Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh

MỤC LỤC

Chương 1: Chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại 1

1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 1

1.1.1 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại 1

1.2 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại 9

1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 9

1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. 9

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lường tín dụng của ngân hàng thương mại. 13

1.3.2 Các yếu tố bên ngoài. 17

Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh. 22

2.1 Khái quát về chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh 22

2.1.1 Chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của chi nhánh. 22

2.1.1.1 Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh. 22

2.1.1.2 Bộ máy tổ chức của chi nhánh 24

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh thời gian qua. 29

2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh. 33

2.2.1 Tình hình hoạt động cho vay của chi nhánh. 34

2.2.3 Đánh giá khái quát chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh. 42

2.2.3.1 Thành tựu đạt được: 42

2.2.3.2 Các hạn chế và nguyên nhân của chúng 45

Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh 53

3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay của chi nhánh trong thời gian tới. 53

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh. 54

3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 54

3.2.2 Tăng cường kiểm tra và giám sát đối với những khoản tín dụng. 55

3.2.3 Tăng cường huy động vốn. 57

3.3 Một số kiến nghị 59

3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng ngoại thương Việt Nam 59

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 60

3.3.3 Kiến nghị đối với nhà nước. 62

Kết luận 63

Danh mục tài liệu tham khảo 64

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
OF VIETNAM, BAC NINH BRANCH. - Tên viết tắt là: VIETCOMBANK BẮC NINH - Trụ sở hoạt động chính: Số 353 - đường Trần Hưng Đạo - Thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh. Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh là đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; và chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Hiện nay, chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh thực hiện các nghiệp vụ sau: - Huy động tiết kiệm tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Huy động kỳ phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Nhận chuyển tiền trong và ngoài nước - Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Cho vay tài trợ hàng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi. - Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng và chi trả kiều hối. - Thanh toán séc du lịch - Dịch vụ ATM - Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế như : VISA – MASTER … - Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán của các pháp nhân, thể nhân trong và ngoài nước. 2.1.1.2 Bộ máy tổ chức của chi nhánh Tổ chức bộ máy của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh gồm có ban giám đốc và các phòng, tổ sau: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh. Phòng Quan hệ khách hàng Phòng Quản lý rủi ro Tổ quản lý nợ Phòng Kế toán Phòng Thanh toán quốc tế và KDDV Ban Giám đốc Phòng Hành chính – Nhân sự Phòng Ngân quỹ Phòng Giao dịch số 1 – Quế Võ Các phòng Giao dịch Phòng Giao dịch số 2 – Từ Sơn Phòng Giao dịch số 3 – TP Bắc Giang Tổ Kiểm tra nội bộ Chức năng nhiệm vụ của các phòng, tổ: Phòng Quan hệ khách hàng: * Chức năng: Phòng quan hệ khách hàng có chức năng là đầu nối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ đó với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh. * Nhiệm vụ cụ thể: - Thực hiện công tác quản lý vốn theo qui chế của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. - Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh. - Kinh doanh tín dụng: Khai thác nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn, hiệu quả, cho vay đối với mọi thành phần kinh tế bảo đảm theo nguyên tắc chế độ ngành qui định; xây dựng và cài đặt kịp thời các loại lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay của chi nhánh; thực hiện công tác tín dụng và thông tin tín dụng. - Kinh doanh ngoại tệ, theo dõi diễn biến tỷ giá, xây dựng và cài đặt kịp thời tỷ giá các loại ngoại tệ. - Bộ phận kế hoạch của phòng Quan hệ khách hàng thực hiện công tác nguồn vốn giúp việc cho Ban Giám đốc. - Ngoài ra, phòng Quan hệ khách hàng còn thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban Giám đốc giao. Phòng Quản lý rủi ro. * Chức năng: Phòng Quản lý rủi ro có chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro chung (rủi ro hệ thống, rủi ro thị trường…) và rủi ro riêng (rủi ro từng khách hàng, từng dự án) nhằm đảm bảo phát triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn và hiệu quả. * Nhiệm vụ cụ thể: - Xây dựng chính sách rủi ro tín dụng. - Quản lý danh mục đầu tư - Trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản cấp tín dụng đến khách hàng. Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương. - Tham gia phê duyệt quy trình tín dụng, tham gia và giám sát quá trình thực hiện các quyết định đã được phê duyệt, tham gia xử lý các khoản cấp tín dụng có vấn đề. Phòng kế toán. Phòng kế toán có chức năng: - Hạch toán kế toán, lưu giữ, bảo quản và quản lý tài sản nhà nước theo pháp lệnh kế toán thống kê và các chế độ tài chính kế toán hiện hành của Bộ Tài chính và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam qui định. - Tham mưu cho ban Giám đốc trong xử lý các nhiệm vụ của phòng có chất lượng và hiệu quả. - Thực hiện nhiệm vụ kế toán thanh toán trong nước. - Phụ trách bộ phận quản lý nợ. Phòng Thanh Toán Quốc tế và Kinh doanh dịch vụ. Phòng thanh toán quốc tế có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc những biện pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng trong công tác thanh toán quốc tế, kinh doanh dịch vụ ngân hàng, quan hệ với các ngân hàng nước ngoài. Phòng Hành chính – Nhân sự. Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ thuộc diện quản lý của chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác hành chính, quản trị, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, công cụ, vật liệu, thực hiện về điện, nước, điện thoại, sửa chữa và xây dựng nhỏ của Chi nhánh. Phòng Ngân quỹ. Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền Việt Nam đồng, ngân phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương hiện hành. Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động ngân quỹ. Đảm bảo mức tồn quỹ tiền mặt đồng Việt Nam, ngoại tệ phục vụ hoạt động của Chi nhánh hiệu quả. Các phòng Giao dịch. Thực hiện các giao dịch chuyển tiền của khách hàng theo quy định hiện hành về luân chuyển chứng từ của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và hướng dẫn của Giám đốc Chi nhánh. Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến phát hành, thanh toán thẻ ATM và thẻ tín dụng. Ký các hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố các giấy tờ có giá theo quy định về cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và hướng dẫn của Giám đốc Chi nhánh. Tổ Kiểm tra nội bộ: Tổ kiểm tra nội bộ là một bộ phận độc lập với các phòng nghiệp vụ, chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Giám đốc, có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong quản lý và khắc phục những sai sót trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tổ Quản lý nợ. Tổ Quản lý nợ có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc giải ngân, thu hồi nợ. Đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp với số liệu trên hồ sơ. Đảm bảo lưu giữ hồ sơ vay đầy đủ và an toàn. 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh thời gian qua. * Công tác huy động vốn Hoạt động huy động vốn cho chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của chi nhánh. Bảng 2.1.2 a. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn huy động 207 41,56 297 33,14 I. Phân theo đối tượng 1. VNĐ 147 71.01 187 62,96 2. Ngoại tệ quy VNĐ 60 28,99 110 37,04 II. Phân loại theo kỳ hạn 1. Không kỳ hạn 117 56,52 160 53,87 2. Có kỳ hạn 90 45,48 137 46,13 III. Phân theo thời hạn 1. Ngắn hạn 120 57,97 185 62,28 2. Trung và dài hạn 87 42,03 112 37,72 Xác định tầm quan trọng của công tác này, Chi nhánh đã quán triệt và phân công đến từng phòng, từng cán bộ trong cơ quan - Đối với khách hàng là cá nhân: Cùng với các chương trình khuyến mại khi tham gia gửi tiết kiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh đã tham gia tích cực vào công tác quảng bá về các lợi ích mà khách hàng nhận được khi gửi tiết kiệm.Với các hình thức khuyến mại như lãi suất linh hoạt, gửi tiết kiệm nhận quà, khuyến mại miễn phí mở tài khoản ATM khi gửi tiền… - Đối với các tổ chức hành chính sự nghiệp hay doanh nghiệp trên địa bàn: Chi nhánh tích cực triển khai thực hiện việc thanh toán lương qua tài khoản ATM. Mặt khác, Chi nhánh khuyến khích các doanh nghiệp gửi những khoản vốn nhàn rỗi tạm thời của mình tại chi nhánh với những ưu đãi đặc biệt. Qua đó cũng thu hút được số vốn đáng kể cho Chi nhánh. * Công tác tín dụng Tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh cho vay luôn là hoạt động chủ đạo và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong những năm vừa qua, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh đã đầu tư, khơi dậy những khả năng tiềm tàng trong một số lĩnh vực được xác định là thế mạnh của địa phương như: các làng nghề truyền thống (giấy Phong Khê, đồ gỗ Đồng Kỵ, vật liệu xây dựng ở Gia Bình, đúc đồng Đại Bái…), các khu công nghiệp Quế Võ, Từ Sơn, Đồng Vàng… Nhờ có nguồn vốn này mà các làng nghề từng bước khôi phục và phát triển mạnh, máy móc thiết bị sản xuất được hiện đại hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Với các cá nhân, hộ gia đình, nhờ có nguồn vốn vay của Chi nhánh mà một phần những nhu cầu trong cuộc sống được đáp ứng: mua sắm đồ dùng, xây dựng nhà cửa… Với các hộ kinh doanh cá thể, nhờ có nguồn vốn mà công việc kinh doanh của mình được thuận lợi và hiệu quả hơn. Bảng 2.1.2b Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh năm 2007 Năm 2006 2007 Chỉ tiêu Thực hiện So với năm trước (%) So với kế hoạch (%) Thực hiện So với năm trước (%) So với kế hoạch (%) Tồng dư nợ 498 25,5 109 728 46,18 117 Cho vay ngắn hạn 197 8,0 102.5 239 21,3 102,8 Cho vay trung và dài hạn 301 21,2 130 489 65,4 116 Đơn vị: tỷ đồng Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh năm 2006,2007. Qua bảng trên ta có thể thấy hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh là rất đa dạng; trong đó cho vay dài hạn đối với nền kinh tế luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, ngoài ra ngân hàng còn tích cực cho vay ngắn và trung hạn và đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế. *Về hoạt động dịch vụ Tổng thu từ hoạt động dịch vụ trong năm 2007 đạt 2,08 tỷ đồng, tăng 1,32 lần so với năm 2006 (năm 2006 là 1,575 tỷ đồng). + Thanh toán xuất nhập khẩu: Trong năm 2007 thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh đạt 38 triệu USD chiếm khoảng 9% thị phần trên địa bạn (Kim ngạch xuất nhập khẩu toàn tỉnh đạt 400 triệu USD). Các khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực may mặc, nông sản…như công ty cổ phần may Đáp Cầu, công ty cổ phần may Hà Bắc, công ty cổ phần may Bắc Giang, công ty TNHH Hương gia vị Sơn Hà, công ty TNHH Nghiệp Quảng, công ty TNHH Tân Hồng Ngọc, công ty TNHH Samwon… + Hoạt động thẻ: Chi nhánh không ngừng tuyên truyền quảng cáo nhằm phổ biến loại hình dịch vụ rút tiền tự động tại những nơi đông dân cư, các khu công nghiệp nhằm thu hút nguồn tiền lương ổn định của cán bộ viên chức tại các khu công nghiệp, chỉ rõ sự an toàn và thuận tiện khi sử dụng thẻ ATM. Đến nay chi nhánh đã phát hành được hơn 11000 thẻ ATM, MTV, SG…bằng 142.37% so với năm 2006 ( năm 2006 phát hành 7.726 thẻ). + Kinh doanh ngoại tệ: Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động đặc thù của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh nói riêng. Năm 2007 là năm có nhiều về biến động tỷ giá ngoại tệ quy đổi nên việc kinh doanh ngoại tệ gặp nhiều khó khăn, do vậy lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh trong năm 2007 đạt 503 triệu đồng. Các quy định về quản lý và kinh doanh ngoại tệ được thực hiện nghiêm túc, tỷ giá mua bán hàng ngày được chi nhánh niêm yết công khai, chấp hành nghiêm túc trạng thái ngoại hối được giao. + Hoạt động ngân quỹ: Hoạt động thu chi tiền mặt kịp thời nhanh chóng, chính xác với khối lượng lớn (tổng thu tiền mặt 1.520.647 triệu đồng và 2.709.816 USD, tổng chi tiền mặt là 1.524.408 triệu đồng và 2.711.868 USD) cho khách hàng, tổ chức điều chuyển an toàn trên 1.200 chuyến hàng đặc biệt, tổ chức tốt công tác kiểm kê cuối ngày đúng thành phần, thu giữ được 2.720.000 đồng tiền giả, đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại tài sản được bảo quản trong kho quỹ, không để xảy ra mất mát, thiếu… + Bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh của chi nhánh chủ yếu là bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thanh toán, giá trị đến cuối năm 2007 đạt 4.586 triệu đồng và 398.000 USD. * Kết quả kinh doanh Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Số tiền I Tổng thu 59,523 1 Thu lãi vay 49,097 2 Thu lãi tiền gửi 7,335 3 Thu lãi ngoài 3,091 II Tổng chi 42,932 1 Chi trả lãi tiền gửi 8,283 2 Chi trả lãi tiền vay 20,416 3 Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá 0,494 4 Chi ngoài lãi 13,739 III Thu nhập trước thuế 16,591 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh năm 2007 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh. 2.2.1 Tình hình hoạt động cho vay của chi nhánh. Ngay từ khi thành lập chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh đã chú trọng đến việc mở rộng cho vay trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng, chủ động tìm kiếm các dự án, tìm kiếm khách hàng, và mở rộng thị phần cho vay, đẩy mạnh tiếp cận các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh để thu hút khách hàng, bố trí cán bộ có năng lực trình độ, kinh nghiệm tốt phụ trách cho vay những khách hàng lớn và những địa bàn có nhu cầu vay lớn. Bảng dư nợ cho vay Đơn vị: tỷ đồng Năm 2006 2007 Chỉ tiêu Thực hiện So với năm trước (%) So với kế hoạch (%) Thực hiện So với năm trước (%) So với kế hoạch (%) Tồng dư nợ 498 34,2 109 728 46.18 117 Phân theo thời hạn - Dư nợ ngắn hạn 197 14,0 102,5 239 21,3 102,8 - Dư nợ trung và dài hạn 301 21,2 130 489 65,4 116 Phân theo ngoại tệ - Dư nợ VNĐ 187 15,3 238 27,3 - Dư nợ ngoại tệ quy VNĐ 311 26,2 490 57,6 Phân theo đối tượng khách hàng - Khách hàng cá nhân 35 15,5 28 - 20 - Khách hàng doanh nghiệp 463 21,3 700 51,2 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh năm 2006,2007. * Về dư nợ cho vay Dư nợ cho vay của chi nhánh tăng đều qua các năm với tốc độ tăng trung bình trong hai năm trở lại đây là 40%. Trong đó: - Năm 2006: dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2006 đạt 498 tỷ đồng, tăng so với năm 2005 là 127 tỷ đồng (34,2%), đạt 109% kế hoạch Trung ương giao. Trong đó cơ cấu nợ theo kỳ hạn: + Dư nợ cho vay ngắn hạn 197 tỷ đồng, chiếm 39.56% tổng dư nợ cho vay và tăng 14% so với năm 2005. + Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 301 tỷ đồng, chiếm 60,44% tổng dư nợ cho vay và tăng 21,2% so với năm 2005 - Năm 2007: Dư nợ cho vay đến thời điểm ngày 31/12/2007 là 728 tỷ đồng, tăng so với năm 2006 là 230 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch Trung ương giao + Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 239 tỷ đồng, chiếm 32.8% tổng dư nợ và tăng 21,3% so với năm 2006 + Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 489 tỷ đồng, chiếm 67.2% tổng dư nợ và tăng 65,4% so với năm 2006. Nhìn vào kết quả trên có thể cho thấy, về qui mô và cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của Chi nhánh đang diễn biến theo chiều hướng tích cực. Dư nợ tăng dần qua các năm, năm sau tăng nhanh hơn năm trước, đặc biệt vào thời điểm cuối năm 2007 dư nợ cho vay tăng rất mạnh; cơ cấu dư nợ diễn biến theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn và tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, tuy nhiên tốc độ thay đổi vẫn chưa nhanh. - Đặc biệt, cho vay đối với các doanh nghiệp của Chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng rất cao (năm 2007 chiếm 96,1% tổng dư nợ). Đây cũng là một đặc điểm đặc trưng của Ngân hàng Ngoại thương. * Chất lượng các khoản vay Năm vừa qua là năm có nhiều biến động đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với ngành ngân hàng nói riêng. Với chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh, hoạt động cho vay của chi nhánh diễn ra khá thuận lợi. Chất lượng các khoản vay tương đối tốt. Cụ thể: - Đối tượng cho vay của chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, hoạt động sản xuất của họ mang tính truyền thống của các làng nghề. Đây là một trong những đối tượng được UBND tỉnh rất quan tâm, tạo điều kiện nên những doanh nghiệp này làm ăn rất có hiệu quả. Trong năm 2007, chi nhánh đã cho vay mới được 17 doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp Tiên Sơn, cụm công nghiệp Phong Khê, làng nghề Đồng Kỵ, thị trấn Từ Sơn, Thành phố Bắc Giang…Các doanh nghiệp được vay vốn làm ăn khá hiệu quả nên việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng thực hiện khá tốt. Tuy nhiên năm vừa qua có rất nhiều những biến động về giá cả nguyên vật liệu… khiến cho một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xây dựng cơ bản (giá thành xây dựng nhà xưởng tăng quá cao so với dự kiến, nguyên vật liệu đắt đỏ, chi phí sản xuất: xăng dầu, điện… tăng cao) làm cho dự án đi vào sản xuất chậm hơn so với dự kiến, do đó việc hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng bị chậm trễ. Đứng trước tình hình trên, Chi nhánh đã chủ động tiến hành định kì đánh giá lại khách hàng, tăng cường theo dõi, giám sát các khoản cho vay, đồng thời đưa ra các giải pháp xử lý như: - Thay đổi hình thức cho vay như chuyển từ cho vay theo hạn mức, luân chuyển sang cho vay từng lần hoặc chỉ giới hạn một mức dư nợ nhất định với các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tình hình kinh doanh có rủi ro cao. - Đánh giá lại các khoản cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản để đưa ra các giải pháp phù hợp. - Gia hạn thời gian trả nợ cho một số doanh nghiệp gặp khó khăn thực sự. Do theo sát diễn biến các khoản cho vay và đưa ra các giải pháp kịp thời nên trong giai đoạn này tỉ lệ nợ xấu của Chi nhánh năm qua chỉ còn 1,88%. * Xử lý nợ tồn đọng. Năm 2006, nợ đọng của chi nhánh là 10,01 tỷ đồng (chiếm 2,01% tổng dư nợ năm 2006). Do đó những món nợ này còn kéo sang năm 2007 làm cho hoạt động kinh doanh của năm 2007 cũng bị ảnh hưởng theo. Do đó, chi nhánh đã tích cực đôn đốc, tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp để họ có thể trả nợ cho ngân hàng. Với những khoản nợ mà khách hàng hoàn toàn mất khả năng trả nợ, Chi nhánh đã tích cực gửi công văn tới phòng thi hành án đề nghị thi hành án để thu hồi nợ, còn đối với các khoản nợ tồn đọng khác chi nhánh luôn bám sát khả năng trả nợ của khách hàng để thu hồi vốn. Trong năm 2007, chi nhánh đã thu hồi được 6,3 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là nợ xấu của năm 2006. 2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. * Về quy mô cho vay: Trong năm 2007, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 728 tỷ đồng. Trong đó, tổng dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là 610 tỷ đồng, chiếm 83,8% tổng dư nợ. Tuy nhiên, chi nhánh mới chỉ chiếm khoảng 7% tổng dư nợ trên địa bàn tỉnh, như vậy là chưa xứng tầm với một ngân hàng có vị thế như ngân hàng Ngoại thương. Mặt khác, chi nhánh mới chỉ cho vay được trên 60 doanh nghiệp trong tổng số 2243 doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh. Chi nhánh sử dụng hầu hết nguồn vốn của mình vào hoạt động cho vay (chiếm 81.25% tổng nguồn vốn). Tình hình huy động vốn: Năm 2007 chi nhánh đã huy động được trên địa bàn 297 tỷ đồng, tuy rằng tăng nhiều hơn năm 2006 là 90 tỷ đồng nhưng nguồn vốn tự huy động chỉ chiếm 33.14% tổng nguồn vốn, từ đó cho thấy chi nhánh chưa chủ động được nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, thị phần huy động vốn của chi nhánh trên địa bàn tỉnh mới chỉ chiếm 3.5%, đây là con số rất khiêm tốn so với vị thế của ngân hàng Ngoại thương. Kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động đặc thù của ngân hàng Ngoại thương nói chung và chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh nói riêng, tuy nhiên lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm qua mới chỉ đạt 530 triệu đồng. Từ số liệu trên cho ta thấy hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của chi nhánh chưa thực sự chủ động và độc lập, vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào ngân hàng Ngoại thương Trung ương. Khả năng huy động vốn của chi nhánh chưa cao, nguồn vốn hoạt động vẫn chủ yếu do ngân hàng Ngoại thương Trung ương cấp. * Độ an toàn của vốn vay - Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn + Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Năm 2006 2007 Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản 100% 100% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh năm 2006, 2007. - Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản của chi nhánh đạt 100%. Tài sản đảm bảo là một trong những lá chắn an toàn của ngân hàng để đối phó với khả năng mất vốn. Tỷ lệ này là rất cao tuy nhiên nợ xấu của chi nhánh trong năm 2007 vẫn còn lớn là do một số thủ tục pháp lý nên chi nhánh chưa thanh lý được một số tài sản thế chấp Tuy lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản mức cao nhưng chi nhánh cần chọn lựa những tài sản trong sạch, có tính thanh khoản cao để làm tài sản đảm bảo cho mình. Thực tế cho thấy dù có tài sản đảm bảo cao nhưng nợ xấu của chi nhánh năm 2006 vẫn ở mức lớn. Ngân hàng sẽ không có nguồn tài sản bù đắp dẫn đến nguy cơ mất vốn và giảm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng + Tỉ lệ nợ xấu Bảng dư nợ xấu của chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh Đơn vị: tỷ đồng Phân loại 2006 2007 Nhóm 3 0,998 0,921 Nhóm 4 4,202 4.896 Nhóm 5 3,810 4,883 Tổng dư nợ xấu 10,01 13.7 Trong năm 2007, tình hình nợ xấu của chi nhánh đã giảm so với năm 2006 nhưng vẫn chiếm 1.88% tổng dư nợ của chi nhánh. Đặc biệt nợ xấu năm 2007 chủ yếu tập trung vào nhóm 4 và nhóm 5 là những nhóm có nguy cơ mất vốn rất cao. + Tỉ lệ nợ gia hạn: Tỉ lệ nợ gia hạn năm 2006 là 5,02% và năm 2007 là 4,53%, tuy tỉ lệ này diễn biến theo chiều hướng giảm nhưng so với tỷ lệ nợ quá hạn đã qua xử lý thanh lý tài sản còn khá cao. Tỷ lệ nợ quá hạn sau khi xử lý thanh lý năm 2006 là 1,3% và năm 2007 là 1,6%. Tỉ lệ nợ gia hạn cho thấy rủi ro tín dụng của chi nhánh khá cao, cho thấy các khoản cho vay của ngân hàng chất lượng chưa đảm bảo, tiềm ẩn nhiều rủi ro dẫn đến ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nợ quá hạn của chi nhánh tính đến 31/12/2007 là 13,7 tỷ đồng, chiếm 1.88% tổng dư nợ của chi nhánh. Tỷ lệ này đã giảm so với năm 2006 (nợ quá hạn năm 2006 là 2.1%) do trong năm 2007 chi nhánh đã tích cực chỉ đạo các cán bộ tập trung thu hồi những món nợ xấu kể cả việc đem thanh lý những tài sản thế chấp. Do đó, đã chấm dứt được 90% nợ xấu của năm 2006, góp phần làm trong sạch, lành mạnh bảng cân đối của ngân hàng. * Cấu trúc danh mục cho vay: Trong năm vừa qua, danh mục cho vay của chi nhánh đã đa dạng hơn rất nhiều so với các năm trước. Cụ thể, chi nhánh đã cho vay mới được 17 doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp, các làng nghề truyền thống: sắt Đa Hội, gỗ Đồng Kỵ, giấy Phong Khê… Các doanh nghiệp vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh trong rất nhiều lĩnh vực: sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất đồ mĩ nghệ, may mặc, vật liệu xây dựng, lắp ráp chế tạo máy….do đó, xét một cách tổng thể sẽ góp phần làm giảm rủi với nguồn vốn của ngân hàng. Đặc biệt, trong năm vừa qua, chi nhánh đã mở rộng đầu tư về địa bàn Bắc Giang, nơi có khu công nghiệp Đình Trám, Đồng Vàng rất phát triển do địa bàn Bắc Giang chưa có chi nhánh của ngân hàng Ngoại thương. - Kỳ hạn của danh mục cho vay: Kỳ hạn cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh rất đa dạng từ ngắn hạn, trung hạn đến dài hạn. Tuy nhiên chủ yếu vẫn là trung và dài hạn (chiếm 64,3%). Do đó việc cân đối giữa kỳ hạn của nguồn vốn và kỳ hạn cho vay đôi khi không phù hợp cũng gây khó khăn về thanh khoản cho chi nhánh. * Mức độ sinh lời - Tỉ lệ thu từ lãi cho vay: nguồn thu từ lãi vay chiếm 82.5% trong tổng thu của chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh còn có một số khoản thu khác từ tiền gửi và các hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình. Qua đó cho thấy hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chủ đạo của chi nhánh trong năm 2007. - Tỉ lệ thu nhập từ lãi cho vay/dư nợ bình quân. Trong năm 2007, tỉ lệ này của chi nhánh là 2,61%. Tỉ lệ này khá cao, nó cho thấy khả năng kiểm soát chi phí và mức sinh lời của chi nhánh từ hoạt động cho vay của chi nhánh là rất lớn. - Chênh lệch lãi suất bình quân: Trong năm qua, lãi suất cho vay bình quân của chi nhánh là 9.6%/năm, lãi suất huy động bình quân là 7,2%/năm. Chênh lệch lãi suất bình quân là 2,4%. Tuy nhiên, lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân không phải do chi nhánh tự đặt ra mà phụ thuộc rất nhiều theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng nhà nước. 2.2.3 Đánh giá khái quát chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh. 2.2.3.1 Thành tựu đạt được: - Về độ an toàn của hoạt động tín dụng, các chỉ tiêu đã phân tích cho thấy độ an toàn tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh những năm vừa qua đã dần được cải thiện, cụ thể là chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và chỉ tiêu tỷ lệ mất vốn khá thấp và có giảm dần qua các năm. Đơn vị thường xuyên chuyển nợ quá hạn kịp thời, hàng quý phân loại tài sản Có để trích lập quỹ dự phòng rủi ro đề bù đắp những khoản nợ khó đòi đã chuyển ra theo dõi ngoại bảng, không còn khả năng thu hồi. Hiện nay, quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh đã có thể bù đắp được tất cả các khoản nợ đó. - Về khả năng sinh lời, trong những năm nghiên cứu, mức sinh lời vốn tín dụng của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh ở mức khả quan, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của đơn vị và ngày càng tăng thêm cùng với sự tăng trưởng dư nợ. - Hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh ngày càng được mở rộng, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm, năm sau

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28526.doc
Tài liệu liên quan