MỤC LỤC
Chương 1: Lý luận cơ bản về dự án đầu tư và thẩm định dự án tại NHTM 1
1.1. Khái quát chung vể DADT 1
1.1.1. Khái niệm: 1
1.1.2. Những vai trò của DADT với chủ thể tham gia 2
1.1.3. Những yêu cầu cơ bản của 1 dự án 3
1.2. Khái quát chung về thẩm định dự án đầu tư 4
1.1.1.Khái niệm thẩm định DADT 4
1.1.2. Vai trò của công tác thẩm định DADT 4
1.2.3. Yêu cầu cơ bản với công tác thẩm định 5
1.2.4. Mục tiêu của công tác thẩm định DADT 5
1.2.5. Trình tự và nội dung thẩm định DAĐT 6
1.3. Chất lượng thẩm định dự án tại NHTM 21
1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định DA 21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định dự án: 22
1.3.3. Các nhân tố ảnh hương đến chất lượng công tác thẩm định 23
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định DADT tại sở giao dịch NHNT VN 25
2.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của sở giao dịch NHNTVN 25
2.2. Vài nét về hoạt động kinh doanh của SGD NHNT 27
2.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn 27
2.2.2. Hoạt động tín dụng 29
2.2.3. Các hoạt động khác 31
2.2.4. Kết quả kinh doanh
2.3. Thực trạng công tác thẩm định DADT tại SGD VCB 32
2.3.1. Tổ chức thẩm định 32
2.3.2. Phân tích quy trình thẩm định 1 dự án cụ thể 36
C. KếT LUậN Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Đánh giá chất lượng công tác thẩm định đã đạt được của dự án
2.4. Nhận xét về công tác thẩm định DADT tại SGD NHNT VN 55
2.4.1. Những mặt đã đạt được 55
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 59
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam 64
3.1. Định hướng phát triển của công tác thẩm định tại SGD NHNTVN trong tương lai 64
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển chung của SGD NHNT 64
3.1.2. Chiến lược cụ thể: 64
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định 65
3.2.1.Giải pháp về phương pháp thẩm định 65
3.2.2. Giải pháp thông tin tín dụng 66
3.2.3. Giải pháp nguồn nhân lực 67
3.2.4. Giải pháp về quản trị, tổ chức điều hành 68
3.2.5. Giải pháp hỗ trợ thẩm định 70
3.2.6. Giải pháp về chiến lược khách hàng 71
3.3. Một số kiến nghị 72
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 72
3.3.2. Kiến nghị với NHNN 73
3.3.3. Đối với NHNTVN 73
KẾT LUẬN 73
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NT đã nỗ lực rất nhiều, vào cuối năm tuy gặp nhiều khó khăn nhưng SGD đã linh hoạt kiểm soát được tình hình.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
- Dư nợ tăng trưởng nhanh từ năm 2005 đến 2008, cuối năm 2008 dư nợ giảm
Ta thấy rằng dư nợ của NH tăng trưởng nhanh, năm 2007 tăng 1417 tỷ (47,6%) so với năm 2006, tuy răng trong năm 2008 ta có thể thấy rằng tỷ lệ tăng trưởng tín dụng thấp hơn năm 2008 tuy nhiên đây là do lượng tín dụng về số tuyệt đối đã tăng cao vào năm 2007 do mở rộng danh mục đầu tư khách hàng. Mặt khác vào cuối năm 2008 kinh tế thế giới có phần suy thoái nên lượng tín dụng khó tăng mạnh được, tuy nhiên lượng tín dụng vẫn đạt mức cao và tăng trưởng là thành công đối với NH.
stt
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Số dư
Tỷ trọng (%)
Số dư
Tỷ trọng (%)
Số dư
Tỷ trọng (%)
Số dư
Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ
2151
100
2973
100
4390
100
5163
100
1
Ngắn hạn
532
21,06
919
31,33
1895
43,17
2323
45
2
Trung hạn
248
12,09
495
16,88
167
3,8
196
3,8
3
Dài hạn
1371
66,85
1559
51,79
2328
53,03
2644
51,12
Nhìn chung về tình hình tín dụng theo cơ cấu thời hạn ta thấy rằng cơ cấu dư nợ được điều chỉnh lại. Giảm cơ cấu cho vay trung hạn và tăng cơ cấu cho vay ngắn hạn lên. Ta thấy rằng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng lên theo từng năm năm 2008 đạt 45%, tỷ lệ vay trung hạn chỉ còn 3,8%. Điều này cho thấy NH chưa chú trọng đến việc cho vay trung hạn nhiều.
-Cơ cấu dư nợ nội tệ ngoại tệ
stt
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Số dư
Tỷ trọng (%)
Số dư
Tỷ trọng (%)
Số dư
Tỷ trọng (%)
Số dư
Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ
2151
100
2973
100
4390
100
5163
100
1
Cho vay bằng nội tệ
1167
54,30
1655
55,7
2326
53,0
2788
54
2
Cho vay bằng ngoại tệ
983
45,7
1317
44,3
2063
47,0
2375
44
Nhìn vào cơ cấu dư nợ theo loại tiền vay ta thấy doanh số cho vay các loại tiền tăng đều qua các năm, tuy nhiên doanh số cho vay bằng nội tệ vẫn chiếm ưu thế dù không nhiều lắm. Điều này thể hiện rằng lượng ngoại tệ SGD NHNT cho vay là tương đối cao, đạt được điều này là nhờ các DN kinh doanh xuất nhập khẩu là khách hàng lâu năm của NHNT.
stt
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Số dư
Tỷ trọng (%)
Số dư
Tỷ trọng (%)
Số dư
Tỷ trọng (%)
Số dư
Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ
2151
100
2973
100
4390
100
5163
100
1
DNNN
1856
85,62
2593
88,41
2669
60,79
3212,9
62,23
2
DN ngoài quốc doanh
219
10,68
295
8,69
1000
22,78
1050,15
20,34
3
Cá thể, tư nhân
76
3,71
85
2,9
721
16,42
899,95
17,4
Khách hàng xin vay ở đây chủ yếu là các DN, doanh nghiệp vay chiếm tỷ trọng hơn 80% lượng tín dụng cho vay của SGD. Trong đó DNNN chiếm tỷ trọng lớn nhất
2.2.3. Các hoạt động khác
a. Hoạt động chủ yếu là kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Đây là hoạt động mũi nhọn của SGD ngân hàng ngoại thương, là nghiệp vụ giữ vị trí hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh của SGD NHNT. Hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò trung gian giúp cho quá trình thanh toán của khách hàng được thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn và tiện lợi. Hơn thế nữa, trong nghiệp vụ thanh toán NH có thể cho KH vay để thanh toán hoặc bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu hoặc ứng trước từ bộ chứng từ xuất khẩu… Điều này mang lại cho các doanh nghiệp một sự thuận lợi đáng kể trong kinh doanh và bên cạnh đó cũng mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.
b. Hoạt động kinh doanh thể.
Đây là hoạt động phát triển rất nhanh và mạnh của VCB, VCB hiện nay là đứng đầu trong Liên minh thẻ VCB với mạng lưới giao dịch rộng nhất Việt Nam, các máy ATM đã được lắp đặt thêm trong năm 2008 đủ để đáp ứng người tiêu dùng trong nước và nước ngoài
c. Hoạt động thanh toán trong nước
Nghiệp vụ thanh toán trong nước là nghiệp vụ mà SGD NHNT cung cấp các dịch vụ tiện ích trong thanh toán cho KH một cách nhanh chóng, an toàn thuận tiện.
2.3. Thực trạng công tác thẩm định DADT tại SGD VCB
2.3.1. Tổ chức thẩm định
Giao cho phòng đầu tư dự án thực hiện sau đó trình ra hội đồng tín dụng rồi báo lại cho KH.
2.3.1.1. Phương pháp thẩm định.
- Phương pháp thẩm định được Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương VCB sử dụng là phương pháp điều tra phân tích, so sánh. Việc điều tra sẽ được cán bộ thẩm định tiens hành ngay khi khách hàng có nhu cầu vay vốn. CBTD sẽ điều tra những thông tin cần thiết đến việc thẩm định như các thông tin về DA, các thông tin về khác hàng vay vốn. Sau đó, các CBTD sẽ phân tích, tính toán lại các chỉ tiêu DA một cách thích hợp. Tiếp đó sẽ so sánh các chỉ tiêu đó với những chuẩn mực của NH cũng như chỉ tiêu toàn ngành và chuẩn chung của cả nước để đưa ra kết luận cuối cùng hợp lý
2.3.1.2. Quy trình thẩm định
CBTD sẽ chịu trách nhiệm hướng dẫn tư vấn cho khách hàng về hồ sơ, thời hạn, và cách thức vay vốn. CBTD kiểm tra bộ hồ sơ vay của KH và điều chỉnh theo yêu cầu của khách hàng nếu thiếu sót so với quy định của SGD. Sau khi xem xét bộ hồ sơ, nếu hồ sơ đã đầy đủ, CBTD sẽ báo cáo và chuyển cho trưởng phòng TTDA để trưởng phòng chỉ định cán bộ thẩm định dự án và lưu bản sao hồ sơ gửi cho phòng quản lý rủi ro thẩm định nếu cần thiêtes phải thẩm định rủi ro. CBTD sẽ tiến hành phân tích tín dụng ngay sau khi nhận được phân công của trưởng phòng. Trong quá trình thẩm định CBTD sẽ phải thu thập thông tin cần thiết và thực hiện các cuộc tiếp xúc trực tiếp để tìm hiểu về DA mình đang thẩm địn và từ đó đưa ra được kết luận chính xác hơn. Kết quả thẩm định sẽ gửi lại cho trưởng phòng tài trợ dự án và cán bộ thẩm định phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định đó. Trưởng phòng tài trợ dự án sẽ xem xét dự án và tài liệu thẩm định rồi lập báo cáo tín dụng gửi lên cho giám đốc ký duyệt, nếu dự án lớn sẽ cần hội đồng tín dụng phê duyệt.
2.3.1.3. Thu thập và xử lý thông tin thẩm định
CBTD thu thập thông tin từ các nguồn chủ yếu từ báo cáo tài chính của DN, ngoài ra cán bộ thẩm định còn phải thu thập thông tin từ các đối tác bạn hàng của DN hay phải đến DN trực tiếp gặp gỡ với ban lãnh đạo để xác minh và tìm hiểu thông tin đã thu thập được. Không chỉ dừng lại ở nguồn thông tin đến từ khách hang, CBTD còn phải thu thập thông tin từ các cơ quan hữu quan để biết được về tình hình chung của nền kinh tế vĩ mô cũng như hướng phát triển của các ngành, từ đó đưa ra quyết định tùy vào từng thời kỳ kinh tế. Ngoài ra thì cũng có các nguồn thông tin đại chúng hay nguồn thông tin từ các tổ chức chuyên nghiệp đẻ CBTD tham khảo thêm.
2.3.1.4. Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định của dự án được tiến hành bởi phòng tài trợ dự án. Việc thẩm định đòi hỏi tiến hành rất cụ thể, rõ ràng.
Thẩm định doanh nghiệp xin vay:
Trước tiên là đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng.
Năng lực pháp lý của khách hàng cần chú ý: Doanh nghiệp phải có tư cách pháp nhân đẩy đủ. Tư cách pháp lý của người đại diện phải hợp pháp, chủ doanh nghiệp phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự… Để tìm hiểu được rõ những vấn đề này NH cần yêu cầu những giấy tờ :
- Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Điều lệ tổ chức và hoạt động cảu DN
- Biên bản họp hôi đồng quản trị
- Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị cũng như kế toán trưởng và giám đốc điều hành.
Những giấy tờ này phải được đóng dấu hoặc công chứng theo quy định của SGD NHNT
Thẩm định lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tiến hành thẩm định các nội dung sau:
Xuất xứ doanh nghiệp
Sự thay đổi trong quá trình phát triển của doanh nghiệp ( thay đổi về vốn góp, thành phần ban lãnh đạo…)
Lịch sử các quá trình liên kết hợp tác giải thể
Vị thế trên thị trường
Sau khi thẩm định xong các nội dung như trên NH có thể biết được tổng quan về doanh nghiệp cũng như tư cách uy tín của doanh nghiệp.
Thẩm định tư cách và năng lực ban lãnh đạo
Danh sách ban lãnh đạo
Trình độ chuyên môn học vấn
Đạo đức trong quan hệ tín dụng
Khả năng kinh nghiệm của ban lãnh đạo
Uy tín ban lãnh đạo với đối tác
Những thay đổi thành phần ban lãnh đạo và lý do thay đổi
Những yếu tố này có thể giúp cho NH biết được về những người điều hành DN qua đó có thể thấy được hướng phát triển của DN
Phân tích ngành
Để đánh giá chính xác về doanh nghiệp, đánh giá về xu hướng phát triển của DN , cán bộ thẩm định cần phân tích
Xu hướng phát triển của ngành
Sự phát triển của DN lớn
Vị thế trong ngành
Năng lực tài chính
Đây là nội dung quan trọng nhất phản ánh rõ nhất tình hình hiện tại của DN, liên quan trực tiếp đến khả năng trả nợ của DN
Nhóm hệ số khả năng thanh toán
Nhóm hệ số cơ cấu vốn
Nhóm hệ số về hoạt động
Hệ số về khả năng sinh lời
Như vậy CBTD cần thu thập được: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Thẩm định phương án xin vay
Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh
SGD NHNT sẽ tiến hành thẩm định theo các tiêu chí sau:
Thẩm định về mục đích vay vốn
Thẩm định nhu cầu vay vốn
Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
Khả năng thực hiện dự án
Khả năng trả nợ của dự án
Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án bao gồm các nội dung
Xem xét đánh giá tính khả thi và tính pháp lý của dự án.
Phân tích đánh giá những điểm chính của dự án.
Phân tích đánh giá về phương diện thị trường
Phân tích đánh giá về phương diện kỹ thuật của DA
Phân tích đánh giá phương diện tổ chức quản lý của dự án
Phân tích đánh giá hiệu quả tài chính của dự án và nguồn vốn đầu tư
Kiểm tra điều kiện an toàn vốn vay.
Phân tích rủi ro của DA
Đánh giá chung, khái quát và đưa ra kết luận về DA thẩm định.
Thẩm định TSĐB
Việc đánh giá tài sản đảm bảo là một công việc rất khó khăn, đòi hỏi phải thực hiện rất tỷ mỉ. Đây chính là cơ sở để định mức cho vay dự án:
Tính pháp lý
Tình trạng tranh chấp về tài sản
Tài sản được phép giao dịch
Đăng ký giao dịch bảo đảm
Một số dự án chính được thực hiện trong thời gian vừa qua tại SGD NHNT VN:
Dự án cho vay tổng công ty xây dựng Trường Sơn: dự án cho vay xây dựng tòa nhà văn phòng: 597,89 tỷ
Dự án cho vay Công ty cổ phần nhựa Binh Minh(PLASCO) dự án cho vay xây dựng trung tâm thương mại văn phòng: 114 tỷ VND
Dự án cho vay CTy Cổ phần Bánh kẹo Tràng An dự án cho vay đầu tư trang thiết bị sản xuất: 324, 66 tỷ VND
Dự án cho vay CTy Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cơ khí cầu đường dự án cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng: 456,55 tỷ VND
Dự án cho vay CTy Dệt kim Đông Xuân dự án cho vay mua dây truyền sản xuất: 224,55 tỷ VND
Dự án cho vay CTy Cổ phần đầu tư và phát triển vận tải dự án cho vay mở rộng quy mô 55,6 tỷ VND
Dự án cho vay Cty Cơ khí Xây dựng dự án cho vay sửa chữa và nâng cấp thiết bị 28,3 tỷ VND
Dự án cho vay Cty Công ty thi công cơ giới cho vay mua và sửa chữa nâng cấp xà lan 10,3 tỷ VND
Dự án cho vay CT TNHH Xây dựng Hà Nam Dự án cho vay thành lập chi nhánh mới: 800 tr VND
Trong số các dự án cho vay chỉ có một dự án có nợ khó đòi đó là dự án cho vay công ty X nợ xấu 13,28 tỷ ( dự án giải ngân từ năm 1995 )
Như vậy: Sở giao dịch NHNHNT trong những năm qua đã đạt được rất nhiều thành công, kết quả đạt được là rất lớn trên các mặt hoạt động: Dư nợ tín dụng trong những năm qua đạt hơn 3000 tỷ tín dụng trung và dài hạn.Riêng năm 2008 tín dụng cấp cho dự án đầu tư tăng lên 283,86 tỷ vnd. Nhìn chung thực trạng về hoạt động thẩm định dự án tại SGD NHNT thống kê cho thấy:
Dư nợ tín dụng tài trợ cho dự án vừa qua đạt khoảng hơn 3000 tỷ đồng. Trong số đó tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp trong khối các doanh nghiệp nhà nước là khối các doanh nghiệp truyền thống của SGD NHNT:
stt
Chỉ tiêu
2008
Số dư
Tỷ trọng (%)
1
DNNN
1960.56
78
2
DN ngoài QD
490.8
19.5
3
Cá thể, tư nhân
60.5
2.5
NHNT là một ngân hàng lớn, đi đầu trong các hoạt động của mình, nhờ vậy SGD NHNT cũng có một lượng khách hàng truyền thống lớn, là các công ty, tổng công ty nhà nước. Các khách hàng này là các khách hàng lâu năm của SGD có uy tín cao và hoạt động hiệu quả. SGD tập trung vào điểm mạnh này và tiếp tục tăng trưởng tín dụng dựa trên khu vực này do đã có những kiến thức hiểu biết nhất định về DNNN là rất hợp lý.
Cơ cấu ngành tập trung cho vay là các ngành
Ngành
CN
XD
Vận tải
Khác
Số tiền
886.8
1423.37
115.56
86.13
Tỷ lệ (%)
35
57
4.6
3.4
Cơ cấu ngành tập trung chủ yếu vào ngành xây dựng và công nghiệp. Ngành xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất 57% chủ yếu bao gồm xây dựng khu tòa nhà văn phòng xây dựng khách sạn… Do vậy cán bộ thẩm định có thể tập trung chuyên môn và kinh nghiệm về 2 lĩnh vực này nhiều hơn và cho vay hiệu quả hơn tuy nhiên với ngành công nghiệp và xây dựng cán bộ thẩm định sẽ khó khăn hơn trong quá trình thẩm định bởi yếu tố kỹ thuật sẽ rất phức tạp, khoa học kỹ thuật thay đổi sẽ làm cho các dự án trở nên phức tạp về mặt chuyên môn hơn. Ngoài ra cán bộ cũng sẽ không có điều kiện tích lũy kinh nghiệm trong các ngành khác, không có điều kiện tham gia vào các dự án đặc thù khác, do vậy sẽ tạo sự kém linh hoạt khi thẩm định.
2.3.2. Phân tích quy trình thẩm định 1 dự án cụ thể
Để tìm hiểu về việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại SGD NHNT chúng ta nghiên cứu về quy trình thực hiện của một dự án mẫu và các thành tựu chung đã đạt được
Giới thiệu dự án:
khu đô thị mới Dương Nộ- đường Lê Văn Lương- Hà Đông
Phòng lập
Đầu tư dự án
Sở Giao dịch
Ngày
15/03/2007
Chủ đầu tư
Công ty cổ phần nhựa Binh Minh(PLASCO)
Tên dự án
Đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng (PLASCO PLAZA)
Địa điểm đầu tư
Khu đô thị mới Dương Nộ- đường Lê Văn Lương- Hà Đông
Công suất thiết kế
01 khối nhà làm việc 15 tầng và 01 tầng hầm; diện tích đất xây dựng khoảng 950 m2, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 14.250 m2
Nguồn trả nợ
Khấu hao và Lợi nhuận sau thuế từ các hoạt động của Công ty
Trị giá cấp Tín dụng
bằng VND tương đương 144.000.000.000 VND
Thời hạn vay: 10 năm
Thời gian ân hạn: 24 tháng
Thời gian rút vốn: 30 tháng
Lãi suất
Lãi suất tiết kiệm VND kỳ hạn 12 tháng lãi trả sau của SGD.VCB + 3,60%/năm, 6 tháng điều chỉnh một lần
Biện pháp đảm bảo
Thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có thuộc Dự án, thế chấp bổ sung bằng tài sản bảo đảm cho HĐ
2.3.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
2.3.2.2.1. Đánh giá năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Công ty Cổ phần nhựa đã có quan hệ tín dụng với Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ năm 1998. Hiện Công ty còn dư nợ theo Hợp đồng tín dụng số 02/2000/PLASCO-HĐTD. Hồ sơ năng lực pháp lý và năng lực tài chính Công ty cung cấp thêm và cho dự án này gồm những tài liệu sau:
Tài liệu pháp nhân của bên vay:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 058619 ngày 09/1/1999
a. Đánh giá hồ sơ pháp lý của dự án.
Ngoại trừ Giấy phép xây dựng Công ty đang làm thủ tục xin cấp, Hồ sơ pháp lý dự án phù hợp với quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản và quy định cho vay của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, bao gồm những tài liệu sau:
- Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty cổ phần nhựa ngày 6/11/2007 phê duyệt dự án đầu tư Trung tâm thương mại và Văn phòng.
- Biên bản họp hội đồng quản trị Công ty cổ phần nhựa quyết định đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại tại Hà Nội (toàn bộ cổ đông hiện tại của Công ty là thành viên Hội đồng quản trị và nội dung của biên bản này phù hợp với Điều lệ của Công ty);
- Công văn số 24/CPN ngày 24/1/2007 của Công ty cổ phần nhựa gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;
- Tổng dự toán Công trình trung tâm thương mại và văn phòng PLASCO PLAZA do Công ty Tư vấn kiến trúc và xây dựng HC-Ha lập.
- Quyết định số 4663/QĐ- UB của Uỷ ban Nhân dân TP. Hà Nội về việc cho phép Công ty cổ phần nhựa làm thủ tục nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng 3.076 m2 đất chuyển mục đích sử dụng để xây dựng Trung tâm Thương mại và văn phòng.
- Hợp đồng thuê đất số 123-2005/TNMTNĐ-HĐTĐTN ngày 21/10/2005 (thời hạn 50 năm) với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội.
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở Dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng đường Lê Văn Lương, Hà Nội của Sở Xây dựng Hà Nội ngày 21/07/2006 (Công ty Tư vấn Kiến trúc HC-Ha lập).
- Văn bản thoả thuận về Quy hoạch tổng mặt bằng và thiết kế kiến trúc sơ bộ của dự án số 516/QHKT-P2 ngày 03/02/2005 của Sở Quy hoạch Kiến trúc.
- Văn bản thoả thuận về môi trường của dự án số 5624/STNMTNĐ-QLMT ngày 06/12/2004 của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất.
- Văn bản thoả thuận phương án cấp điện cho dự án số ..../ĐLHN/ĐLLB-KT ngày 31/03/2005 của Công ty Điện lực Hà Nội.
- Văn bản thoả thuận cấp nước cho dự án số 10/KNNS2 ngày 08/04/2005 của Công ty Kinh doanh nước sạch số 3 Hà Nội.
- Văn bản cấp số liệu kỹ thuật khu đất xây dựng dự án số 253/VQH-T2 ngày 17/11/2004 của Viện Quy hoạch Hà Nội.
- Văn bản thoả thuận phòng cháy chữa cháy cho dự án số 424 CV.DA/PC23 ngày 16/11/2004 của Công an Hà Nội.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm thương mại và văn phòng đường Lê Văn Lương, Hà Nội của Công ty Cổ phần nhựa.
- Báo cáo tư vấn PLASCO TOWER của Công ty CB Sara Ellis.
- Hợp đồng Tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình Trung tâm thương mại và văn phòng PLASCO Plaza số 410-06/CTTV ngày 18/08/2006 ký với Công ty Tư vấn Đại học xây dựng.
- Hợp đồng Tư vấn đấu thầu và Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình số 05-2007/HĐ-TVXD ký với Công ty Đầu tư và Phát triển xây dựng Chi nhánh tại Hà Nội.
- Hợp đồng Cung cấp dịch vụ tư vấn và Tư vấn thiết kế số 2568/05/HĐKT ngày 12/10/2005 ký với Công ty Tư vấn Kiến trúc.
- Hợp đồng Tư vấn đấu thầu và tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình ngày 01/03/2007 với Công ty Đầu tư và Phát triển xây dựng - Chi nhánh Hà Nội.
- Bảng kê các khoản mục đã chi bằng vốn tự có cho Dự án ngày 11/05/2007 của Công ty Cổ phần nhựa.
2.3.2.2.2. Đánh giá tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh
a. Điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng
Theo phiếu trả lời thông tin tín dụng số 662XXL/NHNT-TTTD ngày 20/04/2007 của Phòng thông tin tín dụng NHNTVN, Công ty cổ phần nhựa xếp hạng BB năm 2006.
b. Phân tích hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính 2005-2006
Hoạt động kinh doanh
Công ty đã khẳng định được vị trí trong lĩnh vực thương mại nguyên liệu và sản xuất các sản phẩm nhựa, trong đó hoạt động thương mại nguyên liệu nhựa là nguồn tạo doanh thu chính của Công ty. Doanh thu năm 2006 của PLASCO đạt 990 tỷ VND trong đó từ hoạt động thương mại là 760 tỷ, chiếm 86,36% tong doanh thu và từ hoạt động sản xuất là 330 tỷ, chiếm 13,64%. Lợi nhuận sau thuế đạt 152 triệu VND, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2006 là 11,82% và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế là 5,5%. Thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh của PLASCO như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu thuần
880,887
990,987
Giá vốn hàng bán
670,171
762,907
Lợi nhuận gộp
210,716
228,080
Chi phí bán hàng
-
-
Chi phí quản lý
8,116
9,292
Chi phí hoạt động
8,116
9,292
Kết quả hoạt động kinh doanh
202,600
218,788
Thu nhập hoạt động tài chính
2,567
1,027
Chi phí hoạt động tài chính
4,558
2,977
Kết quả hoạt động tài chính
(1,991)
(1,950)
Kết quả hoạt động bất thờng
376
(4,848)
Thu nhập trớc thuế
200,985
211,990
Thuế thu nhập
56,276
59,357
Thu nhập sau thuế
144,709
152,633
Cổ tức u đãi
Thu nhập giữ lại
144,709
152,633
Tình hình tài chính
Một số thông số phản ánh tình hình tài sản-nguồn vốn của Cty như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
8,369
19,248
Đầu t ngắn hạn
-
-
Phải thu khách hàng
64,992
109,345
(Quick assets)
73,361
128,593
Hàng tồn kho
70,193
154,699
Trả trớc ngời bán, phải thu #
40,092
13,090
Tài sản lu động khác
81,783
111,986
Tổng tài sản lu động
265,429
408,368
TSCĐ hữu hình (giá trị còn lại)
5,667
115,841
Hao mòn luỹ kế
(2,917)
(31,620)
Tài sản cố định vô hình
-
-
XDCB dở dang
14,867
1,547
Đầu t, tài sản dài hạn khác
-
-
Tổng tài sản dài hạn
20,534
117,388
Tổng tài sản
285,963
525,756
Vay NH, DH đến hạn trả
55,047
78,610
Phải trả nhà cung cấp
85,170
146,301
Thuế phải trả
5,537
2,137
Phải trả ngắn hạn khác
82,914
123,556
Tổng nợ ngắn hạn
228,668
350,604
Vay dài hạn
-
13,439
Nợ dài hạn
-
66,450
Nợ dài hạn khác
-
17
Tổng công nợ
228,668
430,510
Vốn kinh doanh
50,000
79,000
Thặng d vốn
-
-
Các quỹ từ lợi nhuận sau thuế
960
2,099
Nguồn vốn ĐTXDCB
-
Lợi nhuận cha phân phối
936
1,148
Vốn chủ sở hữu
51,896
82,247
Tổng nguồn
280,564
512,757
Một chỉ số phản ánh tình hình tài chính của Công ty như sau:
Chỉ tiêu đánh giá
Năm 2005
Năm 2006
Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện tại
1.16
1.16
Hệ số thanh toán nhanh
0.32
0.37
Hệ số thanh toán tức thời
0.04
0.05
Số ngày thu hồi nợ
26.9
40.3
Số vòng quay tài khoản phải thu
13.6
9.1
Khả năng hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho
9.5
4.9
Số vòng quay vốn lu động
24.0
17.2
Doanh thu / Tổng tài sản (Asset turnover)
3.08
1.88
Doanh thu / Vốn chủ sở hữu
16.97
12.05
Doanh thu / Tài sản cố định (Fixed asset turnover)
42.90
8.44
Khả năng sinh lợi
Lãi gộp/ Doanh thu (Gross margin)
23.92%
23.02%
Chi phí hoạt động / Doanh thu
0.92%
0.94%
Kết quả hoạt động / Doanh thu
23.00%
22.08%
Kết quả hoạt động / Tổng tài sản
0.71
0.42
Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE)
278.84%
185.58%
Thu nhập sau thuế / Doanh thu
16.43%
15.40%
Thu nhập sau thuế / Tổng tài sản (ROA)
0.51
0.29
Rủi ro tài chính
Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu
-
0.97
Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu
4.41
5.23
Tổng nợ / Giá trị ròng TSCĐ
11.14
3.67
Nợ dài hạn / Tổng tài sản
-
0.15
Tổng nợ / Tổng tài sản
0.80
0.82
Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản
0.18
0.16
Năm 2006 Công ty có Khả năng thanh toán hiện tại là 1,16 và Khả năng thanh toán nhanh là 0,37; đây là những chỉ số tài chính ở mức hợp lý, một số đặc điểm khác về cơ cấu tài sản lưu động và nợ ngắn hạn của Công ty gồm: tiền mặt tồn quỹ và số dư phải thu khách hàng ở mức hợp lý, số ngày thu hồi nợ năm 2006 là hợp lý, số dư hàng tồn kho lớn phù hợp với đặc điểm sản xuất và thương mại của Công ty, sử dụng nợ vay ngắn hạn ngân hàng thương mại ở mức hợp lý, tận dụng được tín dụng thương mại từ phía nhà cung cấp.
Khả năng quay vòng hàng tồn kho năm 2006 được cải thiện nhiều so với năm 2005, Tổng hợp công nợ theo tài khoản 131 năm 2006 cho thấy Công ty có cơ cấu khách hàng rất đa dạng và giao dịch phát sinh trong năm được trải đều cho các khách hàng. Số dư phải thu và phải trả của Công ty cao do Công ty không đối trừ số dư phải thu phải trả nội bộ với Chi nhánh, Phân xưởng dép EVA và Nhà máy Bạt nhựa Hoàng Long khi lập Bảng cân đối kế toán.
Công ty có khả năng sinh lợi ở mức thấp và ổn định. Mặc dù vậy, việc tạo tiền và quản lý dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của Công ty khá hợp lý; các hợp đồng vay trung hạn hình thành tài sản cố định cho Nhà máy Bạt nhựa đều được Công ty trả nợ trước hạn. Hợp đồng tín dụng số 01/2005/PLASCO-HDTD ngày 29/08/2005 với Sở Giao dịch NHNT, trị giá 50 tỷ VND, thời hạn vay 05 năm, ngày rút vốn đầu tiên 22/02/2006 Công ty đã trả nợ trước hạn và dư nợ đến ngày 15/05/2007 còn 4,589 tỷ VND.
2.3.2.2.3. Triển vọng trong thời gian tới
Đặc điểm của ngành nhựa Việt Nam là phải nhập khẩu tới 90% nguyên liệu, trong khi giá của nguyên liệu này lại phụ thuộc và biến động mạnh theo giá dầu mỏ. Mặc dù vậy trong thời gian qua ngành nhựa vẫn đạt được mức tăng khá.
Năm 2006, ngành nhựa vẫn tiếp tục đà tăng trưởng lớn, giá trị xuất khẩu đạt khoảng 500 triệu USD (tăng trên 42% so với năm 2005). Sở dĩ ngành nhựa có thể đứng vững như vậy là do các doanh nghiệp đã rút ra nhiều kinh nghiệm lớn từ đợt biến động giá năm 2004, nhất là việc ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài. Hơn nữa, các doanh nghiệp đã mở rộng được thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu. Ngoài các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đài Loan…, các doanh nghiệp nhựa đang tập trung khai thác các thị trường thuộc khu vực Tây á, Châu Phi và Trung Đông. Chính quá trình thâm nhập mạnh mẽ vào thị trường quốc tế đã giúp các doanh nghiệp thích ứng được với việc tăng giá nguyên liệu.
Hiện nay Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, trong bối cảnh này sản phẩm nhựa của Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt với sản phẩm cùng loại từ Trung Quốc, Thái Lan… Đối với nhựa cao cấp, nước ta lại càng yếu thế hơn, do công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề thấp… Hiện Trung Quốc, một trong những nước có nền công nghiệp nhựa phát triển và lớn nhất thế giới, liên tục có sự phát triển và lớn nhất thế giới, với mức tăng trung bình 19,5%/năm. Hiệp hội chất dẻo Trung Quốc cho biết, năm 2005, sản lượng nhựa tổng hợp của nước này đạt 21,419 triệu tấn và lượng nhựa tiêu thụ là 38,348 triệu tấn. Đây sẽ là một áp lực không nhỏ cho ngành nhựa Việt Nam, khi chúng ta phải mở cửa thị trường theo các điều khoản trong WTO. Đặc biệt, hiện nay, thị trường đồ chơi trẻ em bằng nhựa của nước ta hoàn toàn bị các sản phẩm của Trung Quốc chiếm lĩnh.
Vì vậy, để các doanh nghiệp nhựa Việt Nam đứng vững trên thị trường thế giới khi Việt Nam hội nhập WTO th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22178.doc