do là loại thẻ này mới được đưa vào phát hành và thanh toán tại Việt Nam khoảng ba năm trở lại đây từ năm 2004, và tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công chưa có nhiều khách hàng yêu cầu phát hành thẻ này.
Một thực trạng dễ nhận thấy hiện nay tại Chi nhánh đó là tình hình phát hành thẻ đang có dấu hiệu chậm dần, số liệu qua các năm cho thấy tốc độ phát hành thẻ tại chi nhánh không cao. Tổng số thẻ phát hành năm 2007 chỉ đạt 4.516 thẻ, tăng hơn 280 thẻ so với năm 2006, đặc biệt là thẻ Visa chỉ phát hành được 2.432 thẻ so với 2.548 thẻ năm 2006. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng thương mại cổ phần. Các ngân hàng này đều chú trọng tập trung đầu tư phát triển dịch vụ thẻ và tung ra thị trường nhiều sản phẩm thẻ phong phú, đa dạng. Sự đa dạng về thành phần sở hữu và các sản phẩm dịch vụ thẻ của các ngân hàng đó làm cho hoạt động thẻ trở nên rất sôi động, cạnh tranh diễn ra gay gắt trên cả hai lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ.
Hệ thống mạng lưới ATM của Chi nhánh mỗi năm tăng lên nhanh chóng. Hiện nay, số máy ATM của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công đã được trang bị là 150 máy, tăng gấp 10 lần so với số lượng máy ban đầu. Số lượng thẻ ATM cũng theo đó tăng lên. Năm 2007 số thẻ ATM được phát hành đạt 32.000 thẻ đưa tổng số thẻ ATM mà Chi nhánh phát hành lên khoảng 100.000 thẻ, với doanh số rút tiền máy ATM đạt 320 tỷ, tăng 45% so với năm 2006.
Bên cạnh các loại thẻ tín dụng quốc tế thông dụng cùng với hệ thống giao dịch tự động ATM, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công còn đưa vào phát hành nhiều loại thẻ ghi nợ như: thẻ Vietcombank Connect 24, thẻ Vietcombank SG24, thẻ Vietcombank MTV, thẻ Vietcombank Connect 24 Visa Debit. Với vị thế là ngân hàng đứng đầu trong hoạt động kinh doanh thẻ, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công liên tục tăng trưởng về số lượng thẻ phát hành. Thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV (phát hành từ tháng 3 năm 2006) đã đạt 8.576 thẻ. Tổng số thẻ Vietcombank Connect mà Chi nhánh phát hành đạt hơn 250.000 thẻ, trong đó số thẻ được phát hành mới trong năm 2007 là 86.000 thẻ, tăng 48% so với năm 2006. Tuy nhiên, số lượng thẻ Vietcombank SG24 do Chi nhánh phát hành chỉ đạt 183 thẻ trong năm 2007, lý do là loại thẻ này mới chỉ được phát hành (19/12/2006) và mọi khách hàng chưa quen sử dụng và không có nhiều thông tin nên số lượng thẻ phát hành còn hạn chế. Nhưng trong tương lai thì số lượng thẻ phát hành sẽ tăng vì tiện ích cao của thẻ như rút tiền tại hơn 700 máy của Ngân hàng Ngoại thương, thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại hơn 6000 cơ sở chấp nhận thẻ và nhiều tiện ích khác mà chủ thẻ sẽ được hưởng khi sử dụng loại thẻ này.
Xét về doanh số sử dụng thẻ, thẻ do chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công phát hành chủ yếu được dùng cho nhu cầu thanh toán và rút tiền mặt của các chủ thẻ ở nước ngoài. Việc sử dụng thẻ trong nước còn khá hạn chế do số lượng cơ sở chấp nhận thẻ trong thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ chưa nhiều. Khách hàng dùng thẻ để chi tiêu ở nước ngoài vẫn chiếm một tỷ lệ cao khoảng 75%. Trong số đó có một phần lớn sinh viên, học sinh du học ở nước ngoài đều sử dụng thẻ của Ngân hàng Ngoại thương để chi tiêu. Điều này cho thấy rằng: công tác phát hành còn phụ thuộc vào bên ngoài, cụ thể là phụ thuộc vào lượng khách nước ngoài đến Việt Nam và người Việt Nam ra nước ngoài. Thực tế này bất lợi cho ngân hàng khi có sự biến động nào đó trong quan hệ quốc tế hoặc tình hình kinh tế ở nước ngoài.
Mặc dù tỷ lệ doanh số sử dụng thẻ để rút tiền mặt còn khá cao xong tỷ lệ này đang có xu hướng giảm xuống. Đây là một dấu hiệu đáng mừng vì nó thể hiện sự tác động của số lượng cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ trong nước tăng lên và thẻ đã trở nên thông dụng hơn đối với người dân trong việc chi tiêu để mua sắm hàng hoá dịch vụ.
2.2.2.2. Tình hình thanh toán thẻ.
Trước với sự gia tăng những thách thức trong hoạt động cạnh tranh đối với thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế, các ngân hàng đều chú trọng tập trung đầu tư phát triển dịch vụ thẻ và tung ra thị trường nhiều sản phẩm thẻ phong phú, đa dạng. Sự đa dạng về thành phần sở hữu và các sản phẩm dịch vụ thẻ của các ngân hàng đã làm cho hoạt động thẻ năm 2007 trở nên rất sôi động, cạnh tranh diễn ra gay gắt trên cả hai lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ.
Trong bối cảnh đó, việc duy trì thị phần và giữ vững mức tăng trưởng cao của hoạt động thanh toán thẻ của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công là một thành tựu không nhỏ của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công. Năm 2007, doanh số thanh toán thẻ quốc tế ước đạt 98,8 triệu USD (tương đương 1.580 tỷ VNĐ), cao gấp 2,1 lần so với năm 2005 và tăng 36% so với 2005.
Bảng 2.7: Tình hình thanh toán thẻ quốc tế của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công qua các năm.
Đơn vị: Triệu USD
Loại thẻ
Năm2005
Năm 2006
Năm 2007
Tăng trưởng (%)
Visa
25
34
42,3
24,4
Master Card
12,2
18
27
50
American Express
7
15,1
22,2
47
JCB
1,3
3,2
4,3
34,3
Diners Club
0,7
2,3
3
30,4
Tổng
46,2
72,6
98,8
36
(Nguồn: báo cáo tổng kết của phòng thẻ Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 2005-2007)
Qua bảng số liệu trên ta thấy mức tăng trưởng doanh số cao nhất là của thẻ Master Card với 50%, tuy số tuyệt đối mới chỉ đạt 1/3 số tuyệt đối về doanh số thanh toán thẻ Visa nhưng tốc độ tăng trưởng cao của thẻ Master Card là rất khả quan. Trong số các loại thẻ còn lại, mức tăng trưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công.DOC