MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG 2
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng 2
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chung của Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng. 2
1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây 2
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 2
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng 4
1.1.2.3. Các hoạt động khác 6
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng trong những năm 2007 – 2009 6
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng 8
1.2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn 8
1.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn 9
1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn 10
1.2.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn của dự án 10
1.2.3.2. Thẩm định nguồn vốn huy động cho dự án. 12
1.2.3.3. Thẩm định các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án. 13
1.2.3.4.Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án 15
1.2.3.5.Thẩm định khả năng trả nợ trung và dài hạn của dự án 19
1.2.3.6.Tính toán độ nhạy của dự án: 20
1.2.4. Phương pháp thẩm định dự án vay vốn 21
1.2.4.1. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu 21
1.2.4.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự 22
1.2.4.3. Phương pháp phân tích độ nhạy 22
1.2.4.4. Phương pháp dự báo 23
1.2.4.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro 24
1.3. Ví dụ minh họa về thẩm định tài chính dự án vay vốn của công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội 24
1.3.1. Sơ bộ về Tập đoàn Mai Linh và Công ty cổ phần Mai Linh - Hà Nội: 24
1.3.2. Giới thiệu về dự án 28
1.3.3. Nội dung thẩm định dự án 28
1.3.3.1. Thẩm đinh khách hàng 28
1.3.3.2. Tài sản đảm bảo 39
1.3.3.3 Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án 39
1.3.4. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án 40
1.3.4.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư 40
1.3.4.2.Doanh thu và Chi phí của dự án 41
1.3.4.3.Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án 46
1.3.4.4. Tính toán độ nhạy của dự án 47
1.3.4.5.Thẩm định khả năng trả nợ của dự án: 47
1.3.4.6.Đánh giá rủi ro của dự án: 52
1.3.5.Đánh giá dự án 52
1.4. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng 54
1.4.1. Những kết quả đạt được 54
1.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Ngân hàng 55
1.4.3. Một số nguyên nhân chính gây ra các hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Ngân hàng 58
Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng 61
2.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng 61
2.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng 61
2.1.2. Định hướng phát triển trong công tác thẩm định tài chính tài Ngân hàng 64
2.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng 65
2.2.1. Giải pháp về quy trình thẩm định 65
2.2.2. Giải pháp về nội dung thẩm định 66
2.2.3. Giải pháp về phương pháp thẩm định 67
2.2.4. Giải pháp về cán bộ thẩm định 68
2.2.5. Giải pháp về nguồn thông tin, trang thiết bị, công nghệ phục vụ công tác thẩm định 70
2.3. Một số kiến nghị 70
2.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 70
2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 71
2.3.4. Kiến nghị đối với chủ đầu tư 72
KẾT LUẬN 74
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại ngân hàng techcombank Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập bởi 05 cổ đông sáng lập, gồm:
Công ty cổ phần Mai Linh (Đại diện: bà Hồ Thị Phượng) - Địa chỉ: 64-68 Hai Bà Trưng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh: giữ 648.395 cổ phần (chiếm 61% tổng số cổ phần);
Ông Phạm Bình Minh - Địa chỉ: 10/56 ngõ Giáp Bát, phường Giáp Bát, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội: đã rút;
Ông Hồ Huy - Địa chỉ: số 270/35 Hồ Văn Huê, Phường 9, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh: giữ 235.780 cổ phần (chiếm 22% vốn điều lệ);
Ông Hoàng Thanh Tùng - Địa chỉ: 310 Bến Vân Đồn, phường 2, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh: đã rút;
Các cổ đông khác: giữ 176.835 cổ phần (chiếm 17% tổng số cổ phần).
Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần Mai Linh - Hà Nội đã nhất trí vay vốn tại Techcombank HBT; đồng thời nhất trí uỷ quyền toàn bộ cho ông Nguyễn Huy Vinh - Giám đốc điều hành Công ty ký kết các hợp đồng và giấy tờ liên quan đến vấn đề vay vốn tại Techcombank HBT
Giám đốc điều hành:
Ông Nguyễn Huy Vinh sinh năm 1953 tại Quảng Châu, Quảng Xương, Thanh Hoá. Ông Vinh đã từng tham gia “Chương trình đào tạo giám đốc doanh nghiệp” tại Trường Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh”. Về quá trình công tác, ông Vinh đã từng làm Sỹ quan chỉ huy trong Quân đội 12 năm kể từ năm 1972; sau đó từ năm 1984 đến năm 1996, ông Vinh làm Đội trưởng đội xe thuộc Nhà nghỉ Sầm Sơn - Tổng Công đoàn Việt Nam. Trong giai đoạn 1996 - 2004, ông Vinh tham gia vào Công ty cổ phần Mai Linh - Tp Hồ Chí Minh và giữ chức vụ Giám đốc tại Bình Dương và Huế. Đến tháng 9/2004, ông được bổ nhiệm làm Giám đốc Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội theo Quyết định số 0037/QĐBN-MLHR ngày 10/08/2004 do Chủ tịch Hội đồng Quản trị - ông Hồ Huy ký.
Ông Vinh có vợ là bà Nguyễn Thị Danh, hiện bà Danh cũng đang làm việc tại Công ty cổ phần Mai Linh - Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Tập đoàn Mai Linh. Hiện nay ông Vinh đang thuê nhà ở tại số 4, ngách 15, ngõ 85, phố 8-3, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng của Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là ông Trần Đức Cường. Ông Cường sinh năm 1978, đã từng tốt nghiệp Đại học Tài chính. Ông Cường đã từng tham gia lớp đào tạo kế toán trưởng, lớp nâng cao nghiệp vụ quản lý, lớp đào tạo cơ bản về thị trường chứng khoán và lớp đào tạo hệ thống quản lý chất lượng BVQI. Năm 2003, ông Cường làm kế toán cho Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội và chính thức giữ chức kế toán trưởng của Công ty từ tháng 10/2006.
Như vậy: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội có đầy đủ tư cách pháp lý để quan hệ vay vốn tại Techcombank và ông Nguyễn Huy Vinh là người đại diện hợp pháp của Công ty.
Tình hình tài chính của Công ty:
Các báo cáo tài chính năm 2008 và 2009 dưới đây của Công ty đã được Công ty cổ phần Kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán (AFC) – chi nhánh Hà Nội (đơn vị này được chuyển đổi từ đơn vị kinh tế trực thuộc DNNN : Chi nhánh Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn, ĐKKD số 0116000098 cấp ngày 17/05/1997 tại Hà Nội ; đại diện trước pháp luật là bà Đỗ Thị ánh Tuyết) thực hiện kiểm toán :
Bảng 4 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị: VND
CHỈ TIÊU
31/12/2007
31/12/2008
30/11/2009
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN
11,928,539,440
22,622,489,074
24,950,143,958
I
Tiền
726,895,329
1,488,966,044
541,872,510
1
Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng
726,895,329
1,488,966,044
541,872,510
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
205,000,000
200,000,000
200,000,000
1
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
205,000,000
200,000,000
200,000,000
III
Các khoản phải thu
10,355,779,688
18,697,571,429
23,862,104,965
1
Phải thu của khách hàng
1,891,827,062
4,308,165,093
3,268,209,497
5
Các khoản phải thu khác
8,474,821,267
14,400,274,977
20,604,764,109
6
Dự phòng khoản thu khó đòi
-10,868,641
-10,868,641
-10,868,641
IV
Hàng tồn kho
23,019,492
V
Tài sản ngắn hạn khác
640,864,423
2,235,951,601
323,146,991
1
Chi phí trả trước ngắn hạn
346,279,096
529,367,495
323,146,991
2
Các khoản thuế phải thu
294,585,327
1,706,584,106
B
TÀI SẢN DÀI HẠN
21,789,860,855
57,135,551,921
49,547,099,065
I
Các khoản phải thu dài hạn
30,000,000
280,000,000
280,000,000
1
Phải thu dài hạn khác
30,000,000
280,000,000
280,000,000
II
Tài sản cố định
21,560,452,505
56,407,797,789
48,819,344,933
1
Tài sản cố định hữu hình
12,454,914,433
28,948,875,348
25,422,942,999
- Nguyên giá
14,988,443,539
33,433,937,612
33,526,655,692
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-2,533,529,106
-4,485,062,264
-8,103,712,693
2
TSCĐ thuê tài chính
6,807,126,120
25,160,510,489
21,038,601,934
- Nguyên giá
14,494,722,380
32,161,843,299
27,563,973,339
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-7,687,596,260
-7,001,332,810
-6,525,371,405
3
Tài sản cố định vô hình
2,298,411,952
2,298,411,952
2,357,800,000
IV
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1,000,000
1,000,000
1,000,000
3
Đầu tư dài hạn khác
1,000,000
1,000,000
1,000,000
V
Tài sản dài hạn khác
198,408,350
446,754,132
446,754,132
3
Chi phí trả trước dài hạn
198,408,350
446,754,132
446,754,132
TỔNG TÀI SẢN
33,718,400,295
79,758,040,995
74,497,243,023
A
NỢ PHẢI TRẢ
25,333,532,904
66,733,139,845
59,276,873,243
I
Nợ ngắn hạn
9,861,357,400
39,413,603,616
38,655,753,424
1
Vay và nợ ngắn hạn
3,639,350,000
29,340,189,114
29,352,878,114
2
Phải trả cho người bán
1,048,733,126
4,489,156,498
1,002,832,385
4
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
292,616,792
208,656,411
72,260,356
5
Phải trả công nhân viên
666,375,797
909,389,710
118,951,987
6
Chi phí phải trả
252,098,538
576,806,407
1,340,237,779
7
Các khoản phải trả, phải nộp khác
3,962,183,147
3,889,405,476
6,768,592,803
II
Nợ dài hạn
15,472,175,504
27,319,536,229
20,620,119,819
4
Vay và nợ dài hạn
15,472,175,504
27,319,536,229
20,620,119,819
B
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
8,384,867,391
13,024,901,150
15,221,369,780
I
Vốn chủ sở hữu
8,384,867,391
13,024,901,150
15,221,369,780
1
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
6,800,839,083
11,020,839,083
11,789,000,000
9
Lợi nhuận chưa phân phối
1,584,028,308
2,004,062,067
3,432,369,780
TỔNG NGUỒN VỐN
33,718,400,295
79,758,040,995
74,497,243,023
Bảng 5: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị : VND
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
11 tháng đầu năm 2009
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dv
27,557,219,482
40,096,299,031
46,603,641,611
2
Các khoản giảm trừ
160,000
+ Giảm giá
160,000
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
27,557,059,482
40,096,299,031
46,603,641,611
4
Giá vốn hàng bán
20,857,200,393
30,187,161,636
38,912,960,196
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6,699,859,089
9,909,137,395
7,690,681,415
6
Doanh thu hoạt động tài chính
14,499,147
42,899,156
405,216,346
7
Chi phí hoạt động tài chính
2,560,983,821
5,009,291,171
4,390,297,481
8
Chi phí bán hàng
422,986,005
55,127,068
64,235,447
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2,580,223,056
2,747,145,155
2,678,471,426
10
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
1,150,165,354
2,140,473,157
962,893,407
11
Thu nhập khác
2,981,464,253
9,990,380,352
4,238,493,189
12
Chi phí khác
3,203,839,686
10,755,572,258
2,867,877,203
13
Lợi nhuận khác
-222,375,433
-765,191,906
1,370,615,986
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
927,789,921
1,375,281,251
2,333,509,393
15
Thuế TNDN
259,781,178
385,078,750
653,382,630
16
Lợi nhuận sau thuế TNDN
668,008,743
990,202,501
1,680,126,763
Bảng 6: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
CHỈ TIÊU
31/12/2007
31/12/2008
30/11/2009
Các chỉ số khả năng thanh toán
Tỷ suất thanh toán hiện hành
1.21
0.57
0.65
Tỷ suất thanh toán nhanh
0.09
0.04
0.02
Tỷ lệ các khoản p.thu so với phải trả
0.41
0.28
0.41
Chỉ tiêu đòn cân nợ
Hệ số nợ
75.13%
83.67%
79.57%
Khả năng sinh lời
ROE
8.0%
7.6%
11.0%
DT thuần / Vốn CSH
329%
308%
306%
LN trước thuế / DT thuần
3.4%
3.4%
5.0%
ROA
2.0%
1.2%
2.3%
Hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản
0.82
0.50
0.63
Sức sản xuất của TSCĐ
86.7%
59.1%
73.5%
Cơ cấu vốn
Tỷ suất tự tài trợ
0.25
0.16
0.20
Tổng vốn dài hạn / Tổng tài sản dài hạn
1.11
0.72
0.73
Nhận xét:
Về kết quả kinh doanh:
Theo báo cáo kết quả kinh doanh do Công ty cung cấp thì tình hình kinh doanh của Công ty đang ngày càng phát triển. Doanh thu thuần của Công ty năm 2009 tăng 45,5% so với năm 2008 và lợi nhuận trước thuế tăng hơn 48% năm 2008. Tổng doanh thu của Công ty bao gồm doanh thu từ dịch vụ taxi (thường chiếm từ 92 – 96% tổng doanh thu), doanh thu từ dịch vụ cho thuê tài sản (chiếm khoảng 3- 7%), và doanh thu từ các dịch vụ khác như sửa chữa, quảng cáo… (chiếm khoảng 1 – 2%).
Về các khoản thu nhập bất thường và chi phí bất thường, theo ông Vinh và ông Cường cho biết: đây là các khoản tiền do thanh lý các xe ô tô cũ. Qua các thuyết minh báo cáo tài chính có thể thấy lượng tài sản cố định hữu hình của Công ty trong năm 2009 được đầu tư và thanh lý đáng kể, phát sinh có trong kỳ phản ánh số lượng xe thanh lý vào khoảng 11,4 tỷ đồng, đồng thời tái đầu tư là 27,3 tỷ đồng. Ngoài ra các khoản chi phí bất thường còn là khoản chi bồi thường bảo hiểm tại nạn và chi phí từ việc thanh lý TSCĐ.
Về nguồn vốn:
Theo báo cáo tài chính tại thời điểm 30/11/2009 do Công ty cung cấp thì :
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn = 79,5%
Nợ phải trả của Công ty chủ yếu được hình thành từ các khoản vay nợ ngắn hạn và dài hạn, trong đó vay nợ ngắn hạn năm 2009 chiếm hơn 49% và vay nợ dài hạn chiếm gần 35% tổng nợ phải trả; còn lại là các khoản phải trả người bán và phải trả phải nộp khác chiếm gần 16% tổng nợ phải trả.
Vay ngắn hạn kinh doanh của Công ty hơn 18 tỷ đồng. Theo bảng kê chi tiết do Công ty cung cấp thì đây chủ yếu là các khoản Công ty huy động của gần 90 các cán bộ nhân viên của Công ty và các cá nhân quen biết ngoài Công ty, các khoản vay này thường là từ một vài chục triệu đến 1,2 tỷ đồng (có danh sách theo dõi kèm theo hồ sơ). Theo ông Vinh, giám đốc Công ty, và ông Cường, kế toán trưởng của Công ty cho biết thì đây thực chất là những khoản vốn mà các cá nhân trên góp vào kinh doanh, song do Công ty hiện chưa có chính sách phát hành cổ phiếu ra ngoài để huy động vốn nên hạch toán những khoản này vào vay ngắn hạn. Qua trao đổi với lãnh đạo Công ty được biết trong thời gian tới Công ty sẽ chính thức phát hành cổ phiếu để huy động vốn góp kinh doanh.
Theo báo cáo tài chính của Công ty thì vay và nợ dài hạn đến thời điểm cuối tháng 11/2009 là khoảng 20,62 tỷ đồng và vay nợ ngắn hạn là hơn 29 tỷ đồng. Tuy nhiên, thực tế theo báo cáo chi tiết về vay nợ của Công ty thì khoản vay của Công ty đến cuối tháng 11/2009 thì tổng các khoản vay nợ của Công ty là 47,9 tỷ đồng, trong đó vay dài hạn là 14,9 tỷ đồng và nợ thuê tài chính dài hạn là hơn 13 tỷ đồng, cụ thể:
+ Dư nợ tại VPBank Hà Nội là: 3,628 tỷ đồng
+ Dư nợ tại Techcombank HBT là: 11,308 tỷ đồng;
+ Thuê mua tài chính tại Cty cho thuê tài chính NH Ngoại thương VN là: 6,809 tỷ đồng;
+ Thuê mua tài chính tại Cty cho thuê tài chính NH ĐT&PT VN là: 6,223 tỷ đồng
Các khoản vay và thuê mua tài chính trên đều có tài sản bảo đảm là xe ô tô. Theo các hợp đồng tín dụng của Công ty tại các tổ chức tín dụng nói trên thì hàng tháng Công ty phải trả nợ dưới hình thức trả góp và thuê mua tài chính đối với các tổ chức tín dụng nói trên số tiền bình quân khoảng 1.100 triệu cả tiền gốc và lãi (chưa kể gốc và lãi tại Techcombank). Theo thông tin tìm hiểu được thì tình hình trả nợ của Công ty là bình thường, hiện không có phát sinh nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng nào
Theo báo cáo chi tiết phải trả của Công ty đến tháng 11/2009 thì chiếm chủ yếu trong khoản mục này là phải trả các đơn vị thành viên trong cùng hệ thống 4,155 tỷ đồng (bao gồm Cty CP Mai Linh TPHCM: 1,343 tỷ đồng; Cty CP dịch vụ Thăng Long: 731 triệu đồng; Cty Mai Linh Đà Nẵng: 707 triệu đồng…và các đơn vị khác thuộc hệ thống Mai Linh trên cả nước, bình quân phải trả cho mỗi đơn vị cùng hệ thống này 129,8 triệu đồng). Theo lãnh đạo Công ty cho biết phải trả trong nội bộ hệ thống của Công ty Mai Linh Hà Nội thường là trong trường hợp khách hàng mua thẻ đi xe tại Hà Nội nhưng lại đi xe Mai Linh tại các tỉnh khác, như vậy Công ty Mai Linh - Hà Nội sẽ phải trả lại tiền cho công ty Mai Linh tại các tỉnh có khách sử dụng thẻ. Ngoài ra, khoản mục này cũng bao gồm các khoản trả trước của khách hàng 730 triệu đồng, theo Công ty cho biết thì đây là khoản thanh lý xe ô tô mà khách hàng chưa lấy hoá đơn. Một phần lớn là các khoản phải trả cho người bán PTVT, thiết bị vật tư: 5,474 triệu đồng (trong đó có đến 4,97 tỷ đồng là phải trả cho Công ty liên doanh Toyota Thăng Long cho lô 50 xe ô tô đầu tư tháng 11/2009 và tháng 12/2009 vừa qua); phải trả xăng dầu: 495 triệu đồng; phải trả các dịch vụ khác 222 triệu đồng (dịch vụ kiểm toán, sở hữu trí tuệ, phát sóng tần số…); và 385 triệu đồng tiền các cá nhân gửi tiết kiệm tại Công ty.
Về tài sản:
Do đặc thù hoạt động kinh doanh của Công ty nên TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của Công ty (bình quân khoảng 70% tổng tài sản), chủ yếu là giá trị của 321 xe taxi hiện có mà Công ty đang kinh doanh (trong đó, tỷ lệ TSCĐ hữu hình của Công ty và TS thuê tài chính của Công ty xấp xỉ ngang nhau, khoảng 21 – 26 tỷ đồng). Trong tổng số 321 xe của Công ty thì có 133 xe thuê mua tài chính, 153 xe vay ô tô mua bằng vốn vay, và 35 xe mua bằng vốn tự có. Ngoài ra, Công ty còn có khoản TSCĐ vô hình khoảng 2,3 tỷ đồng, theo thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty thì đây chính là khoản chi phí thành lập doanh nghiệp; song không có hóa đơn chứng từ nên Công ty hạch toán vào giá trị thương hiệu “MAILINH” theo Biên bản bàn giao ngày 31/07/2001 giữa Công ty TNHH Du lịch Thương mại và Vận tải hành khách Mai Linh - Chi nhánh Hà Nội và Công ty cổ phần Mai Linh - Hà Nội.
Khoản phải thu khách hàng của Công ty theo Kế toán trưởng Công ty cho biết chính là các khoản phải thu từ những khách hàng đi xe taxi bằng các loại thẻ của Công ty Mai Linh và các thẻ do Mai Linh liên kết với các ngân hàng khác. Theo bảng kê của Công ty thì lượng khách hàng đi xe thường xuyên bằng thẻ của Mai Linh có 679 khách hàng, trong đó chủ yếu là các tổ chức. Ngoài ra, theo bảng kê chi tiết phải thu của Công ty thì phải thu chủ yếu là từ 21 Công ty thành viên trong tập đoàn Mai Linh (hơn 15 tỷ đồng), bao gồm: Cty Mai Linh HCM: 7,68 tỷ đồng; Cty Mai Linh Thăng Long: 2,6 tỷ đồng; Chi nhánh Cty Mai Linh Miền Bắc: 1,4 tỷ đồng…, khoản phải thu bình quân từ mỗi đơn vị thành viên này là khoảng 714 triệu đồng. Theo Kế toán trưởng Công ty cho biết do việc thuê xe lẫn nhau giữa các chi nhánh trong hệ thống nên đã phát sinh các khoản phải thu này, ví dụ đối với xe Matiz bình quân khoảng 5,5 triệu/tháng, xe Vios là 7 triệu/tháng, xe Zace là 8 triệu/tháng. Việc điều chuyển xe từ Mai Linh Hà Nội thường cho các đơn vị Mai Linh mới thành lập tại tỉnh ngoài hoặc trong các dịp vào mùa du lịch, lượng khách hàng tại các tỉnh khác tăng đột biến. Qua trao đổi với lãnh đạo Công ty được biết tình hình chuyển vốn nội bộ trong hệ thống qua các khoản phải thu phải trả của các đơn vị thành viên của tập đoàn Mai Linh là thường xuyên, và theo báo cáo của Công ty thì (phải thu nội bộ – phải trả nội bộ) = 11 tỷ đồng, điều này cho thấy Công ty đang bị các đơn vị thành viên khác chiếm dụng vốn. Các khoản phải thu còn lại phần lớn là các khoản cho cán bộ Công ty vay, phải thu của lái xe và tạm tứng.
Ngoài ra, Công ty còn có các khoản chi phí trả trước và chi phí chờ kết chuyển (gồm chi phí mua bảo hiểm, phí và lệ phí, các khoản hao hụt và khấu hao, chi phí xăng dầu trả trước và tiền đặt cọc mua xe…).
Kết luận: Tình hình tài chính nói chung là bình thường, các chỉ số tài chính phản ánh khá gần với hoạt động thực tế của Công ty.
Thẩm định quan hệ của chủ đầu tư với các tổ chức tín dụng
Quan hệ với Techcombank:
Đây là lần thứ ba Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội đặt quan hệ tín dụng với Techcombank. Hai khoản vay hiện tại của Công ty tại Techcombank HBT hiện nay đều là các khoản vay trung hạn để đầu tư dự án kinh doanh taxi, cụ thể:
Bảng 7: Quan hệ tín dụng với Techcombank:
HĐTD
Ngày vay
Thời hạn
(tháng)
ST vay (VND)
Dư nợ (VND)
TSBĐ
G00516706
27/09/2008
36
11.661.000.000
6.962.975.666
- 68 xe ô tô Matiz hình thành từ vốn vay
- Nhà đất tại 370 Trần Khát Chân, Hà Nội
G0630216.01-11/06
13/11/2009
60
15.000.000.000
14.745.000.000
- 50 xe ô tô Vios hình thành từ vốn vay.
- Nhà đất tại 370 Trần Khát Chân, Hà Nội
Tổng cộng
26.661.000.000
21.707.975.666
Trong quá trình quan hệ tín dụng với Techcombank, Công ty đều trả gốc và lãi đầy đủ, luôn tỏ ra là khách hàng nghiêm túc và có uy tín của Techcombank.
Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác:
Theo thông tin tra cứu từ CIC ngày 19/01/2009 thì ngoài Techcombank HBT, Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội hiện còn có quan hệ tín dụng tại 3 TCTD khác với tổng dư nợ là 15,866 tỷ đồng, trong đó dư nợ vay vốn trung hạn là 3,386 tỷ đồng tại NH VPBank chi nhánh Hà Nội, và dư nợ thuê tài chính là 12,48 tỷ đồng tại Cty cho thuê TC NH ĐT&PT Việt Nam và Cty cho thuê TC NH Ngoại thương.
Như vậy, tình hình quan hệ tín dụng của Công ty cụ thể như sau:
Bảng 8: Tình hình quan hệ tín dụng của công ty
STT
Ngân hàng
ST vay
Ngày vay
Thời hạn
ST gốc phải trả (VND/tháng)
1
Cty cho thuê TC NH ĐT&PT VN
5,974,381,000
28/02/2008
48
352,000,000
2
Cty cho thuê TC NHNT VN
6,657,561,352
23/06/2008
60
152,269,600
3
VPBank Hà Nội
8.270.000.000 VND
22/02/2005
36
242,918,000
4
Techcombank HBT
11,661,000,000 VND
27/09/2005
36
290,000,000
15,000,000,000 VND
13/11/2006
60
251,000,000
Tổng cộng
34,931,000,000 VND
1,288,187,600
Qua tìm hiểu thì tình hình trả nợ cho các TCTD này của Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội vẫn bình thường và Công ty chưa phát sinh nợ quá hạn tại bất cứ tổ chức nào.
1.3.3.2. Tài sản đảm bảo
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội dự định dùng tài sản bảo đảm cho khoản vay này là toàn bộ 80 xe ô tô Vios Limo hình thành từ vốn vay cùng toàn bộ quyền thụ hưởng BHVC xe trong thời gian vay. Theo Hợp đồng mua bán xe ô tô số 1246/2008/HĐMB ngày 03/01/2008 với Công ty CP Toyota Thăng Long thì trị giá của 80 chiếc xe trên là 26.049.792.000 VNĐ. Theo Quyết định của TGĐ Techcombank ngày 14/06/2009 thì tài sản trên có thể đảm bảo cho khoản vay tối đa là 18.234.854.400 VND, tương đương 70% giá trị xe, và 66% tổng vốn đầu tư dự án.
Như vậy, tài sản là 80 xe trên có thể đảm bảo cho khoản vay tối đa là 18.235 triệu đồng..
1.3.3.3 Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
Dự án đầu tư phương tiện kinh doanh dịch vụ taxi với dòng xe chất lượng cao trên thị trường Hà Nội vào thời điểm hiện nay có tính thực tiễn cao do:
Thứ nhất, mức sống của dân cư thủ đô đang ngày càng được nâng cao, nhu cầu đi lại của người dân Hà Nội đang tăng, song hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng trong thủ đô vẫn còn là vấn đề bức xúc. Vì vậy, việc phát triển phương tiện giao thông cá nhân là xe ô tô vẫn còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, giá xe ô tô “trên trời” như hiện nay càng khiến nhu cầu sở hữu riêng một chiếc xe ô tô của người dân Hà Nội vẫn còn chưa phát triển. Trong khi đó, nhu cầu đi lại bằng taxi đang là xu hướng thịnh hành và ngày càng tăng. Theo thống kê, mỗi năm, xe taxi phục vụ bình quân hơn 30 triệu lượt khách, điều này cho thấy phương tiện này đã dần khẳng định được vai trò của mình. Theo số liệu thống kê của Sở Giao thông công chính Hà Nội thì số lượng taxi đang hoạt động chính thức và không chính thức trên địa bàn Hà Nội đến thời điểm tháng 11/2009 có khoảng 6.000 xe trên tổng số khoảng 45 đơn vị hoạt động taxi (theo – trang báo Giao thông vận tải ngày 01/11/2009). Tuy nhiên, theo thống kê của Hiệp hội taxi Hà Nội thì đến nay trên địa bàn Hà Nội chính thức có 38 đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ taxi với 2.692 xe (2.356 xe 4 chỗ và 336 xe 7 chỗ, ngoài ra còn có hàng nghìn “taxi dù” (theo www.vnexpress.net ngày 04/01/2010). Ngoài ra, nhu cầu thuê xe để chuyên chở cán bộ của các đơn vị, tổ chức trong địa bàn Hà Nội và các khu công nghiệp xung quanh Hà Nội có xu hướng tăng do tính tiện lợi của nó: đó là giảm chi phí lương lái xe, giảm chi phí điểm đỗ xe, chi phí trong việc không sử dụng hết công suất xe…
Thứ hai, với việc gia nhập WTO và thực hiện các cam kết trong các đợt đàm phán song phương, đa phương cũng như cam kết mở cửa AFTA, Việt Nam đang được đánh giá là địa điểm đầu tư hấp dẫn mới của các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Việc này đem đến cho thị trường kinh doanh vận chuyển bằng taxi một lượng khách hàng là người nước ngoài có nhu cầu về chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ cao. Ngoài lượng khách nước ngoài đến du lịch, Hà Nội sẽ còn đón tiếp nhiều khách nước ngoài đến công tác và lưu trú dài ngày. Vì vậy, việc đi lại bằng các phương tiện taxi đặc biệt là của các hãng taxi danh tiếng, chất lượng phục vụ tốt sẽ là sự lựa chọn hàng đầu của đối tượng này. Do đó, có thể nói thị trường khách hàng là người nước ngoài sẽ có nhiều tiềm năng phát triển trong thời gian rất gần.
Thứ ba, với chính sách thiết chặt việc sử dụng công sản, Chính phủ qui định rõ chỉ một số các quan chức cấp cao được sử dụng xe công, còn lại đều phải sử dụng dịch vụ. Nhà nước không thành lập các Công ty quản lý xe mà yêu cầu các quan chức đi lại sử dụng dịch vụ theo cơ chế thị trường. Chính sách này đã được xem xét và nằm trong qui định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty nhà nước đã được Bộ tài chính hoàn tất trình Chính phủ ban hành để áp dụng từ đầu năm 2007 (theo Thời báo kinh tế Việt Nam – ngày 12/10/2006). Như vậy, dịch vụ taxi chất lượng cao có thể khai thác thị trường khách hàng là các quan chức, lãnh đạo, quản lý của các cơ quan này và đây có nhiều tiềm năng sẽ trở thành khách hàng quen thuộc và thường xuyên.
Như vậy, có thể thấy đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng phương tiện taxi chất lượng cao đang ngày càng đa dạng và đang có xu hướng tăng cao trong địa bàn thủ đô Hà Nội, và thị trường taxi chất lượng cao vẫn để ngỏ cho các hãng có thể cạnh tranh hiệu quả.
1.3.4. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
1.3.4.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư
Trên cơ sở Dự án đầu tư của khách hàng và qua làm việc với lãnh đạo Công ty, có thể xác định cơ cấu đầu tư của dự án như sau :
Bảng 9 – Hạng mục đầu tư và tổng chi phí
STT
Hạng mục đầu tư
Đơn vị
Số lượng
Thành tiền
1
Xe ô tô Vios
xe
80
26,049,792,000
2
Đồng hồ tính tiền
bộ
80
359,520,000
3
Máy bộ đàm
bộ
80
353,100,000
4
Thuế trước bạ (2% giá xe)
80
520,995,840
5
Phí bảo hiểm năm đầu (1,5% giá xe)
80
390,746,880
Tổng cộng
27,674,154,720
Bảng 10 – Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
STT
Thời gian
Lượng xe
Số tiền đầu tư (VND)
Vốn tự có (30%)
Vốn vay Techcombank (70%)
Tổng cộng
1
Tháng 01/2010
40
4,087,077,360
9,750,000,000
13,837,077,360
2
Tháng 02/2010
40
4,087,077,360
9,750,000,000
13,837,077,360
Tổng cộng
80
8,174,154,720
19,500,000,000
27,674,154,720
1.3.4.2.Doanh thu và Chi phí của dự án
Theo tính toán của Công ty thì khi dự án hoạt động thì Công ty sẽ có các khoản chi phí và doanh thu như sau:
Về chi phí của dự án được chi ra làm hai mảng, cụ thể như sau:
Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí cố định và các chi phí biến đổi.
Trong đó: các chi phí cố định gồm các chi phí khấu hao, chi phí bảo hiểm, chi phí sửa chữa bảo dưỡng tài sản, điểm đỗ, bến bãi và chi phí tần số và các chi phí biến đổi gồm các khoản thanh toán lương khoán cho lái xe và lãi vay ngân hàng.
Chi phí quản lý Công ty: chi phí về tiền lương, thuê văn phòng, chi phí văn phòng, chi phí giao dịch đối ngoại và các chi phí khác.
Bảng 11– Chi phí dự án khi đi vào hoạt động
Đơn vị : VNĐ
STT
CHI TIẾT CHI PHÍ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
A
Chi phí hoạt động kinh doanh
17,845,551,594
17,998,442,368
16,435,201,142
16,096,954,689
15,719,880,189
15,996,621,736
I
Chi phí cố định
5,643,389,094
5,781,759,868
5,920,130,642
6,196,872,189
6,196,872,189
6,473,613,736
1
Chi phí mua bảo hiểm
390,746,880
390,746,880
390,746,880
390,746,880
390,746,880
390,746,880
2
Khấu hao thiết bị (6 năm)
4,612,359,120
4,612,359,120
4,612,359,120
4,612,359,120
4,612,359,120
4,612,359,120
3
Sửa chữa, bảo dưỡng
553,483,094
691,853,868
830,224,642
1,106,966,189
1,106,966,189
1,383,707,736
4
Trang phục lái xe
34,000,000
34,000,000
34,000,000
34,000,000
34,000,000
34,000,000
5
Điểm đỗ, bến bãi
24,000,000
24,000,000
24,000,000
24,000,000
24,000,000
24,000,000
6
Phí tần số
28,800,000
28,800,000
28,800,000
28,800,000
28,800,000
28,800,000
II
Chi phí biến đổi
12,202,162,500
12,216,682,500
10,515,070,500
9,900,082,500
9,523,008,000
9,523,008,000
1
Trả lương khoán lái xe
10,137,600,000
10,581,120,000
9,523,008,000
9,551,520,000
9,523,008,000
9,523,008,000
2
Lãi vay VPBank
2,064,562,500
1,635,562,500
992,062,500
348,562,500
0
0
B
Chi phí quản lý
683,540,654
683,540,654
683,540,654
683,540,654
683,540,654
683,540,654
Tổng chi phí
18,529,092,248
18,681,983,022
17,118,741,795
16,780,495,343
16,403,420,843
16,680,162,390
-Phí bảo hi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3834.doc