Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank Hà Nội

 

Lời mở đầu 1

Chương 1: Tổng quan về chất lượng thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại (NHTM) 3

1.NHTM trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu 3

1.1.NHTM trong nền kinh tế thị trường 3

1.2.NHTM trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu 4

2.Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) tại NHTM 6

2.1.Lịch sử hình thành và khái niệm của TTQT 6

2.2.Các phương thức TTQT 7

2.3. Rủi ro có thể gặp phải trong TTQT 9

3.Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 10

3.1.Khái niệm, các bên tham gia và lợi thế của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) 10

3.2. Mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia 14

3.3.Nội dung chủ yếu của L/C 16

3.4. Một số loại L/C và quy trình nghiệp vụ 17

3.4.1.Phân loại theo công cụ của thư tín dụng 17

3.4.1.1.L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C) : 17

3.4.1.2.L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): 18

3.4.1.3.L/C xác nhận (confirming L/C) 18

3.4.2.Phân loại theo thời hạn thanh toán của L/C 19

3.4.3.Theo quan hệ đối tác 20

3.4.4.Một số loại L/C đặc biệt 20

3.5.Những tham chiếu áp dụng khi sử dụng phương thức thanh toán TDCT 21

4.Quan niệm về nâng cao chất lượng TTQT theo phương thức TDCT 22

4.1.Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TTQT theo phương thức TDCT 22

4.2.Khái niệm về nâng cao chất lượng TTQT theo phương thức TDCT 24

4.3.Những nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng TTQT theo phương thức TDCT 24

4.3.1.Nhân tố chủ quan 24

4.3.2.Nhân tố khách quan 26

Chương 2: Thực trạng chất lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ở Eximbank Hà Nội 28

1.Giới thiệu ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội 28

1.1.Lịch sử hình thành Eximbank Hà Nội 28

1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Eximbank HN: 29

1.3.Cơ cấu tổ chức của Eximbank HN: 30

1.4. Hoạt động của Eximbank HN trong 3 năm gần đây và kế hoạch phát triển trong tương lai 35

2.Thực trạng chất lượng TTQT theo phương thức TDCT tại Eximbank HN 43

2.1.Hoạt động TTQT tại chi nhánh 43

2.2.Chất lượng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại chi nhánh 46

2.2.1.Thanh toán hàng nhập khẩu qua phương thức TDCT 46

2.2.1.1.Quy trình nghiệp vụ 46

2.2.1.2.Thực trạng chất lượng thanh toán hàng nhập khẩu qua phương thức TDCT tại chi nhánh 49

2.2.2. Thanh toán hàng xuất khẩu qua phương thức TDCT 54

2.2.2.1.Quy trình nghiệp vụ 54

2.2.2.2.Thực trạng chất lượng thanh toán hàng xuất khẩu qua phương thức TDCT tại chi nhánh 56

3. Đánh giá chung về chất lượng nghiệp vụ TTQT qua phương thức TDCT 60

3.1.Những kết quả đạt được 61

3.2.Những hạn chế, vướng mắc 63

3.3.Nguyên nhân của những hạn chế 66

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank Hà Nội 69

1.Định hướng chung cho các NHTM trong điều kiện gia nhập WTO 69

2.Định hướng nâng cao chất lượng TTQT qua phương thức TDCT tại Eximbank HN 74

3. Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank Hà Nội 76

4.Những kiến nghị 83

4.1. Đối với hội sở chính 83

4.2. Đối với ngân hàng Nhà nước (NHNN) 84

4.3. Đối với chính phủ 84

Kết luận 85

Danh mục các tài liệu tham khảo 86

 

 

doc89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng của phòng là: Thực hiện công tác tín dụng theo đúng quy chế tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và Eximbank và theo phương thức đa dạng hóa các loại hình tín dụng. Thực hiện cho vay bằng VND, ngoại tệ và vàng đối với các đối tượng cho vay phù hợp với luật các tổ chức tín dụng. Thẩm định hồ sơ vay của khách hàng Bám sát, theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh, xuất nhập kho hàng hóa, năng lực tài chính, tài sản đảm bảo của khách hàng để tránh rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Đề xuất và xây dựng các chiến lược khách hàng theo từng thời kỳ Tổ chức quản lý các tài sản và giấy tờ sở hữu các tài sản thế chấp, cầm cố Thực hiện nghiên cứu và quản lý các dự án đầu tư, liên doanh khi được Tổng giám đốc ủy quyền. Phòng thanh toán quốc tế Nhiệm vụ chung của phòng là: Tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu có chứng từ của khách hàng theo đúng quy định. Thực hiện việc phát hành, tiếp nhận, tu chỉnh, thanh toán L/C; nghiên cứu kỹ các điều khoản, kịp thời phát hiện những điểm không hợp lý để lưu ý các đơn vị xuất nhập khẩu tu chỉnh. Hướng dẫn đơn vị xuất nhập khẩu lập chứng từ thanh toán cho chính xác, nghiên cứu, tư vấn cho đơn vị xuất nhập khẩu, áp dụng linh hoạt phương thức thanh toán có lợi nhất Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu hàng cho daonh nghiệp theo đúng quy định. Thực hiện lệnh thanh toán cho ngân hàng nước ngoài liên quan đến nghiệp vụ thanh toán L/C và nhờ thu của các chi nhánh trong hệ thống Eximbank theo đề nghị của chi nhánh Thực hiện các thủ tục đòi tiền hàng xuất với ngân hàng nước ngoài và đối với khách hàng xuất khẩu liên quan đến nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu. Chuyển tiền thanh toán của ngân hàng nước ngoài cho các chi nhánh theo L/C, nhờ thu hàng xuất. Thu các khoản thủ tục phí, điện phí đối với ngân hàng và khách hàng xuất khẩu Kiểm soát lại các nghiệp vụ liên quan trong khâu đối ngoại trước khi chuyển tiền ra nước ngoài. Cập nhật và theo dõi lượng nghiệp vụ giao dịch của từng khách hàng để kịp thời đề ra phương án tiếp thị từng thời điểm, từng tháng, quý, năm. Theo sự chỉ đạo ủy quyền và cho phép của hội sở chính, thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài Làm đầu mối về quan hệ đối ngoại với các định chế tài chính quốc tế. Phối hợp với tổ xử lý thông tin để xử lý các vấn đề liên quan đến SWIFT Lưu giữ hồ sơ các ngân hàng, các mã khóa điện, chữ ký hữu quyền của ngân hàng đại lý, các thỏa ước được ký kết với ngân hàng nước ngoài, giải quyết các vướng mắc về quan hệ đại lý Báo cáo và xin ý kiến giải quyết của hội sở đối với các tranh chấp trong giao dịch quốc tế. Phòng Ngân quỹ Tiếp nhận, kiểm đếm, thu chi tiền mặt và chững từ có giá bằng ngoại tệ chính xác, đầy đủ theo đúng quy định của thống đốc Ngân hàng nhà nước và hội đồng quản trị Eximbank Tổ chức quản lý các hoạt động ngân quỹ bao gồm các mặt:công nhận, kiểm đếm, quản lý kho, thu chi tiền mặt và các chững từ có chính xác, đầy đủ, đảm bảo an toàn tuyệt đối theo đúng quy định hiện hành Thực hiện nhiệm vụ mua bán ngoại tệ tiền mặt tại quầy theo quy định. Cân đối, tính toán nguồn ngoại tệ mặt để điều hòa vốn, phục vụ yêu cầu giao dịch chi trả cho khách hàng Thực hiện việc điều chuyển tiền về hội sở, chi trả các khoản chuyển tiền từ các chi nhánh và ngoài hệ thống cho khách hàng Thực hiện việc mở sổ tiết kiệm cho khách hàng, thu chi tiền gửi tiết kiệm. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình về nghiệp vụ kho quỹ theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước. Phòng kinh doanh tổng hợp Định hướng và xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong từng thời kỳ (ngắn hạn và dài hạn), đề xuất những biện pháp để thực hiện kế hoạch kinh doanh theo chỉ đạo của Giám đốc. Lập kế hoạch cân đối nguồn vốn và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (trong và ngoài nước) theo đúng trình tự nghiệp vụ tại các văn bản của ngân hàng Nhà nước và Hội sở chính quy định. Quản lý, kiểm tra các bàn thu đổi ngoại tệ để đảm bảo hoạt động theo đúng quy định. 1.4. Hoạt động của Eximbank HN trong 3 năm gần đây và kế hoạch phát triển trong tương lai Kết quả kinh doanh của Eximbank HN trong 3 năm gần đây tương đối khả quan, lợi nhuận mỗi năm đều tăng vượt bậc so với năm trước đó và vượt mức kế hoạch đề ra. Nếu như năm 2004 lợi nhuận trước thuế và trích lập dự phòng là 17,54 tỉ đồng thì năm 2005 con số này là 26,7 tỉ đồng, tăng 52,2% ; năm 2006 là 28,73 tỉ đồng, tăng 7,6%. Có được kết quả như vậy là thành tựu về các mặt hoạt động của Eximbank HN, cụ thể : Hoạt động huy động vốn của Eximbank HN Với chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa hình thức huy động vốn, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động của Eximbank HN trong những năm gần đây khá cao. Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại Eximbank HN trong 3 năm 2004-2006 (đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng nguồn vốn 1.208.960 1.501.262,35 1.730.286,59 Vốn huy động 819.450 1.421.782,56 1.663.006,86 Tăng vốn huy động so với năm trước 73,5% 17% (nguồn:phòng tín dụng-đầu tư Eximbank HN) Hoạt động sử dụng vốn Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của Eximbank HN (triệu đồng) Chỉ tiêu 2004 2005 % tăng giảm 2006 % tăng giảm Tổng TS có 1.208.960 1.501.262,35 24,18% 1.730.286,59 15,26% Tồn quỹ 6.755,75 97.140,94 1.337,90% Tiền gửi NHNN và TCTD 590.098,15 837.884,24 41,99% Dư nợ cho vay 720.883,61 763.539,40 -Trong hạn 707.945,19 752.478,22 6,29% -Quá hạn 12.938,41 11.061,18 -14,51% Trong đó dư nợ cầm cố 3.276,31 29.494,50 800,24% Điều chuyển vốn TSCĐ 15.473,85 16.112,35 4,13% Sử dụng khác 17.083,87 15.609,67 -8,63% (nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp) Tổng sử dụng vốn năm 2006 đạt 1.730.286,59 triệu đồng, tăng 229.024,25 triệu đồng (15,26%) sơ với năm 2005, trong đó: +Tiền gửi tại các TCTD và NHNN đạt 837.884,24 triệu đồng, tăng 247.786,09 triệu đồng (41,99%). +Dư nợ cho vay đạt 763.539,40 triệu đồng, tăng 42.655,79 triệu đồng (5,92%). Năm 2006 chi nhánh tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty cổ phần, các khách hàng có uy tín, có quan hệ tốt với ngân hàng, có tài sản đảm bảo, vay trả đúng hạn. Trong tổng số dư nợ 763.539,40 triệu đồng, dư nợ của các doanh nghiệp, công ty cổ phần là 667.812,90 triệu đồng, chiếm 87,46%. Còn lại là dư nợ cho vay cá nhân. Chi nhánh tập trung vào củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát lại các hồ sơ vay vốn đặc biệt là các hồ sơ còn nợ quá hạn, nợ khó đòi. Theo dõi sát các khoản nợ để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Năm 2006 chi nhánh đã thu được 1.784 triệu đồng nợ tồn đọng đã xử lý dợ phòng rủi ro, nợ quá hạn còn lại là 11.061,18 triệu đồng (chủ yếu là nợ quá hạn từ các năm trước tồn lại). Hoạt động thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế vừa là thế mạnh vừa là nghiệp vụ truyền thống của Eximban. So với các ngân hàng khác trên địa bàn, Eximbank HN chiếm tỉ trọng thanh toán quốc tế khá lớn và là một trong những ngân hàng rất có uy tín. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Kinh doanh ngoại tệ cũng là một trong những thế mạnh của Eximbank Hà Nội, hoạt động này cũng liên quan mật thiết với hoạt động thanh toán quốc tế. Trong những năm qua, chi nhánh luôn chủ động khai thác được những nguồn ngoại tệ phục vụ hoạt động của ngân hàng và khách hàng. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đáp ứng cho cả nhu cầu của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp với những nghiệp vụ hết sức mới mẻ và hiệu quả như: Spot, forward, option…Đây là những công cụ rất hữu hiệu trong việc phòng chống rủi ro hối đoái cho khách hàng. Hiện nay chi nhánh cũng cung cấp miễn phí cho khách hàng bản tin dự báo tỷ giá ngoại tệ, vàng và áp dụng cơ chế mua bán linh hoạt, trực tiếp với khách hàng có nhu cầu theo diễn biến cung cầu của thị trường. Bảng 4: Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ (triệu USD) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng số M-B ngoại tệ 244,55 324,27 406.86 % tăng giảm 32,6% 25,47% (nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp) Hoạt động thẻ Trong những năm gần đây, Eximbank HN đã đầu tư công nghệ, con người… để phát triển hệ thống thanh toán và phát hành các loại thẻ ngân hàng: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ quốc tế và nội địa. Năm 2005, doanh số phát hành thẻ Eximbank Master Card và Visa Card đạt 19,52 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2004; doanh số thanh toán thẻ đạt 1,21 triệu USD. Năm 2006, doanh số thanh toán thẻ quốc tế là 1,390.83 ngàn USD. Cũng trong năm này, Eximbank HN phát hành 671 thẻ quốc tế trong đó 71 thẻ Visa, 68 thẻ Master, 532 thẻ Visa-Debit; 1721 thẻ nội địa. Công tác kế toán Chi nhánh đã chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định, chế độ kế toán của Ngân hàng Nhà nước và Hội sở chính. Công tác kế toán đạt kết quả tốt: Doanh số thanh toán trong nước tăng, không có sai sót, nhầm lẫn, thực hiện nộp thuế đầy đủ, chi tiêu tiết kiệm… Phân tích kết quả kinh doanh Bảng 5: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005-2996 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Trị giá 2005 Trị giá 2006 Lũy kế tăng giảm so với cùng kỳ năm trước Tháng 12 Tích lũy từ đầu năm +/- +/- (%) Tổng thu nhập 108.861,64 12.938,02 134.956,44 26.094,80 23,97% +Thu lãi cho vay 52450,06 6.083,02 58.868,82 6.418,76 12,24% +Thu lãi tiền gửi, ĐT 38454,65 5.742,09 62.463,91 24.009,26 62,44% +Thu phí dịch vụ ngân hàng 7247,29 612,68 7.415,63 168,34 2,32% +Lãi gộp KDNT(thu>chi) 1423,48 433,42 2.360,91 937,43 65,85% +Thu khác 9286,15 66,81 3.847,17 -5.438,98 -58,57% Tổng chi phí 143.694,76 13.951,48 111.761,88 -31.932,88 -22,22% +Chi trả lãi huy động 71.659.61 9.465,72 91.857,71 20.198,10 28,19% +Chi dịch vụ ngân hàng 1.086,15 124,45 1.002,45 -83,70 -7,71% +Chi phí quản lý chung 10.864,44 1.560,97 12.482,17 1.617,73 14,89% +Chi khác 60084,56 2.800,35 6.419,55 -53.665,01 -89,32% Lợi nhuận trước thuế -34.833,11 -1.013,46 23.194,56 58.027,67 166,59% Năm 2006, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đạt 23.194,56 triệu đồng, nếu tính cả số tiền trích dự phòng rủi ro 5.535,48 triệu đồng thì đạt 28.730,04 triệu đồng (trong đó có 1.784,55 là thu từ nợ đã được trích dự phòng rủi ro). Phân tích chi phí Chi trả lãi luôn là khoản chi lớn nhất của ngân hàng và có xu hướng gia tăng do gia tăng quy mô cũng như kì hạn huy động. Trong năm 2005 tỷ trọng của chi trả lãi là 49.87% tổng chi phí. Năm 2006 tỷ trọng chi trả lãi trong tổng chi là 82,19%. Vì tiền gửi chiếm tỉ trọng cao nên lãi trả tiền gửi là bộ phận chủ yếu trong chi trả lãi.Tuy nhiên ta thấy trong năm 2005, khoản mục chi khác là rất lớn, chiếm 41,81%. Chi khác gồm chi lương, bảo hiểm, các khoản phí (điện, nước, bưu điện…), chi phí văn phòng, khấu hao, trích lập dự phòng tổn thất, tiền thuê, quảng cáo, đào tạo…Trong khi năm 2006,chi khác chỉ chiếm 5,7%. Các chi phí như chi lương, bảo hiểm, điện nước…là những khoản có biến động không lớn qua các năm, như vậy nguyên nhân của sự chênh lệch này có lẽ là do trong năm 2005,chi nhánh phải trích lập dự phòng tổn thất lớn. Điều này cũng cho thấy công tác phòng ngừa rủi ro của ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng của ngân hàng đã tăng lên đáng kể. Phân tích thu nhập Thu lãi từ cho vay của ngân hàng và thu lãi từ tiền gửi là nguồn thu chính của ngân hàng. Năm 2005, thu lãi từ cho vay chiếm 48,18%, thu lãi từ tiền gửi chiếm 35,32%. Đến năm 2006, thu lãi từ cho vay của ngân hàng tương đối ổn định so với năm 2005. Nhưng thu lãi từ tiền gửi tăng mạnh (+62,44%) và còn vượt thu lãi từ hoạt động cho vay. Tỉ trọng thu lãi từ cho vay năm 2006 là 43,62%, thu lãi từ tiền gửi là 46,28%. Sở dĩ như vậy là do trong năm 2006 ngân hàng đã tăng số vốn gửi ở Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác lên 837.884,24 triệu đồng, tăng 41,99% so với năm 2005. Trong khi dư nợ tín dụng là 763.539,40 chỉ tăng 5,92% so với năm 2005. Có thể thấy rõ chiến lược sử dụng vốn của ngân hàng đã có bước thay đổi,đó là tập trung gửi ở các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước. Điều này đã mở ra cho Eximbank HN con đường kinh doanh các loại hình dịch vụ ngân hàng rộng mở hơn, an toàn hơn. Trong khi tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro và cứng nhắc hơn thì ngân hàng tập trung vốn ở các tổ chức tài chính lớn, có uy tín để tạo cơ sở cho việc thực hiện các nghiệp vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế đồng thời cũng tạo được thu nhập lớn cho ngân hàng. Khoản thu từ phí của chi nhánh cũng khá đáng kể, chiếm 5,94%. Các khoản phí này bao gồm phí bảo lãnh, phí mở L/C, phí thanh toán, phí chuyển tiền… Tuy nhiên khoản thu này cũng tăng không đáng kể so với năm 2005. Phân tích khả năng sinh lời Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh năm 2005 là –34.833,11 triệu đồng. Đến năm 2006 lợi nhuận của ngân hàng đã tăng lên rất nhiều, đạt 23.194,56 triệu đồng. Sở dĩ có điều này là do chi phí của năm 2005 là quá lớn, mà cụ thể là do trích lập dự phòng lớn. Chính vì nguyên nhân này nên năm 2006 chi nhánh đã chuyển hướng tập trung vào gửi tiền tại các tổ chức tín dụng khác, an toàn hơn, hiệu quả hơn. Với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 30%, thì lợi nhuận ròng sau thuế của ngân hàng năm 2005 là –34.833,11 triệu đồng, năm 2006 là: 23.194,56*(1-30%)=16236,192 triệu đồng. Chỉ tiêu 2005 2006 Tổng tài sản 1.501.262,35 1.730.286,59 Vốn của chủ 61.813,11 67279,73 +ROA2005= Lợi nhuận ròng sau thuế / tổng tài sản= -2,32% +ROA2006= Lợi nhuận ròng sau thuế / tổng tài sản = 0,94% +ROE2005= Lợi nhuận ròng sau thuế / Vốn của chủ= -56,35% +ROE2006= Lợi nhuận ròng sau thuế / Vốn của chủ= 24,13% Như vậy ta thấy tỷ lệ sinh lời của Eximbank HN là rất cao. Kế hoạch hoạt động trong năm 2007 của Eximbank HN Năm 2007, chi nhánh cố gắng mở rộng và phát triển tất cả các nghiệp vụ kinh doanh, đặc biệt quan tâm đến mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch để tăng trưởng nghiệp vụ: Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, dân cư, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu… Chỉ tiêu cụ thể: Tăng nguồn vốn đạt 1.900.000 triệu đồng, tăng 173.100 triệu đồng (+10%) so với 2006. Trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư đạt 1.135.000 triệu đồng, tăng 70.000 triệu đồng (+6,6%). Vốn huy động từ các TCTD đạt 700.000 triệu đồng, tăng 102.910 triệu đồng (+17,23%). Dư nợ tín dụng đạt 890.000 triệu đồng, tăng 126.461 triệu đồng (+16,56%) so với 2006. Nợ quá hạn dưới 2%. Lợi nhuận trước thuế đạt 30 tỷ đồng, tăng 6.810 triệu đồng (+29,36) so với năm 2006. 2.Thực trạng chất lượng TTQT theo phương thức TDCT tại Eximbank HN 2.1.Hoạt động TTQT tại chi nhánh Thanh toán quốc tế vừa là thế mạnh vừa là nghiệp vụ truyền thống của Eximban. So với các ngân hàng khác trên địa bàn, Eximbank HN chiếm tỉ trọng thanh toán quốc tế khá lớn và là một trong những ngân hàng rất có uy tín. Điều này thể hiện ở bảng thống kê tình hình hoạt động thanh toán quốc tế sau: Bảng 6: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế ở Eximbank HN (ngàn USD) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Thanh toán xuất khẩu L/C Số món 184 201 222 Giá trị 27503,28 30559,20 35952 Nhờ thu Số món 58 52 83 Giá trị 701 848,2 1,753.94 Thanh toán nhập khẩu L/C Số món 490 590 649 Giá trị 44020,93 48912,15 57543 Nhờ thu Số món 152 152 110.00 Giá trị 3425,15 1.887,3 1,169.59 TTR Số món 688 791 738.00 Giá trị 10.215,26 19.470,67 18,177.35 Thanh toán phi mậu dịch Tiền về 11.60 Tiền đi 6,767.70 (Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế Eximbank Hà Nội) Eximbank tài trợ tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những nhóm mặt hàng thanh toán xuất khẩu là nông sản, thủy sản, may mặc, giày da, thủ công mỹ nghệ, than đá. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu như: nguyên liệu dược, xăng dầu, hạt nhựa, giấy, sợi, sắt thép phục vụ cho sản xuất trong nước và máy móc thiết bị đầu tư mở rộng. Trong hơn 10 năm hoạt động, Eximbank HN luôn chấp hành tốt các quy định, quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế, không để xảy ra sai sót, rủi ro trong thanh toán, khối lượng thanh toán qua chi nhánh không ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Eximbank luôn được đánh giá rất cao trong lĩnh vực thanh toán quốc tế bởi không chỉ các khách hàng trong nước mà cả bởi các ngân hàng lớn, có uy tín trên thế giới. Cụ thể, đối với phương thức nhờ thu, ngân hàng chủ yếu thực hiện nhờ thu kèm chứng từ, còn phương thức nhờ thu trơn rất ít sử dụng, chỉ một số ít khách hàng do có mối quan hệ buôn bán tin cậy, lâu năm với nhau mới thực hiện phương thức này. Trong phương thức thanh toán nhờ thu , việc trả tiền chủ yếu phụ thuộc vào sự sòng phẳng, thành ý của người mua còn ngân hàng không chịu trách nhiệm việc khách hàng có đòi được tiền hay không, nên việc chậm trễ, lừa đảo là hoàn toàn có thể xảy ra. Gần đây, thanh toán nhờ thu cũng không được ưa chuộng vì nếu là chỗ quen biết, tin cậy thì khách hàng sẽ sử dụng phương thức chuyển tiền cho bớt chi phí, gọn nhẹ, còn nếu là bạn hàng mới thì phương thức tốt hơn là TDCT. Đối với phương thức chuyển tiền TTR, qua bảng 6 cũng thấy rằng khối lượng giao dịch được thực hiện tại Eximbank HN là rất cao. Điều này cũng cho thấy sự tin cậy, hài lòng của khách hàng đối với nghiệp vụ này của Eximbank HN. Vào ngày 15/01/2007 Eximbank đã vinh dự được nhận bằng khen do ngân hàng Standard Chartered Bank (SCB) trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế 2006 (một chứng nhận thành tựu cho các ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng). Các ngân hàng được xét chọn trao giải thưởng này phải đáp ứng được các tiêu chí về tỉ lệ các lệnh thanh toán quốc tế đạt chuẩn trên 90% và có doanh số thanh toán quốc tế cao. Đây là lần thứ 3 trong 3 năm liên tiếp, Eximbank nhận được bằng khen về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế. Danh hiệu này đã khẳng định nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Eximbank đạt tiêu chuẩn cao và nhận được sự tín nhiệm của các tổ chức tín dụng quốc tế. Đối với phương thức TDCT, hiện nay dịch vụ cung cấp phương thức thanh toán này do Eximbank HN thực hiện cũng đã có được chỗ đứng trên thị trường, lấy được lòng tin của khách hàng. Cụ thể, qua các số liệu ở bảng 7, ta thấy, tỉ trọng của phương thức này chiếm rất cao trong tổng giá trị TTQT do Eximbank HN cung cấp. Bảng 7: Tỉ trọng phương thức TDCT trong hoạt động TTQT tại Eximbank HN 2004 2005 2006 Giá trị L/C 71524,21 79471,35 93495 Tổng giá trị TTQT 87865,62 101677.52 114595.88 Tỉ trọng L/C 81.4% 78,2% 81,6% Biểu đồ thể hiện cơ cấu các phương thức TTQT qua 3 năm 2004-2006 2.2.Chất lượng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại chi nhánh 2.2.1.Thanh toán hàng nhập khẩu qua phương thức TDCT 2.2.1.1.Quy trình nghiệp vụ Yêu cầu hủy L/C Hủy L/C Tổng quan quy trình thực hiện nghiệp vụ L/C Thu ký quỹ Tu chỉnh L/C (nếu có) Nhận & kiểm tra chứng từ Mở L/C Hợp lệ/chấp nhận/từ chối/bất chấp nhận Trả ngay/trả chậm Hoàn trả chứng từ Gia hạn thanh toán Lưu hồ sơ Thanh toán L/C Chấp nhận hối phiếu Thanh toán L/C Từ chối Hợp lệ/chấp nhận Trả chậm Trả ngay Đơn đề nghị mở L/C và những chứng từ cần thiết liên quan (hợp đồng ngoại, bảo hiểm…) P.TDDN bảo lãnh Thanh toán viên thực hiện nhập hồ sơ vào máy tính Kiểm soát viên kiểm tra lại và lãnh đạo phòng duyệt mở Kiểm soát viên kiểm chéo điện L/C sau khi thanh toán viên đã dò lần 1 KSV kiểm tra hồ sơ trên máy và trình lãnh đạo phòng duyệt Chuyển điện ra nước ngoài Bản draft điện L/C In bút toán ngoại bảng và bút toán hạch toán phí L/C Liệt kê các giao dịch trong ngày Ký duyệt Phát hành L/C Đã được phê duyệt Ký quỹ đủ Khách hàng nhận bản gốc L/C *Chấp nhận L/C trả chậm Chứng từ được nhận từ ngân hàng thương lượng Gửi thông báo đến khách hàng có LĐP/ GĐCN ký In bút toán ngoại bảng & bút toán hạch toán phí TTV kiểm và liệt kê các bất hợp lệ (nều có) KSV kiểm lần 2 KHách hàng chấp nhận bất hợp lệ và đồng ý T/T vào ngày đáo hạn Giao chứng từ cho khách hàng Gửi điện chấp nhận hối phiếu cho ngân hàng nước ngoài Hoàn trả bộ chứng từ cho NH xuất trình chứng từ Liệt kê các giao dịch trong ngày Ghi bì L/C Ký duyệt Chứng từ hợp lệ Chấp nhận Chứng từ có bất hợp lệ? Không chấp nhận 2.2.1.2.Thực trạng chất lượng thanh toán hàng nhập khẩu qua phương thức TDCT tại chi nhánh Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn ở tình trạng nhập siêu, vì vậy việc thanh toán hàng nhập đặc biệt là qua L/C mang lại lợi nhuận cũng như lượng khách hàng rất lớn cho ngân hàng. Thanh toán L/C nhập khẩu là một trong những hoạt động quan trọng của Eximbank HN, doanh thu thừ hoạt động này chiếm 77,4% trong tổng số doanh thu thu được từ phương thức thanh toán TDCT. *Số lượng L/C nhập khẩu trong 3 năm từ 2004 – 2006 Số món L/C mở và thanh toán nhập trong các năm được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 8: Số món L/C nhập khẩu tại Eximbank HN (Đơn vị: món) 2004 2005 2006 Tổng số L/C 490 590 649 % tăng giảm 20,41% 10% (nguồn: phòng TTQT ngân hàng Eximbank HN) Năm 2005, lượng L/C nhập khẩu được thực hiện tại Eximbank HN tăng 20,41%, tức tăng 100 món. Năm 2006, con số này tăng 10 %, tức tăng 59 món. Số lượng tăng tuyệt đối giảm gần một nửa so với kỳ trước .Sử dĩ có sự giảm này là do tron năm 2006, ngân hàng Nhà nước ra văn bản bỏ chế độ chi nhánh cấp II, các chi nhánh cấp II trước đây của Eximbank HN đã được nâng cấp thành chi nhánh cấp I. Vì thế số lượng L/C nhập khẩu thực hiện trong năm 2004,2005 là tính cả cho các chi nhánh cấp II. Thêm nữa trong năm 2006, một số mặt hàng nhập khẩu bị giảm sút về thị trường. *Giá trị L/C nhập khẩu: Bảng 9: Giá trị L/C nhập khẩu tại Eximbank HN 2004 – 2006 Đơn vị:triệu đồng 2004 2005 2006 Trị giá L/C nhập khẩu 44020,93 48912,15 57543 % tăng giảm 11,11% 17,65% (nguồn: phòng TTQT ngân hàng Eximbank HN) Tri giá L/C được mở cũng như thanh toán tại Eximbank HN vẫn tăng qua các năm, mặc dù sự tăng này không có sự đột phá, lượng tăng giảm tuyệt đối cũng không nhiều. Như đã phân tích ở trên, trong năm 2006, giá trị TTQT tại chi nhánh giảm hơn so với các năm trước song trị giá L/C thực hiện vẫn tăng 17,65%, điều này cho thấy vai trò chủ đạo cũng như chỗ đứng của hình thức thanh toán này. Năm 2005 số món L/C nhập được thực hiện tăng 100 món, với giá trị 4891,22 triệu đồng . Năm 2006, các con số này tương đương là 59 món và 8630,85 triệu đồng. Cho thấy mặc dù số lượng tăng năm 2006 chỉ bằng một nửa năm trước nhưng giá trị tăng thì lại gấp đôi. Điều này cho thấy, qua thời gian Eximbank HN đã càng ngày càng đảm nhận thực hiện những hồ sơ nhập khẩu có giá trị lớn, được khách hàng lớn tin tưởng. *Lợi nhuận từ phương thức TTQT TDCT trong lĩnh vực nhập khẩu: Lợi nhuận của Eximbank HN trong 3 năm 2004 – 2006 được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 10: Lợi nhuận từ L/C nhập khẩu tại Eximbank HN 2004 - 2005 Đơn vị : triệu đồng 2004 2005 2006 Lợi nhuận từ L/C nhập khẩu 3102,42 2637,06 2373,35 % tăng giảm -15% -10% (nguồn: phòng TTQT Eximbank HN) Qua bảng trên ta thấy, lợi nhuận thu được từ thanh toán nhập khẩu qua phương thức TDCT giảm đi qua các năm. Cụ thể năm 2005 giảm 15%, tức giảm 465,36 triệu đồng. Năm 2006 giảm 10%, tức giảm 263,71 triệu đồng. Điều đó cho thấy sức ép cạnh tranh, cũng như sự tăng lên về chi phí mà chi nhánh phải chịu. Hãy cùng so sánh biểu phí TTQT hàng nhập khẩu qua L/C giữa Eximbank và Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam. Bảng 11: Biểu phí thanh toán hàng nhập qua phương thức TDCT tại Eximbank và Vietcombank Eximbank Vietcombank Mở thư tín dụng 0,075% tối thiểu 10 USD tối đa 200 USD(trường hợp ký quỹ 100%) 0,1% Tối thiểu USD.20 Tối đa : USD.300 Sửa đổi tăng tiền 0,075% tối thiểu 10 USD tối đa 200 USD 0,1% Tối thiểu 20 USD Tối đa :300 USD Sửa đổi khác 10 USD/1 lần 10 USD Hủy L/C 10 USD 10 USD Thanh toán (1 bộ chứng từ) 0,18% tối thiểu 20 USD tối đa 250 USD 0,2% Tối thiểu 20 USD Tối đa : 400 USD Phí thực hiện hoàn trả theo L/C 20 USD/1 bộ chứng từ hoàn trả 25 USD /1 bộ chứng từ hoàn trả (nguồn: Trang web của Eximbank và Vietcombank) Có thể thấy, các loại phí mà Vietcombank thu của khách hàng đều cao hơn Eximbank. Điều này làm doanh thu của Eximbank cũng sẽ bị giảm hơn so với việc áp dụng giá như của các ngân hàng khác. Đây là chiến lược cạnh tranh về giá của Eximbank. Năm 2005, số món L/C được thực hiện tăng 100 món, nhưng giá trị chỉ tăng 4891,22 triệu đồng trong khi năm 2006, số món chỉ tăng 59 món nhưng giá trị tăng 8630,85 triệu đồng. Đây cũng là lý do giải thích tỉ lệ doanh thu giảm năm 2006 là 10%, còn năm 2005 là 15%. *Hiện nay ngân hàng Eximbank mới chỉ thực hiện một số loại L/C không hủy ngang như: L/C không hủy ngang có thể chuyển nhượng, L/C trả chậm, L/C tuần hoàn. Điều kiện về kỹ thuật cũng như kiến thức chuyên môn chưa cho phép ngân hàng thực hiện các L/C đặc biệt. *Thời gian xử lý bộ hồ sơ Bảng 12: Thời gian xử lý bộ hồ sơ khách hàng thanh toán nhập khẩu qua L/C Mở / Tu chỉnh/ Hủy LC Kiểm và thông báo chứng từ đòi tiền của  NH nước ngoài gửi Thanh toán Trong vòng 4 giờ làm việc từ khi nhận được hồ sơ mở LC. - Đặc biệt: Khi có yêu cầu gấp, Eximbank sẽ cung cấp LC trong vòng 1-2 giờ làm việc. Tối đa trong vòng 1 ngày làm việc sau khi nhận được chứng từ. - Đặc biệt: Khi có yêu cầu gấp, Eximbank sẽ thông báo trong vòng 4 giờ làm việc ngay sau khi nhận chừng từ. * Đối với b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31829.doc
Tài liệu liên quan