MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 2
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 2
1.2.1.Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit) 2
1.2.2. Phương thức chuyển tiền: 6
1.2.3. Phương thức thanh toán nhờ thu: 7
1.3. CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM. 8
1.3.1. Khái niệm chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ 8
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ 9
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 17
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 17
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch 17
2.1.2. Nhiệm vụ chính của Sở Giao dịch 18
2.1.3. Những thành tựu nổi bật của Sở giao dịch 21
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NỘNG THÔN VIỆT NAM. 24
2.2.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch. 24
2.2.2. Thực trạng chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch 27
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM 29
2.3.1. Những kết quả đã đạt được: 29
2.3.2. Những hạn chế: 30
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ 31
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VN 33
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam 33
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam 34
3.2.1. Hiện đại hóa công nghệ thanh toán qua Sở giao dịch 34
3.2.2. Tăng cường công tác tư vấn khách hàng 34
3.2.3.Các giải pháp về nghiệp vụ. 35
3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế 36
3.3. Một số kiến nghị 37
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 37
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. 38
3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp XNK. 39
KẾT LUẬN 40
44 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1013 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân hàng có mở rộng được kinh doanh, có được nhiều bạn hàng hay không là nhờ một phần có chính sách đối ngoại đúng đắn và phù hợp, ngay cả trong TTQT cũng vậy.
Hai là, điều kiện về trang thiết bị, công nghệ: công nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cơ sở vật chất và mạng lưới truyền thông, thanh toán. Hệ thống mạng máy tính và chương trình ứng dụng của nó liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động thanh toán và phương thức thanh toán TDCT. Công nghệ thanh toán hiện đại thì thanh toán qua ngân hàng mới nhanh chóng, đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí. Hệ thống mạng lưới máy tính thông tin sẽ góp phần quảng bá hình ảnh và sản phẩm ngân hàng tới khách hàng, thu hút được sự quan tâm và tài trợ từ phía khách hàng. Chính những hoạt động này là tiền đề để thúc đẩy các hoạt động TTQT nói chung và phương thức thanh toán TDCT nói riêng.
Ba là, trình độ cán bộ công nhân viên ngân hàng: Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và những kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ trực tiếp tham gia vào hoạt động thanh toán TDCT nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung sẽ là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Phương thức thanh toán TDCT khá phức tạp, đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải có một trình độ nhất định. Khách hàng được phục vụ niềm nở với trình độ chuyên môn cao, đáp ứng mọi yêu cầu phức tạp nhất, họ sẽ hài lòng và chọn ngân hàng làm nơi giao dịch. Bên cạnh đó, cán bộ TTQT còn làm nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn khách hàng lựa chọn các hình thức thanh toán, sao cho khi ký kết hợp đồng có được các điều khoản có lợi cho mình, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, tạo cho khách hàng thực sự tin tưởng, an tâm. Mặt khác, trình độ cán bộ làm TTQT vững sẽ xử lý các kỹ thuật nhiệp vụ một cách chính xác và hạn chế rủi roc ho ngân hàng, nâng cao chất lượng thanh toán TDCT.
Bốn là, các hoạt động có liên quan: TTQT là khâu cuối cùng của quá trình mua bán trong ngoại thương. Để khâu cuối cùng này diễn ra được suôn sẻ thì các khâu đầu phải trôi chảy. Một khách hàng muốn mở L/C nhập khẩu phải được cấp tín dụng, được ngân hàng bán ngoại tệ để thanh toán và được ngân hàng đứng ra bảo lãnh khi cần thiết. Ngược lại, khách hàng xuất khẩu muốn ngân hàng tài trợ thông qua việc chiết khấu bộ chứng từ hoặc cho vay ứng trước, nếu một trong các khâu này không được thực hiện suôn sẻ sẽ dẫn đến cả quá trình cùng ách tắc và không thể thực hiện được việc thanh toán. Do vậy, sự phối kết hợp đồng bộ giữa các hoạt động có liên quan là nhân tố quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng thanh toán TDCT.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
Môi trường hoạt động của ngân hàng là một trong những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động TTQT nói chung và chất lượng hoạt động TDCT nói riêng. Về cơ bản, chúng ta có thể đánh giá qua một số nhân tố sau:
Một là, môi trường kinh tế trong nước: Hoạt động ngân hàng trong một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ an toàn và hiệu quả hơn. Ngân hàng an tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, phát triển dịch vụ mới, mở rộng tầm hoạt động trên thương trường quốc tế, tạo khả năng phục vụ hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TDCT nói riêng ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn.
Hai là, môi trường chính trị: Một sự ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế của một nước phát triển, trên cơ sở đó hoạt động thương mại quốc tế sẽ phát triển theo. Mọi sự thay đổi về quan điểm, chính sách điều hành hành vĩ mô của Chính phủ đều có tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, đến cơ hội kinh doanh của các nhà đầu tư. Tính ổn định chính trị càng cao thì mức an toàn trong đầu tư càng lớn, sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước an tâm bỏ vốn kinh doanh, cơ hội mở rộng cho thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu, và như vậy hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng sẽ phát triển theo. Ngược lại, những bất ổn về chính trị, chẳng hạn như trong thời gian qua một số quốc gia chịu lệnh cấm vận của Mỹ, mọi khoản thanh toán tiền hàng trong thanh toán quốc tế có liên quan đến các quốc gia này đều bị phía Mỹ phong tỏa tài khoản, do vậy các doanh nghiệp xuất khẩu không thu hồi được tiền hàng, làm cho cả doanh nghiệp và ngân hàng phải gánh chịu rủi ro.
Ba là, môi trường pháp lý: Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào vượt ra khỏi biên giới của quốc gia sẽ phải tuân thủ hai loại luật pháp: luật pháp trong nước và luật pháp của nước chủ nhà nơi tiến hành việc kinh doanh. Ngoài ra, hoạt động TTQT nói chung hay hoạt động TDCT nói riêng còn phải tuân thủ theo những quy tắc, chuẩn mực quốc tế, thông lệ quốc tế của từng nghiệp vụ.
Chẳng hạn như chính sách tỷ giá trong cơ chế điều hành chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động TTQT và do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán TDCT. Thông qua quản lý ngoại hối, nhà nước có thể kiểm soát và hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài mà điều này có thể làm giảm khả năng thanh toán hàng nhập khẩu qua ngân hàng. Đồng thời, Nhà nước có thể sử dụng chính sách quản lý ngoại hối để hạn chế nguồn vốn đầu tư chuyển ra nước ngoài hoặc thu hút các nguồn ngoại tệ từ nước ngoài về nước. Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán TDCT.
Ngoài ra, trong quá trình giao lưu thương mại giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau cũng nảy sinh các tranh chấp mà ai cũng muốn sử dụng luật pháp của quốc gia mình để dẫn chiếu. Chính vì thế, trong qua trình hoạt động của mình, phòng Thương mại quốc tế (International Commercial Chamber – ICC) đã ban hành một số quy tắc, chuẩn mực quốc tế áp dụng chung cho các nước khi thực hiện giao lưu thương mại quốc tế và giao dịch TTQT như Incoterms, UCP 500, UCP 600, URC 522, Các quy tắc này khi đã được các quốc gia tuyên bố áp dụng thì nó sẽ trở nên bắt buộc đối với các bên có liên quan.
Bốn là, năng lực kinh doanh của khách hàng: Khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng, ngân hàng càng thu hút được nhiều khách hàng, càng có điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên phải là những khách hàng có năng lực kinh doanh, hoạt động có hiệu quả. Khách hàng càng có năng lực và trình độ về TTQT và luật pháp nước ngoài, có khả năng giao tiếp với nước ngoài để có thể am hiểu và quyết định nhanh nhạy, chớp thời cơ trong kinh doanh, không bị nước ngoài lừa đảo, sẽ hạn chế được rủi ro trong TTQT nói chung và trong thanh toán TDCT nói riêng cho cả ngân hàng và khách hàng, sẽ nâng cao chất lượng của những hoạt động này.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập từ 26/03/1988. Từ khi thành lập cho tới nay NHNo&PTNT đã trải qua ba lần đổi tên cho phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Giai đoạn từ 1988 – 1990 có tên là Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam, giai đoạn từ 1991 – 1996 Chủ tịch hội đồng bộ trưởng đã có quyết định thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông thông Việt Nam. Giai đoạn từ 1997 đến nay Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đổi tên ngân hàng thành NHNo&PTNT Việt Nam. Hiện nay NHNo&PTNT là một trong bốn Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường tài chính nông thôn Việt Nam. Với những thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước, NHNo&PTNT đã được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. Đây là ngân hàng hàng đầu Việt Nam về cả vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 9/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam đã có quan hệ đại lý với 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông thôn quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA), đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như hội nghị FAO năm 1991, hội nghị APRACA năm 1996 và năm 1998, hội nghị Tín dụng Nông nghiệp quốc tế CICA lần thứ 31, tháng 11 năm 2001, hội nghị APRACA về thủy sản năm 2003, hội nghị lần thứ 47 ban điều hành APRACA năm 2004. Đây cũng là ngân hàng giữ vị trí hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài như của WB, ADB. Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ USD.
Sở Giao dịch NHNoN&PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh Hối đoái NHNoN&PTNT Việt Nam theo Quyết định số 232/QĐ/HĐQT – 02 ngày 13/05/1999 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNTViệt Nam. Theo quy chế tổ chức và hoạt động, Sở Giao dịch là đầu mối thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam và kinh doanh trực tiếp như một chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.1.2. Nhiệm vụ chính của Sở Giao dịch
Sở giao dịch thành lập trên cơ sở tiếp nhận từ Sở Kinh doanh Hối đoái với tổ chức bộ máy chưa hoàn thiện như các đơn vị thành viên khác; các chức năng nhiệm vụ hoạt động chuyên biệt và mới bước đầu tiếp cận nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh đối ngoại; phạm vi hoạt động theo khu vực, lúc đầu chưa phải là đơn vị đầu mối cho toàn hệ thống; quy mô hoạt động kinh doanh còn nhỏ; chất lượng kinh doanh còn hạn chế ...
Nhiệm vụ chính của Sở giao dịch
Đầu mối quản lý ngoại tệ của NHNo&PTNT Việt Nam.
Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản.
Tiếp nhận các nguồn vốn ủy thác đầu tư của Chính Phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ.
Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn ủy thác đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam.
Huy động vốn:
Khai thác và nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiều và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam cho phép.
Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
6) Cho vay
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
a. Cung ứng các phương tiện thanh toán
b. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
c. Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
d. Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam.
8) Kinh doanh ngoại hối:
Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt Nam.
9) Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng:
Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng theo Luật các Tổ chức tín dụng, bao gồm: thu, chi tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động ATM; dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán; nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các dịch vụ Ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt Nam cho phép.
10) Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
11) Đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo & PTNT Việt Nam cho phép.
12) Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam.
13) Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
14) Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
15) Phối hợp với Trung tâm đào tạo và các Ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính NHNo & PTNT Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan trong việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch.
16) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam giao.
Sau một thời gian hoạt động với vai trò là đơn vị đầu mối của toàn hệ thống, thực hiện nghiệp vụ theo ủy quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, các nhiệm vụ theo lệnh của Tổng giám đốc; kinh doanh trực tiếp như một chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội, sở giao dịch đã sớm ổn định và củng cố tổ chức bộ máy theo quy chế tổ chức và hoạt động mới đảm bảo thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao.
2.1.3. Những thành tựu nổi bật của Sở giao dịch
Với nỗ lực cố gắng, tìm tòi, sáng tạo, linh hoạt và chủ động của các cán bộ công nhân viên trong việc nâng cao nghiệp vụ, nắm bắt thị trường, sở Giao dịch đã đạt được những thành tựu hết sức đáng kể ở hầu hết các nghiệp vụ, đưa sở giao dịch nhanh chóng trở thành đơn vị dẫn đầu toàn hệ thống trên mọi lĩnh vực kinh doanh, nổi bật nhất là ở hoạt động huy động vốn, cho vay, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ. Hay nói cách khác, việc đổi mới được cơ chế huy động vốn : áp dụng công nghệ hiện đại; mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng; nhạy bén và nâng cao chất lượng tín dụng; nhạy bén và nâng cao năng lực TTQT là những thành tựu nổi bật của sở giao dịch làm nên thành tích chung của sở giao dịch. Điều này giúp sở giao dịch có khả năng cạnh tranh cao với các ngân hàng khác.
Trong những năm qua sở giao dịch đã có những bước phát triển mạnh mẽ, sự phát triển mạnh mẽ đó biểu hiện trước nhất là ở công tác huy động vốn. Ngân hàng đã tăng đáng kể nguồn vốn huy động được. Kết quả này là sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ ngân hàng đã linh hoạt, chủ động trong việc tiếp cận nguồn vốn, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao năng lực cán bộ tín dụng ...Cụ thể:
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn từ 2005 – 2007
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng nguồn vốn huy động
6.488
8.220
10.990
Tăng so với năm trước
108
1.732
2.770
- Không kỳ hạn
2.479
3.491
5.606
- Có kỳ hạn
4.009
4.729
5.384
Cơ cấu theo thành phần kinh tế
- Của dân cư
1.823
2.487
2.859
- Của tổ chức khác
4.665
5.733
8.131
Cơ cấu theo đồng tiền huy động
- Nội tệ
5.242
6.463
9.012
- Ngoại tệ
1.246
1.758
1.978
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 – 2007)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động huy động vốn từ 2005 – 2007 nhận thấy tổng nguồn vốn mà Sở giao dịch huy động đều tăng mạnh và ổn định qua các năm, đảm bảo nhu cầu đầu tư tín dụng trong đó cơ cấu tiền gửi không kì hạn tăng khá nhanh tăng 126% so với năm 2005 thể hiện khả năng hút tiền nhàn rỗi của ngân hàng là khá tốt, tuy nhiên tỷ trọng cơ cấu vốn ngoại tệ còn thấp chưa đáp ứng nhu cầu phát triển tín dụng ngoại tệ.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay vốn từ 2005 – 2007
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ
2.051
2.933
4.290
Tăng so với năm trước
542
882
1.357
Đạt kế hoạch
105%
108%
114%
Dư nợ theo thời hạn
- Dư nợ ngắn hạn
432
919
1.895
- Dư nợ trung, dài hạn
1.169
2.014
2.395
Dư nợ phân loại tiền
- Nội tệ
1.823
1.597
2.595
- Ngoại tệ
4.665
1.336
1.695
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
1,25
0.27
0.47
Tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 4.290 tỷ đồng, tăng 1.357 tỷ đồng (tăng 46.3%) so với 31/12/2006, tăng 2.239 tỷ đồng so với năm 2005 ; đạt 114% kế hoạch năm 2007 được giao. (Trong đích sở giao dịch thực hiện thí điểm cho vay đầu tư chứng khoán niêm yết, dư nợ đạt 1.012 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng dư nọ cao hơn so với mức bình quân trên địa bàn (38.5%) chiếm thị phần 2.6% thấp hơn so với năm 2006 (2.78%).
Dư nợ phân theo thời gian:
+ Dư nợ ngắn hạn: 1.895 tỷ đồng, tăng 976 tỷ đồng so với 31/12/2006; chiếm 44.2% trong tổng dư nợ.
+ Dư nợ trung hạn là 167 tỷ đồng, giảm 86 tỷ đồng so với 31/12/2006; chiếm 3.9% trong tổng dư nợ.
+ Dư nợ dài hạn là 2.228 tỷ đồng, tăng 467 tỷ đồng so với 31/12/2006; chiếm 51.9% trong tổng dư nợ
Dư nợ phân theo loại tiền:
+ Dư nợ nội tệ đạt 2.595 tỷ đồng, tăng 998 tỷ đồng (tăng 62.5%) so với 31/12/2006; chiếm 60.5% trong tổng dư nợ.
+ Dư nợ ngoại tệ đạt 150 triệu USD (tương đương 1.695 tỷ VND), tăng 22 triệu USD (tăng 26.5%) so với 2006; chiếm 39.5% trong tổng dư nợ
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NỘNG THÔN VIỆT NAM.
2.2.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch.
2.2.1.1 Thanh toán hàng nhập khẩu
Qua 3 năm thực hiện, tổng doanh số thanh toán hàng nhập khẩu tại Sở giao dịch đạt tỷ lệ tăng trưởng cao, năm sau tăng cao hơn năm trước cả về số lượng giao dịch và doanh số thanh toán, các giao dịch thực hiện theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt Nam , cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Doanh số hoạt động nhập khẩu tại Sở giao dịch từ 2005 - 2007
Đơn vị: 1000USD
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số món
Doanh số
Số món
Doanh số
Số món
Doanh số
Tín dụng chứng từ
393
69.390
710
159.506
755
334.052
Chuyển tiền
1.400
116.208
1017
308.445
1047
148.275
Thanh toán nhờ thu
60
2.402
80
5.726
86
9.467
Tổng doanh số nhập khẩu
1.853
188.000
1807
473.677
1888
491.793
Nhận xét:
Năm 2006, Sở giao dịch thực hiện tổng cộng 1.807 giao dịch thanh toán nhập khẩu, tổng doanh số thanh toán đạt 473 triệu USD tăng 285 triệu USD so với năm 2005 (tỷ lệ tăng 152%). Tỷ lệ tăng cao so với năm 2005 chủ yếu là do Sở giao dịch đã mở rộng được quy mô về hoạt động thanh toán quốc tế
Sang năm 2007, tổng doanh số thanh toán hàng nhập khẩu tai Sở giao dịch tiếp tục tăng đạt 491 triệu USD, tăng 18 triệu USD so với năm 2006, tỷ lệ tăng 3,8%. Tỷlệ tăng trưởng doanh số thanh toán hàng nhập khẩu năm 2007 tăng không cao là do Sở giao dịch thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng theo kế hoạch của NHNo & PTNT nên các giao dịch thanh toán quốc tế đã được điều chỉnh cho phù hợp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Ngoài ra, các công ty có doanh số lớn hoạt động thường chịu ảnh hưởng của giá cả các mặt hàng nhập khẩu trên thị trường thế giới, và chi phí nhập khẩu tăng cao nên đã điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của mình. Do đó, có tác động lớn đến việc thực hiện doanh số thanh toán nhập khẩu theo kế hoạch của Sở giao dịch.
2.2.1.2. Thanh toán hàng xuất khẩu
Cũng như thanh toán hàng nhập khẩu, từ năm 2005 đến năm 2007 doanh số thanh toán hàng xuất khẩu tại Sở giao dịch cũng tăng cả về số lượng giao dịch cũng như giá trị của các giao dịch thanh toán. Cụ thể:
Bảng 2.4: Doanh số hoạt động xuất khẩu tại Sở giao dịch từ 2005 - 2007
Đơn vị: 1000USD
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số món
Doanh số
Số món
Doanh số
Số món
Doanh số
Tín dụng chứng từ
140
8.217
109
16.448
104
31.051
Chuyển tiền
152
6.019
152
19.266
186
82.725
Thanh toán nhờ thu
7
264
12
745
23
1.834
Tổng doanh số xuất khẩu
299
14.500
273
36.459
313
115.610
Nhận xét:
Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu tính đến 31/12/2007 đạt 115.6 triệu USD, tăng 101,1 triệu USD so với năm 2005 và tăng 79,1 triệu USD so với 31/12/2006, (tỷ lệ tăng trưởng là 697% so với năm 2005 và 216% so với năm 2006).
Đạt được kết quả cao như vậy là do Sở giao dịch đã thực hiện tốt công tác khách hàng, vận dụng các chính sách ưu đãi về phí và lãi suất theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam đối với các công ty có hoạt động thanh toán quốc tế qua Sở giao dịch. Do đó, doanh số thanh toán hàng xuất khẩu qua Sở giao dịch luôn đạt sự tăng trưởng cao cả về lượng giao dịch và giá trị.
2.2.2. Thực trạng chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch
Như đã trình bày trong chương 1, để đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ chúng ta cần xem xét trên cơ sở các chỉ tiêu đã nêu, đó là: Nội dung và thời hạn của thư tín dụng, tính chân thật bề ngoài của L/C, tính hoàn hảo của bộ chứng từ do nhà xuất khẩu lập... Thực trạng chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch NHNo&PTTNT Việt Nam thể hiện đầu tiên ở khâu phát hành L/C.
Bảng 2.5: Doanh số phát hành L/C từ 2005 - 2007
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số món
393
710
755
Giá trị (nghìn USD)
69.390
159.506
334.052
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế của sở giao dịch)
Theo số liệu này có thể thấy rằng từ năm 2005 đến năm 2007 phát hành L/C tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam tăng mạnh về doanh số và số món. Cho tới năm 2007, về số món phát hành L/C đã tăng gấp 2 lần so với năm 2005 và doanh số năm 2007 cũng tăng gấp 4,8 lần so với năm 2005. Điều này cho thấy rằng sở giao dịch NHNo&PTNT đã thực hiện tốt công tác phát hành L/C, ngoại trừ một số trường hợp do nguyên nhân từ phía nhà nhập khẩu, còn lại hầu như L/C luôn được phát hành đúng thời hạn.
Bảng 2.6: Doanh số thông báo L/C từ 2005 - 2007
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số món
140
109
104
Giá trị (nghìn USD)
8.217
16.448
31.051
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế của sở giao dịch)
Qua 3 năm có thể thấy rằng tuy số món thông báo L/C có giảm nhưng giá trị lại tăng mạnh qua các năm. Năm 2007 tổng giá trị thông báo L/C đạt 31triệu USD tăng 23triệu USD (hay 287%) so với năm 2005 và tăng 14.5triệu USD (hay 88%) so với năm 2006. Chất lượng công tác thông báo L/C nhìn chung được đánh giá là tốt vì từ 2005 đến 2007 tại sở giao dịch không thông báo nhầm hay sửa đổi bất cứ một L/C giả nào. Có được điều này là do khi nhận được L/C của ngân hàng nước ngoài chuyển đến, ngân hàng thực hiện đúng các quy trình thông báo kiểm tra tính hợp lệ của L/C trước khi thông báo cho nhà xuất khẩu.
Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ còn được thể hiện qua việc kiểm tra chứng từ của nhà xuất khẩu Việt Nam. Trên thực tế có đến hơn 60% bộ chứng từ do người xuất khẩu Việt Nam lập xuất trình tới ngân hàng là có lỗi gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng. Và có đến gần 25% bộ chứng từ của nhà XK Việt Nam mà sở giao dịch NHNo&PTNT đóng vai trò là ngân hàng thông báo và ngân hàng xác nhận bị phía nước ngoài thông báo là có sai sót và từ chối thanh toán.
Và cuối cùng chất lượng của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ còn được thể hiện thông qua tình hình rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ. Những rủi ro này được biểu hiện trên các nội dung chủ yếu như tồn đọng vốn trong thanh toán; kéo dài thời hạn thanh toán; thanh toán trả chậm; nợ quá hạn...
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn trong thanh toán L/C tại sở giao dịch
và toàn ngành
Năm
2005
2006
2007
SGD NHNN&PTNT
2,6%
2,4%
2,4%
Toàn ngành
2,4%
2,3%
2,2%
(nguồn: Báo cáo của sở giao dịch NHNN&PTNT và toàn ngành)
Bảng trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam và cả hệ thống NHTMVN. Nợ quá hạn có xu hướng giảm dần qua các năm. Tỷ lệ nợ quá hạn vẫn tương đối cao tiềm ẩn nhiều rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ của sở giao dịch. Nợ quá hạn trong TTQT nói chung và TDCT nói riêng của sở giao dịch NHNo&PTNT VN cao hơn của toàn hệ thống NHTM.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM
2.3.1. Những kết quả đã đạt được:
Từ những con số thực tế và phân tích ở trên có thể đánh giá được chất lượng thanh toán TDCT tai Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam
Thứ nhất, sở giao dịch đã thực hiện tương đối tốt khâu phát hành và thông báo L/C. Số L/C được phát hành và thông báo không ngửng tăng qua các năm cả về số món và giá trị. Bên cạnh đó chất lượng cũng được cải thiện đáng kể qua các năm.
Thứ hai, chất lượng kiểm tra chứng từ của sở giao dịch ngày càng tăng. Có thể thấy rằng tỷ lệ lỗi trong kiểm tra chứng từ của các NHTMVN nói chung và của sở giao dịch NHNo&PTNT VN nói riêng có xu hướng giảm xuống qua các năm từ 2005 đến 2007 đối với cả những chứng từ hàng xuất cũng như những chứng từ hàng nhập. Điều này cho thấy rằng chất lượng công tác tư vấn lập chứng từ cho nhà XK của ngân hàng ngày càng được cải thiện, đồng thời trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác thanh toán cũng tăng lên nên chất lượng kiểm tra chứng từ cũng tốt hơn.
Thứ ba, tỷ lệ rủi ro trong thanh toán có xu hướng giảm dần qua các năm. Điều này có thể thấy rõ thông qua bảng 2.7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7617.doc