Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng mủ cao su ở Công ty cao su Hà Tĩnh

MỤC LỤC

 

Lời nói đầu 1

Chương I:Công ty Cao su Hà Tĩnh sự cần thiết phải cao chất lượng sản phẩm mũ cao su của công ty 3

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

II. tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty cao su Hà Tĩnh 4

1. Về tình hình phát triển sản xuất cao su ở Hà Tĩnh 4

2.Vai trò của việc sản xuất khinh doanh cao su đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và Hà Tĩnh nói riêng: 7

2.1 Mũ cao su là đầu vào cho các ngành công nghiêp. 7

2.2 Sản xuất cao su góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu tích luỹ ngoại tệ cho đất nước phuc vụ cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 7

2.3 Sản xuất và xuất khẩu cao su góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hó hiện,đại hoá thúc đẩy sản xuất phát triển: 8

2.4.Sản xuất và xuất khẩu cao su góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm , xoá bỏ các tệ nạn xã hội, góp phần cải thiện đời sống nhân dân. 8

2.5. Xuất khẩu cao su góp phần củng cố mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế , thương mại 9

2.6. Phát triển cao su thiên nhiên góp phần phủ xanh đất trống , đồi núi trọc , bảo vệ môi trường sinh thái. 10

3. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty 10

3.2 Đặc điểm về cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty 10

4.Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của hoạt động sản xuất cao su 13

4.1Đặc điểm tự nhiên 13

4.2 Đặc điểm kĩ thuật 14

4.3 Sở vật chất kĩ thuật 14

4.4 Vốn đầu tư 15

5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công trong những năm qua 15

4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm mũ cao su 17

Chương II . Thực trạng về chất lượng hiện nay ở công ty 20

I. Tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty cao su Hà Tĩnh . 18

1. Về nguyên vật liệu và chất lượng sản phẩm của công ty 20

2. Về sản lượng 20

3.Năng suất 21

4. Đặc điểm máy móc thiết bị quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm : 22

5. Tiêu chuẩn chất lượng sản phảm mũ cao su. 24

6. Kế hoạch chất lượng 27

6.1 Kế hoạch về đầu tư thiết bị công nghệ 27

6.2 Tổ chức quản lý lao động 28

7. Một số biện pháp nâng cao chất lượng đang được áp dụng ở công ty cao su Hà Tĩnh 29

7.1 Về chính sách tiền lương và chính sách khuyến khích người lao động. 29

7.2 Đào tạo 32

7.3 Khoa học kĩ thuật 32

8. Kết quả chất lượng của công ty 33

III Một số đánh giá về thực trạng chất lượng sản phẩm mũ cao su ở công ty cao su Hà Tĩnh 33

1.Thành tựu 33

2.Thuận lợi: 34

3.Khó khăn: 35

Chương III: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm mũ nhựa cao su ở công ty cao su Hà Tĩnh 39

I. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mũ cao su ở công ty cao su Hà Tĩnh 39

1.Về tiến bộ kĩ thuật có khả năng ứng dụng. 39

2.Thị trường tiêu thụ: 42

II>Định hướng về nâng cao chất lượng sản phẩm cao su 43

1. về nâng cao chất lượng sản phẩm cao su 43

2.Định hướng về sản xuất và xuất khẩu cao su: 45

2.1.Định hướng sản xuất : 45

III>Một số biệp pháp nâng cao chất lượng 46

1.Một số pháp nhằm nâng cao chất lượng 46

1.1.Giải pháp khoa học công nghệ: 46

1.2. Các giải pháp về mặt kỹ thuật: 47

1.3.Giải pháp về thị trường : 49

1.4.Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất: 51

Để đạt được hiệu quả sản xuất cao hơn , công ty cũng cần tiến hành hoàn thiện hơn nữa các mô hình tổ chức quản lý sản xuất cao su . 51

1.5.Giải pháp về đầu tư: 51

2.Về phía Nhà nước 52

2.1. Nhóm biện pháp hỗ trợ về tài chính - tín dụng 52

2.2. Chính sách thuế 56

2.3. Đổi mới hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý hoạt động sản xuất và xuất khẩu 56

3. Giải pháp về thị trường 57

3.1. Về tổ chức, thể chế và hợp tác 57

3.2. Đẩy mạnh hoạt động “marketing”quốc tế 58

4.Đề xuất giải pháp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chât lưọng của công ty 62

4.1. Khái niệm về quản lý chất lượng và hoạt động quản lý chất lượng. 62

4.2. Các nguyên tắc của quản lý chất lượng 65

4.2.1. Nguyên tắc định hướng bởi khách hàng 65

4.2.2. Nguyên tắc sự lãnh đạo 66

4.2.3. Nguyên tắc sự tham gia của mọi người. 66

4.2.4. Nguyên tắc phương pháp quá trình 66

4.2.5. Nguyên tắc tính hệ thống: 66

4.2.6. Nguyên tắc cải tiến liên tục 67

4.2.7. Nguyên tắc quyết định dựa trên sự kiện 67

4.2.8. Nguyên tắc phát triển quan hệ hợp tác. 67

5.3. Một số phương pháp quản lý chất lượng 67

5.3.1. Kiểm tra chất lượng 67

5.3.2. Kiểm soát chất lượng 68

5.3.3. Đảm bảo chất lượng 68

5.3.4. Kiểm soát chất lượng toàn diện 68

5.3.3. Quản lý chất lượng toàn diện 68

II. Hệ thống quản lý chất lượng ISO - 9000 69

1. Quá trình hình thành và phát triển của bộ ISO-9000 69

2. Cách tiếp cận và triết lý của bộ tiêu chuẩn ISO-9000:2000 70

2.1. Cách tiếp cận của bộ tiêu chuẩn ISO-9000 được thể hiện bằng một số đặc điểm cơ bản sau. 70

2.2. Triết lý của bộ tiêu chuẩn ISO-9000:2000 70

Kết luận 85

 

 

docx92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3709 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng mủ cao su ở Công ty cao su Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc tiên tiến trong khi giá thành các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam rẻ hơn nhiều (từ 20 % –> 30%) . Bảo quản dã có những tiến bộ vượt bậc trước đây sản phẩm sau khi khai thác tại vườn cây được đưa ngay về chế biên nhằm tránh hiện tượng thất thoát giảm phẩm. Hiện nay theo kinh nghiêm của các công ty thì cứ 100 ha xây dựng một kho chưa mũ . Kho chứa mũ phải được thiết kế sao cho trong kho luôn giữ nhiệt độ thấp không ẩm ướt có trang bi thiêt bị làm lạnh để bảo quản mũ. *Công nghệ sinh học . Đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng rất lớn trong việc tăng năng suất chất lượng sản phẩm cao su như hoá chất kích thích mũ ethephon, panel application…Đặc biệt về giống theo nghiên cứu khí hậu đất đai Hà Tĩnh rất thích hợp đối với loại giông PB235 và PB260 đây là loại giống vừa cho mũ vừa cho gỗ. Điều kiện tự nhiên Hà Tĩnh thì các giống này phát triển rất tốt về bán kính thân cây. *Thị trường : Cùng với việc phát triển khoa học thông tin , mạng Internet ngày càng phổ cập, hoàn chỉnh, thông tin về thị trường , giá cả tiêu thụ , giá thành sản phẩm , thị trường tiêu thụ ...đảm bảo cho người sản xuất , buôn bán , tiêu thụ sản phẩm nắm bắt thông tin chính xác , thuận tiện , tạo điều kiện để mở rộng thị trường tiêu thụ cao su. Tóm lại , khoa học kỹ thuật trong thập kỷ tới là yếu tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất của ngành cao su, vấn đề là cần có chính sách thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật trong tất cả các khâu sản xuất-vận chuyển-chế biến-tiêu thụ sản phẩm và chỉ có như vậy mới nâng được hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành. *Về lao động : Hà Tĩnh là nước có lực lượng lao động dồi dào , giá nhân công của Hà Tĩnh hiện nay so với các nước trong khu vực, các vùng trong nước cùng sản xuất cao su còn thấp . ở trong nước đã có lực lượng lao động trồng cao su có kinh nghiệm , truyền thống và được đào tạo kỹ thuật khoảng 120 nghìn người công ty cao su Hà Tĩnh có thể thu hút nguồn lao động này. Nước ta cũng đã có hệ thống trường đào tạo nghiệp vụ , công nhân phục vụ cho yêu cầu phát triển của ngành cao su (thuộc Tổng công ty cao su). Đây là yếu tố thuận lợi để nâng cao năng suất lao động cho ngành nói chung và cho công ty cao su Hà Tĩnh nói riêng. Lao động trong công ty chủ yếu là lao đông thủ công họ chưa nhận thức được tầm quan trong của việc đảm bảo chất lượng và nâng cao năng suất. Ban lãnh đạo của công ty có kinh nghiệm về quản lý nhưng chưa có điều kiện tiếp xúc với sụ cạnh tranh khốc liệt của thị trường nên chưa thấy tầm quan trọng của vấn đề nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. *.Về đường lối ,chủ trương chính sách phát triển: Cùng với chính sách đổi mới, chú trọng phát triển kinh tế nước ta đã có đường lối mới phát triển kinh tế tạo mọi điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển của các nước , các tổ chức trong nước và quốc tế phát triển kinh tế Việt nam trong đó có phát triển cao su. Hiện nay đã có dự án đa dạng hoá cây trồng với nguồn vốn 84,28 triệu USD, trong đó cho phát triển cao su tiểu điền 54 triệu USD của ADB và WB. Tổng công ty cao su đã có dự án được duyệt vay vốn AFD để mở rộng diện tích cao su thêm 26 nghìn ha với nguồn vốn vay 38 triệu USD . Chính phủ triển khai các chương trình 5 triệu ha rừng , 135 , quyết định 09/2000/QĐ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đã góp phần đưa diện tích cao su nước ta tăng lên nhanh chóng... là điều kiện thuận lợi để cho ngành cao su nước ta phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả cao. Đối với Hà Tĩnh nằm trong chiến lược phát triển cao su của Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam nên được sự quan tâm của tổng công ty về mọi mặt. Nhằm nâng cao hơn nữa sản lượng cao su cho xuất khẩu. Góp phần xây dựng Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam thành tập đoàn kinh tế lớn mạnh. Bên cạnh đó được sự ủng hộ của UBND tỉnh Hà Tĩnh hết sức tạo điều kiện cho công ty cao su Hà Tĩnh phát triển sản xuất kinh doanh gop phần phát triển nền kinh tế tỉnh nhà. *Quản lý : Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì hệ thống quản lý cũng không nằm ngoài quy luật đó . Đặc biệt hệ thống quản lý không chỉ nhằm mục đích duy trì sản xuất tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm mà hệ thông quản lý một cách khoa học hợp lý còn góp phần không nhỏ trong việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm . Hiện nay hệ thống quản lý rất đa dạng phù hợp vói nhiều đặc điểm khác nhau của các công ty. Và nhiều công cụ quản lý hệ thống chất lượng đã đưa lại nhiều thành công cho các công ty như nhóm chất lượng(COQ), sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lưọng…Hiên. nay đối với các công ty nhà nước đã có nhiều chính sách thông thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự chủ hơn trong việc áp dụng các hành tựu về quản lý .Tạo cho doanh nghiệp chủ động huy động các nguồn lực công nghệ mới tiếp thu các hoạt động quản lý mới để cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm 2.Thị trường tiêu thụ: *.Tiềm năng về thị trường tiêu thụ nội địa: Các sản phẩm trong nước có nhu cầu phát triển khá nhanh bao gồm: -Cao su nguyên liệu: trong nước sẽ tăng xấp xỉ 15%/năm đạt mức 70.000 tấn vào năm 2005 và khoảng 100 nghìn tấn vào năm 2010 , xấp xỉ 20% sản lượng sản xuất (tỷ lệ này không đổi so với hiện nay). Đối với sản phẩm này nước ta có nhiều lợi thế như có nguồn sản phẩm dồi dào, đã có quan hệ với những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp , và trong tương lai giữa ngành cao su với các nước trong khu vực và thế giới , từ đó sẽ nâng cao sức cạnh tranh. -Sản phẩm cơ khí : sẽ tăng tương ứng với mức tăng sản lượng . Với giá trị thiết bị hiện nay khoảng 25 triệu USD, trong tương lai các chi phí thay thế trung bình khoảng 2 triệu USD/năm và hàng năm phải đầu tư mới trung bình từ 2-2,5 triệu USD thì tổng nhu cầu thiết bị chế biến cao su sẽ lên đến trên 4 triệu USD/năm . Nhu cầu khá lớn nhưng hiện nay phần lớn sản phẩm phải nhập khẩu do các đơn vị cơ khí trong nước chưa sản xuất được các chi tiết có yêu cầu kỹ thuật cao . -Sản phẩm dịch vụ: tăng trưởng tương ứng với tốc độ đầu tư phát triển trong ngành và cả nước . Với tốc độ tăng trưởng là 10%/năm và tốc độ đầu tư phát triển duy trì như hiện nay thì tốc độ phát triển của ngành dịch vụ xây dựng sẽ không dưới 10%/năm. Các doanh nghiệp dịch vụ trong ngành cao su có điều kiện để cạnh tranh nếu có cơ chế quản lý phù hợp , hiện nay các doanh nghiệp dịch vụ đang ở dạng nhỏ lẻ , phân tán nên chưa đủ sức tham gia vào các công trình lớn . Yếu tố giới hạn chủ yếu là trang bị kỹ thuật và vốn đầu tư. *.Tiềm năng về xuất khẩu: Lợi thế cạnh tranh trong sản xuất cao su thiên nhiên ở Việt nam: -Cây cao su phát triển chủ yếu ở khu vực Đông Nam á . Do đó điều kiện đất đai , khí hậu Việt nam là lợi thế so sánh đầu tiên của đầu tiên của việc trồng cao su ở Việt nam. -Lợi thế thứ hai là nguồn lao động: cây cao su đòi hỏi lượng lao động lớn , giá rẻ . Giá lao động của Việt nam vào loại thấp nhất so với các nước trong khu vực là ưu thế cho việc phát triển cao su thiên nhiên. -Lợi thế thứ ba là vị trí địa lý của Việt nam : Việt nam nằm ở vị trí khá thuận lợi để bán cao su cho Trung Quốc , Hàn Quốc , Nhật Bản... là những nước tiêu thụ cao su thiên nhiên với sản lượng lớn . Ngoài ra , thị trường Bắc và Trung Mỹ cũng là các thị trường có nhu cầu cao về cao su và đang tiếp tục gia tăng. -Lợi thế thứ tư là về giá thành sản xuất cao su: Do giá nhân công của nước ta thấp , đồng thời với việc đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng và có sự ưu đãi của nhà nước trong việc phát triển cao su thiên nhiên nên giá thành cao su sản phẩm của nước ta thấp hơn nhiều so với các nước sản xuất cao su chính trên thế giới . Đây là một trong những lợi thế trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu cao su Việt namnói chung và công ty cao su Hà Tĩnh nói riêng. Tóm lại, khả năng cạnh tranh của cao su thiên nhiên Việt nam nằm ở điều kiện đất đai, khí hậu , lực lượng lao động dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi cho giao dịch và giá thành sản phẩm thấp. Tiềm năng về thị trường xuất khẩu : Vấn đề tìm thị trường tiêu thụ không khó khăn lắm , mà có thể nói đã có lối thoát ra cho ngành xuất khẩu cao su . Hiệp định thương mại ký với Trung Quốc về buôn bán cao su cho thấy trước mắt cũng như lâu dài Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn của Việt nam trong thời gian tới . Thị trường truyền thống trước đây là Liên bang Nga một thời bị đóng băng do khó khăn về thanh toán , nay đã có dấu hiệu trở lại bằng việc bán hàng thông qua một số Công ty Việt kiều tại Nga . Thị trường Nga-Belarut có thể mua của Việt nam 30000 tấn . Một tín hiệu tốt lành khác là Hàn Quốc đã bắt đầu chuyển qua mua cao su mủ kem (latex) của Việt nam vì chất lượng tốt hơn , giá cả cạnh tranh hơn so với sản phẩm cùng loại của Malaixia và Thái lan . Nhu cầu của Hàn Quốc mỗi năm nhập khoảng 50000 tấn . Một số doanh nghiệp của nước này như tập đoàn Samsung , công ty thương mại TeiJoung đã ký hợp đồng mua tổng số khoảng 25-30 nghìn tấn mủ kem. Ngoài ra , cao su Việt nam còn có thể bán tại các thị trường Iraq, EU , Singapore, Đài loan... Đây tín hiệu khả quan cho công ty cao su Hà Tĩnh nhưng trong giai đoạn bắt đầu đi vào sản xuất cần chú ý đến việc thiết kế sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu củ người tiêu dùng . II>ĐỊNH HƯỚNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỌNG SẢN PHẨM CAO SU 1. Về nâng cao chất lượng sản phẩm cao su *Định hướng về mặt hàng sản xuất : Tầm quan trọng của các loại cây công nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội đã được Đảng và nhà nước ta nhìn nhận và đánh giá một cách đúng đắn . Đại hội Đảng VIII đã đề ra phương hướng : “Phát triển mạnh các loại cây công nghiệp ... có hiệu quả kinh tế cao ; hình thành những vùng sản xuất tập trung gắn với công nghiệp chế biến tại chỗ . Trồng cây công nghiệp kết hợp với chương trình phủ xanh đất trống, đồi trọc theo hình thức nông lâm kết hợp , coi trọng các biện pháp thâm canh tăng năng suất ; áp dụng công nghệ sinh học… Hiện nay trên thị trường nhu cầu sản phẩm sơ chế mũ tờ đang rất lớn trong khi Việt Nam mới chỉ cung cấp 1,4% cho nhu cầu thị trưòng thế giới. Do đó công ty cao su Hà Tĩnh đã đầu tư dây chuyền sản xuất mũ tò với công suất 9000 tấn / năm là hướng đi đúng đắn. Đến đầu quý 3 ăm 2006 dự án chính tố thức đi vào thực hiện đến cuối năm 2007 dự án sẽ chính thức đi vào hoạt động. Bên cạnh việc tăng diện tích , sản lượng và giá trị cây công nghiệp , cần chú trọng nâng cao và ổn định năng suất , chất lượng cây công nghiệp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước , mở rộng thị trường nội địa, đồng thời phục vụ tốt cho xuất khẩu . *Định hướng xuất khẩu mặt hàng cây công nghiệp: Theo đinh hướng chung của Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam để nâng cao uy tín của hàng Việt nam trên thị trường quốc tế , định hướng quan trọng đối với ngành sản xuất cây công nghiệp là cải tiến cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng tỉ trọng các mặt hàng chế biến , giảm tỉ trọng xuất khẩu các sản phẩm thô, nguyên liệu. Phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm nông sản nhằm tăng khối lượng và chất lượng hàng chế biến xuất khẩu là hướng đi cần thiết của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Nó góp phần biến nước ta từ một nước xuất khẩu 70% hàng thô và sơ chế thành nước chủ yếu xuất khẩu hàng đã qua chế biến ; nâng tỉ trọng hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch xuất khẩu . Bên cạnh đó , do đặc điểm của cây công nghiệp là mỗi loại cây phù hợp với thổ nhưỡng , khí hậu của mỗi vùng khác nhau . Để mặt hàng cây công nghiệp đạt chất lượng và hiệu quả cao cần tiếp tục hình thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất cây công nghiệp xuất khẩu .Bên canh việc xác định các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu , việc tìm ra một cơ cấu thị trường thích hợp cũng không kém phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu . Thị trường Việt nam trong thời gian tới có xu hướng chuyển dịch từ Đông sang Tây , từ châu á sang châu Âu và Bắc Mĩ . Theo số liệu của bộ Thương mại , dự báo cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt nam theo châu lục đến năm 2010 sẽ như sau: Bảng 24: Thị trường xuất khẩu Việt nam đến năm 2010 Đơn vị:% Châu lục 1991-1995 2000 2010 Châu á-TBD 80 50 45 Châu Âu 15 25 25 Châu Mỹ 2 20 25 Châu Phi 3 5 5 (Nguồn: Điểm tin kinh tế-số 232 ngày 24/10/2005) Công ty cao su Hà Tĩnh cũng cần định hướng thị trường cũng như sản phẩm sản xuất cho mình 2.Định hướng về sản xuất và xuất khẩu cao su: 2.1.Định hướng sản xuất : Tổng quan phát triển ngành cao su Việt nam đến năm 2005 đã được phê duyệt ngày 5/2/1996 trong đó có đề ta những định hướng về sản xuất cao su ở Việt nam .Đến năm 2000, Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã tiến hành rà soát lại tổng quan cao su . Báo cáo rà soát tổng quan cao su của Viện đã đưa ra một số thay đổi trong định hướng phát triển cao su ở nước ta. Nghị quyết 09/2000/NQ-CP cũng đã chỉ rõ quan điểm chung để phát triển cao su đến năm 2010 là: “Tập trung thâm canh 400 nghìn ha cao su hiện có đạt năng suất cao , tiếp tục phát triển cao su ở những nơi thích hợp , đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả , chủ yếu ở Miền Trung và Tây Nguyên, nhất là vùng biên giới , trong tương lai sản lượng cao su mủ khô đạt khoảng 1 nghìn tấn vào năm 2010, phát triển ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm từ mủ cao su nhằm nâng cao hiệu quả của cây cao su”. Trong phương án I , cao su tư nhân và tiểu điền chiếm tỉ trọng 35,4% , trong phương án II chiếm tỉ trong 50%, ,trồng ở phương án II là 3000 ha. Tổng diện tích trồng mới và tái canh trong phương án I là 4000 ha , trong phương án II là nghìn ha.Để thực hiện định hướng này , từ nay đến hết năm 2006 cần phấn đấu đạt diện tích vườn cao su là 4500 ha , còn diện tích 7500 ha là qui mô khung của cao su Hà Tĩnh và sẽ phấn đấu đạt được mức này vào năm 2010. Hiện nay , năng suất cao su Hà Tĩnh ở mức 0,53 tạ/ha thấp hơn nhiều so với bình quân của cả nứơc. Để nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng cao su chúng ta sẽ phải ứng dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật về sinh học trước hết là giống , tập trung thâm canh vườn cây hiện có , mở rộng diện tích phù hợp với khả năng của vốn và với phương châm vườn cây phải được thâm canh ngay từ đầu . Dự kiến đến năm 2010 , năng suất cao su bình quân Hà Tĩnh đạt và vượt mức năng suất bình quân chung của cả nước. Về sản lượng, năm 2005 công ty cao su Hà Tĩnh đạt sản lượng 1312 tấn mũ nước (19 tấn quy khô) . Dự kiến đến năm 20010 sản lượng sẽ đạt 10.000 tấn Trong công nghiệp mục tiêu của ngành công nghiệp sơ chế mủ cao su là tạo ra sản phẩm có chất lượng và đủ sức cạnh tranh trên thị trường . Đồng thời với việc đầu tư mới cho các cơ sở sản xuất hiện đại , cần phát triển các xưởng sản xuất nhở với các loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu . Để đảm bảo cho mủ được khai thác từ vườn cây được sơ chế hết , công suất thiết kế các nhà máy phải cao hơn nhu cầu sơ chế từ 10-20% . Ngoài việc xây dựng mới cần tích cực cải tạo , nâng cấp và tận dụng các công trình hiện có nhằm giảm chi phí đầu tư. Ước tính tổng công suất thiết kế của các nhà máy và xưởng sơ chế năm 2007 đạt 30% công suât , 2010 đạt 70%-80% công suất nhà máy chế biến . Bên cạnh đó cần quan tâm đến việc lựa chọn thiết bị công nghệ phù hợp cho từng giai đoạn , hoàn thiện từng bước cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến và bảo đảm chất lượng nguyên liệu. Nhưng cũng cần lưu ý rằng , mục tiêu lâu dài của chúng ta là xuất khẩu cao su thành phẩm chứ không phải là cao su nguyên liệu. Bên cạnh đó , ta cũng cần nghiên cứu thị trường tiêu thụ cao su của các nước công nghiệp phát triển vì các nước này thường có nhu cầu tiêu thụ cao su rất lớn , đặc biệt là thị trường Mỹ và Nhật bản (là hai nước tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới) . Do giá dầu lên cao , nên giá cao su tổng hợp (nhân tạo) cũng tăng mạnh và đây chính là cơ hội cho cao su thiên nhiên chiếm lĩnh thị trường . Đồng thời , ta cũng cần khôi phục lại các thị trường truyền thống của mặt hàng cao su , đó là Liên bang Nga và các nước thuộc Liên Xô (cũ) cũng như các nước XHCN ở Đông Âu. Các thị trường này đã quen thuộc và dễ chấp nhận sản phẩm cao su của ta , không quá khắt khe như các thị trường mới tiếp cận. Giá cao su quốc tế trong thời gian gần đây liên tục tăng , tuy nhiên không phải là lúc nào giá cao su cũng ổn đinh. Nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi. Hơn nữa , giá cao su xuất khẩu của ta lại thường thấp hơn giá quốc tế khoảng 15-20%. Như vậy, vấn đề thị trường và chất lượng sản phẩm sẽ là những vấn đề chính trong chiến lược phát triển của công ty cao su trong thời gian tới. Chỉ có việc thực hiện thành công các biện pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm mới có thể tăng khả năng cạnh tranh của công ty cao su Hà Tĩnh. Như thế bảo đảm được quyền lợi cho người sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu cũng như sự phát triển bền vững của công ty cao su Hà Tĩnh III>MỘT SỐ BIỆP PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 1.Một số pháp nhằm nâng cao chất lượng 1.1.Giải pháp khoa học công nghệ: Theo đánh giá của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì khoa học công nghệ đã đóng góp tới 30-40% tăng trưởng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp trong thời gian vừa qua và ngày càng khẳng định rõ vai trò , vị trí quan trọng như là yếu tố động lực trực tiếp của quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp.Vì vậy trong thời gian tới, công ty su cần tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và khuyến nông , áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất cây cao su: -Tập trung đầu tư cho nghiên cứu cơ bản và ứng dụng nhằm tạo một bước có tính “đột phá” về năng suất, chất lượng cho cây cao su, đồng thời tiến hành nghiên cứu kinh tế, ngiên cứu thị trường. Để thực hiện mục tiêu này cần đẩy mạnh hơn nữa sự hợp tác với Viện nghiên cứu cao su theo hướng bám sát các ứng dụng thực tế của ngành bao gồm từ lĩnh vực giống , phân bón , chế độ khai thác , công nghệ chế biến sản phẩm (chuẩn hoá quy trình và tạo ra sản phẩm mới )... -Có cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất: như nâng dần tỷ trọng của nguồn vốn quỹ dành cho khoa học kỹ thuật trong tổng doanh thu của công ty ; để làm cơ sở cho việc phát triển vững chắc cao su ở trong vùng. -Tăng cường công tác khuyến nông , đưa nhanh và trực tiếp đến người sản xuất (hộ nông dân) -Kiện toàn và sắp xếp hệ thống nghiên cứu khoa học để huy động và phát huy được sức mạnh trí tuệ của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật . Tăng cường đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học. 1.2. Các giải pháp về mặt kỹ thuật: Để sản xuất cao su đạt hiệu quả cao, chúng ta không chỉ cần đầu tư cho việc nghiên cứu mà vấn đề quan trọng là chúng ta phải biết áp dụng những biện pháp hợp lý , đồng bộ và toàn diện trong suốt quá trình sản xuất từ khâu gieo trồng , chăm sóc tới thu hoạch, bảo quản và chế biến để có thể nâng cao năng suất trong khi vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm.Các biện pháp có thể áp dụng là: *Về giống cây trồng: -Tập trung nghiên cứu và quản lý chương trình giống của ngành. Trong 3-5 năm phải xác định được một cơ cấu bộ giống mới để đưa vào sản xuất. -Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cây địa phương có phẩm chất tốt , lai tạo các giống cây mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích ứng với từng vùng sinh thái nông nghiệp , có khả năng tạo ra được các loại cây tốt , phù hợp với nhu cầu , thị hiếu người tiêu dùng. -Hợp tác trao đổi với các nước khác trên thế giới nhằm học hỏi các kỹ thuật tiên tiến cũng như nhập khẩu các giống có hiệu quả kinh tế cao đưa vào trồng thử nghiệm và nhân rộng nếu có hiệu quả . -Cải tạo các vườn cao su đã già cần thanh lọc giống , cây kém chất lượng , đồng thời tuyển chọn giống cao su cho các vùng mới . -Nghiên cứu giải pháp rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản và tăng cường tính đồng đều để phát huy ưu thế của giống mới. *Về chăm sóc và thu hoạch : -Nghiên cứu và ban hành khuyến cáo cho từng vùng trong việc sử dụng phân xanh , phân hữu cơ , với chế độ bón phân theo hướng tận dụng những thành tựu về công nghệ sinh học và bón phân theo chuẩn đoán dinh dưỡng . Mục tiêu bón phân không chỉ làm ổn định sản lượng , không ảnh hưởng đến sinh thái mà còn gia tăng sản lượng gỗ. -Nghiên cứu xác định chế độ khai thác với từng bộ giống để tối ưu hoá chu kỳ khai thác . Nghiên cứu xác định quy trình chuẩn đoán sinh lý để có cơ sở điều chỉnh chế độ cạo và kích thích ; nghiên cứu sâu bệnh ảnh hưởng đến sản lượng. *Về chế biến: -Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng chế biến cho từng loại sản phẩm , tận dụng mọi nguồn vốn sẵn có trong nước như từ ngân sách nhà nước , của các ngành hữu quan hay nguồn vốn nhàn rỗi trong dân... -Đối với các nhà máy chế biến , cần áp dụng khoa học công nghệ thích hợp , xây mới nhà máy tại vùng nguyên liệu , đồng thời trong mỗi nhà máy cần cải tiến công nghệ , đổi mới thiết bị để nâng công suất nhà máy chế biến . - Nghiên cứu hoàn thiện quy trình đánh đông tại lô, tồn trữ nguyên liệu mủ đông và chế biến mủ SVR 10, 20 từ nguyên liệu mủ đông. -Đa dạng hoá sản phẩm chế biến , tăng sản phẩm chế biến loại SVR 10 và SVR 20 để tiện tiêu thu vì thị trường thế giới hiện nay phần lớn tập trung tiêu thụ 2 loại sản phẩm này , hạn chế chế biến các sản phẩm cao cấp như SVR 3L và 5L vì khó tiêu thụ -Áp dụng chế độ đăng ký và kiểm tra chất lượng bắt buộc đối với hàng xuất khẩu , để vừa thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn nữa đến vấn đề công nghệ (đặc biệt công nghệ sạch) vừa nâng cao uy tín cho hàng hoá Việt nam trên thị trường thế giới . -Tăng cường hợp tác quốc tế , trao đổi kỹ thuật và chuyển giao công nghệ với các hiệp hội ,các công ty cao su trong nước, và các nước sản xuất và xuất khẩu cao su trong khu vực và trên thế giới . *Về bảo quản: + Cần phải tổ chức lại công tác bảo quản hàng hoá như sửa chữa , nâng cấp và xây dựng một hệ thống kho tàng an toàn và đảm bảo yêu cầu vệ sinh nhằm phục vụ công tác bảo quản và cất trữ cao su, khi giá cả trên thị trường thế giới biến động theo hướng xấu hoặc khi sản xuất trong nước được mùa nhưng lại gặp giá bán bất lợi. +Đồng thời, cần hoàn thiện và hiện đại hoá quy trình bảo quản nhằm nâng cao điều kiện cất trữ và bảo quản hiện vẫn còn rất thiếu và lạc hậu ở nước ta ,tránh tình trạng các doanh nghiệp tìm cách xuất khẩu bằng mọi giá bất kể giá cao hay thấp, do thiếu hệ thống kho tàng cất trữ , bảo quản. *Trong vận chuyển: -Tổ chức lại hệ thống vận tải cho phù hợp để đảm bảo an toàn , tránh gây nên hư hỏng làm giảm số lượng cũng như chất lượng thành phẩm hoặc sản phẩm xuất khẩu, tránh tình trạng phải tái chế lại hàng ở các cảng hoặc cửa khẩu sau khi chuyên chở. -Tập huấn về kiến thức thương phẩm học cho lái xe và đội ngũ cán bộ giao nhận. -Trang bị một cách đồng bộ từ khâu chuyên chở hàng hoá ở nơi sản xuất đến nơi chế biến , từ nơi chế biến đến các nhà máy sản xuất ra các sản phẩm hoặc đến kho cảng để xuất khẩu 1.3.Giải pháp về thị trường : Biện pháp mở rộng thị trường cao su nội địa: +Cần nắm rõ thông tin về nhu cầu sử dụng cao su nguyên liệu cả về số lượng , chất lượng , phương thức mua hàng... của các doanh nghiệp đối tác +Nghiên cứu và tìm hiểu các dự án công nghiệp cao su có triển vọng để tham gia góp vốn bằng sản phẩm cho các doanh nghiệp sản xuất . Tìm kiêm thị trương cho sản phẩm cao su của công ty Để phát huy tính nhất quán trong giao dịch , ccàn phải xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty tìm hiểu nhu cầu của thị trường đẻ có chiến lược kinh donh hợp lý phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty.. Công tác xuất , nhập vật tư , nguyên liệu , thiết bị , nói chung tất cả các loại phục vụ cho sản xuất và kinh doanh đều phải tập trung vào một đầu mối . Đa dạng hoá sản phẩm , chuyển đổi chủng loại: Là những vấn đề cốt yếu cho sự vững bền của công ty cao su Hà Tĩnh . Ngành vỏ xe sẽ tiếp tục sử dụng một phần rất lớn khoảng 70% sản lượng cao su thiên nhiên được sản xuất ra vì tính chất kỹ thuật sẵn có của cao su thiên nhiên so với cao su tổng hợp. Nhu cầu của ngành vỏ xe là loại TSR 10,20 và RSS3. Khuynh hướng tương lai là tỷ trọng RSS3 sẽ giảm xuống và được thay bằng TSR 20 và 10 Cải thiện phương thức mua bán : Sản lượng cao su thiên nhiên sẽ gia tăng với tốc độ 15%/năm do đó hướng tới xuất khẩu là mục tiêu hàng đầu của công ty trong những năm tới . Bên cạnh việc bảo đảm chất lượng , sản xuất theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng , cần cải thiện các biện pháp mua bán. Các phương thức cần được xem xét là : +Lập văn phòng, trạm giao dịch tại các nước mua hàng, trên quan điểm chủ đạo là thâm nhập vào các thị trường mới như Mỹ , Trung đông , +Xúc tiến quảng bá và tiếp thị. +Bảo đảm sự tin cậy của khách hàng bằng việc quản lý chất lượng: Các đơn vị cần làm chủ được khâu quản lý của mình và công cụ chứng minh với bên ngoài là chứng chỉ ISO 9000. Ngoài ra cần có kế hoạch thâm nhập thị trường kỳ hạn : hiện nay cao su thiên nhiên chỉ mới được giao dịch tại thị trường hàng hoá , người sản xuất chưa được bảo vệ trước sự thăng trầm và rủi ro của giá cả . Trong tương lai gần , ta phải tìm cách bảo vệ hoặc với ngân hàng hoặc tại thị trường kỳ hạn . Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường : nhà nước cần tăng cường đầu tư hệ thống thông tin hiện đại để nắm bắt giá cả hàng ngày tại các thị trường xu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp nâng cao chất lượng mủ cao su ở Công ty cao su Hà Tĩnh.docx
Tài liệu liên quan