MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN DOANH NGHIỆP VÀ VÀ NHỎ- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3
I. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 3
1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
2. Đặc điểm và phân loại 4
2.1. Phân loại 4
2.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ 5
3. Vai trò của DNV&N trong nền KT thị trường 6
3.1. DNV&N cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm, dịch vụ đa đạng, phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu SX và tiêu dùng. 7
3.2. DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm phù hợp với nhiều đối tượng, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định xã hội. 7
3.3. DNV&N phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính 8
3.4. DNV&N hỗ trợ cho các DN lớn trong SXKD 8
3.5. DNV&N góp phần thúc đẩy tăng trưởng KT 9
3.6. DNV&N góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ, những nhà kinh doanh, những nhà quản trị mới trong nền KT thị trường. 9
4. Ưu điểm và hạn chế của các DNV&N trong nền KT thị trường 9
4.1. Ưu điểm: 9
4.2. Hạn chế chủ yếu của các DNV&N 10
II. TDNH VÀ VAI TRÒ TDNH ĐỐI VỚI CÁC DNV&N 12
1. Đại cương về TDNH 12
1.1. Khái niệm: 12
1.2. Các nguyên tắc TDNH 12
1.3. Phân loại TD (các hình thức TDNH) 13
2.Sự cần thiết và vai trò của TDNH đối với các DNV&N 15
2.1.Sự cần thiết- TDNH trong nền kinh tế thi trường 15
2.2. Vai trò của TDNH đối với các DNV&N 16
III. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N 18
1. Chất lượng tín dụng 18
1.1. Khái niệm chất lượng TD: 18
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDNH 20
2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TD đối với DNV&N 23
2.1. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 23
2.2. Nhân tố thuộc về khách hàng 28
2.3. Những nhân tố khách quan 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI 33
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DNV&N Ở VIỆT NAM (TRÊN ĐỊA BÀN) 33
1.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNV&N 33
1.1. Khái quát hoạt động SXKD cua DNV&N 33
1.2.Những khó khăn mà DNV&N thường gặp trong quá trình hoạt động SXKD 35
2. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của DNV&N 39
3.Chủ trương của Đảng, quản lý của nhà nước đối với DNV&N- các văn bản pháp luật có liên quan. 42
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI 45
1. Kết quả cho vay thu nợ 45
1.1.Phân loại tín dụng theo thời hạn vay 47
1.2.Tín dụng DNV&N phân loại theo thành phần kinh tế 50
2. Chất lượng tín dụng 53
2.1. Xét về khả năng sinh lãi cho ngân hàng 53
2.2. Khả năng thu hồi và tổn thất 55
3. Đánh giá chung 56
3.1 Những kết quả đạt được 56
3.2. Tồn tại và nguyên nhân 57
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI 63
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNV&N TẠI CHI NHÁNH 63
1. Kế hoạch hoạt động của ngân hàng 63
2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNV&N 64
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI 65
1. Về huy động vốn 67
1.1. Tăng cường các nguồn vốn (vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ) 67
1.2. Vấn đề sử dụng vốn 67
2. Đổi mới và hoàn thiện thêm cơ chế cho vay đối với DNV&N 68
2.1. Thủ tục cho vay 68
2.2. Thời hạn cho vay 69
2.3. Lãi suất cho vay 70
3. Đa dạng hoá các phương thức cho vay 70
4. Nâng cao chất lượng tín dụng 72
4.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định. 72
4.2.Việc phân cấp tín dụng phải chặt chẽ 73
4.3. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro 73
4.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn. 74
5. Những biện pháp làm giảm rủi ro tín dụng 74
5.1. Công tác dự phòng rủi ro 74
5.2. Chủ động giải quyết nợ có vấn đề 75
6. Giải pháp về tài sản đảm bảo tiền vay 76
7. Coi trọng công tác tổ chức và bồi dưỡng cán bộ 77
8. Chiến lược về khách hàng và thông tin về khách hàng 78
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 79
1. Đối với Chính phủ 79
1.1. Hệ thống pháp luật và công tác thực thi pháp luật 79
1.2. Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát 79
1.3. Một số chính sách trợ giúp của Chính phủ 80
1.4. Khuyến khích đầu tư 81
1.5. Công tác quản lý sắp xếp lại DN, trao quyền sở hữu, sử dụng đầy đủ 81
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 81
2.1. Ban hành cơ chế cho vay riêng, phù hợp với các DNV&N 81
2.2. Các quy định liên quan đến tài sản thế chấp 82
2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 83
3. Đối với Ngân hàng Á Châu 83
4. Kiến nghị đối với DNV&N 84
4.1.Tăng cường quản lý và khả năng tiếp cận thị trường 84
4.2.Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm 84
4.3.Sổ sách kế toán phải đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước 84
4.4.Hoàn thành thủ tục pháp lý cho bất động sản 85
4.5.Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng 85
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO 88
94 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2158 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nhà nước hoặc các DN nhà nước (mặc dù gần đây đã có quyết định cho phép các DNV&N trực tiếp xuất khẩu hàng hoá của mình). Chế độ tài trợ dành cho xuất khẩu đối với các DNV&N còn chưa rõ ràng cộng với thông tin về thị trường quốc tế còn không cập nhật đã gây nên khó khăn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, Internet là một công cụ tiềm năng đối với các doang nghiệp Việt Nam trong việc tìm ra thông tin hữu ích và cho phép các DN trưng bày sản phẩm khắp nơi trên thế giới với chi phí thấp. Tuy nhiên, việc sử dụng Iternet ở Việt Nam vẫn chưa được phổ biến rộng rãi, các trang web phù hợp và tiện ích bằng tiếng việt chưa nhiều.
1.2.2. Môi trường pháp lý:
Hệ thống chính sách, văn bản, các quy định của pháp luật và nhà nước còn chưa đồng bộ, còn nhiều bất cập và không được thông tin rộng rãi cũng gây ra nhiều khó khăn cho các DNV&N. Theo các DNV&N, đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh, có rất nhiều quy định liên quan đến các mặt hoạt động kinh doanh của họ song nội dung không rõ ràng, có thể hiểu theo nhiều cách, thường xuyên thay đổi và không được thông báo đầy đủ. Những quy định về tài sản thế chấp, tài sản cầm cố gây ra nhiều rắc rối nhất. Các nghị định, định hướng của nhà nước có ý nghĩa rất tích cực đối với sự phát triển của DNV&N nhưng hiếm khi được cụ thể hoá đầy đủ để có hiệu lực thực thi ở cấp địa phương. Về vấn đề này, cho đến thời điểm cuối năm 2002, một loạt các văn bản quan trọng được đưa ra nhằm tạo moi trường kinh doanh tốt hơn cho các DNV&N. Đó là: NĐ 90/ 2001/ NĐ- CP ra ngày 23/11/2001 của chính phủ "về trợ giúp phát triển các DNV&N"; quyết định của thủ tướng chính phủ, này 20/12/2001 về ban hành quy chế thành lập. Tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNV&N; chỉ thị số 28/2001/CT- Ttg ngày 28/11/2001 của thủ tướng chính phủ về tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
1.2.3. Khả năng quản lý
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ký năng quản lý hiện đại là một khách thức mà các DN phải đối mặt. Thực tế cho thấy, một số chủ DN chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm về thị trường và quản lý chưa nhiều... là những yếu tố tác động không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Để trợ giúp vấn đề này, NĐ 90/2001 cũng đã đề cập đến việc thành lập các "vườn ươm doanh nghiệp" nhằm cung cấp cho các doanh nhân các kiến thức ban đầu về thành lập DN, tư vấn lựa chọn các phương án sản xuất, công nghệ, máy móc thiết bị, kỹ năng quản lý DN... Ngoài ra, để tăng cường trang bị kiến thức cho mình, các chủ DN có thể tham gia vào các khoá học đào tạo, các hội thảo, các chương trình thông tin do Dự án phát triểnDNV&N thuộc phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cung cấp.
1.2.4. Khó khăn về vốn
Theo đánh giá của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, thì tình trạng thiếu vốn đang là khó khăn lớn nhất đói với các DN Việt nam (đặc biệt là các DNV&N). Và đây cũng chính là vấn đề mà em tập trung nghiên cứu ở trong bài luận văn.
Xét về vấn đề này, ông tổng thư ký phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cho biết "không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trên thế giới, các DNV&N đêù gặp khó khăn về tài chính".Tại buổi toạ đàm giữa phòng thương mại, công nghiệp Việt Nam và khối DNV&N với chủ đề tín dụng cho DNV&N, hầu hết các chủ DNV&N khi được hỏi đều cho biết, họ đã bỏ khá nhiều cơ hội làm ăn lớn vì thiếu vốn và không có đủ điều kiện tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng; tốc độ tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của họ bị hạn chế nhiều do không có được nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Thiếu vốn các DN này không những ảnh hưởng đến quy mô, công nghệ sản xuất từ khi mới thành lập mà khi đi vào hoạt động, khả năng bảo trì, thay thế máy móc...khả năng hiện đại hoá và mở rộng sản xuất cũng bị hạn chế.
Các DNV&N lâm vào tình trạng này trước hết là do bản thân DN thiếu tài sản thế chấp ngân hàng trong khi đó mức vay dường như vẫn bị hạn chế. Do vậy, các DNV&N cũng như các DN hoạt động độc lập có kế hoạch mở rộng sản xuất thì họ lại thiếu vốn để đưa kế hoạch đó vào thực hiện. Hơn nữa, hầu hết các khoản vay đều là ngắn hạn với lãi suất không cao nên các DNV&N mặc dù được phép vay nhưng vẫn khó tìm được nguồn vốn trung và dài hạn. Bên cạnh đó, hiện nay chưa có đủ các quy định pháp lý đảm bảo các DN của ta có thể tiếp cận thường xuyên, nhằm tiến tới khả năng vay vốn từ các tổ chức tài chính bên ngoài một cách rộng rãi và ổn định hơn.
1.2.5. Khó khăn về công nghệ.
Bắt nguồn từ nguồn vốn hạn hẹp của các DN, nên các DNV&N ít có điều kiện tập trung đầu tư nhiều cho tài sản cố định, máy móc... đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cấp công nghệ sản xuất để mở rộng năng lực sản xuất. Các DNV&N hầu như sử dụng công nghệ cũ, gây ra một số ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt trong tương lai với dây truyền sản xuất cũ, các DNV&N sẽ không tạo ra được các sản phẩm có tính cạnh tranh trong nước và trên thế giới. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp. Chất lượng sản phẩm nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường.
*Ngoài những khó khăn trên, nguồn nhân lực trong hoạt động của các DNV&N cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Nhiều chủ DN chưa đào tạo được đội ngũ chuyên môn bài bản, đội ngũ công nhân lành nghề và kỹ sư bậc cao bị thiếu hụt cũng là những khó khăn gây cản trở sự phát triển của DN. Và nhất là trong quá trình cạnh tranh mang tính toàn cầu như hiện nay thì vấn đề "chảy máu chất xám " nói chung, hay nói một cách khác là vấn đề thu hút nhân tài vào làm việc trong các DNV&N của Việt Nam cũng là một vấn đề được đặt ra.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra khó khăn trong hoạt động SXKD của DNV&N.Nhưng nguyên nhân chính đó là do sự tiếp cận nguồn vốn của các DNV&N còn nhiều hạn chế.
2. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của DNV&N
Mặc dù các chính sách của nhà nước đã nêu rõ: tạo một sân chơi công bằng, bình dẳng cho các loại hình DN (DN nhà nước và DN dân doanh), nhưng thực tế, các quy chế cho vay của ngân hàng về tài sản đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, yêu cầu vốn tự có của DN tham gia vào dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ... lại là vấn đề khó khăn cho DN dân doanh. Cùng xét trong khu vực DNV&N nhưng các DNV&N thuộc sở hữu nhà nước vẫn có khả năng tiếp cận với tín dụng ngân hàng hơn là DNV&N dân doanh.
Một kết quả nghiên cứu của chương trình phát triển dự án Mêkông (MPDF) sẽ làm rõ hơn điều này: Khi đưa ra câu hỏi sau cho hơn 160 cán bộ trong mẫu điều tra: nếu anh / chị nhận dược hai đơn xin vay- một của DN nhà nước, một của DN dân doanh và vả hai đều thoả mãn mọi tiêu chuẩn tín dụng cơ bản nhưng anh/ chị chỉ có thể chấp nhận được một đơn xin vay thì anh/ chị sẽ chọn đơn của ai? 80% cán bộ tín dụng chọn đơn xin vay của DN nhà nước, chỉ có 18% số cán bộ tín dụng nói rằng họ sẽ cho DN dân doanh vay, 2% không có quyết định gì. Các cán bộ tín dụng cũng nêu lên lý do lý giải cho sự ưu ái của mình đối với các DN nhà nước là:
- Các DN dân doanh không trung thực trong báo cáo tài chính của mình vàv thường sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Chính sách của ngân hàng là nên thận trọng khi làm việc với DN dân doanh và quan niệm cho DN dân doanh vay bị coi là rủi ro cao hơn.
- Các DN dân doanh không có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước
- Các ngân hàng khó giám sát được các khoản vay của DN dân doanh trong quá trình sử dụng vốn.
- Đã có những kinh nghiệp không tốt về các đơn vị xin vay dân doanh...
Có rất nhiều lý do khiến cho các DNV&N (đặc biệt là khu vực dân doanh) khó tiếp cận được với nguồn vốn vay ngân hàng nhưng chủ yếu vẫn là việc các DN này không đáp ứng đầy đủ các diều kiện vay vốn (như yêu cầu về vốn từ có, về tài sản thế chấp...) một số DN có tài sản thế chấp song không đáp ứng đủ tính chất pháp lý. Do vậy, việc cung ứng vốn cho các DNV&N dân doanh hiện nay được đánh giá là chủ yếu được thực hiện thông qua thị trường tài chính phi chính thức. Các chủ DN thường dựa vào những khoản tiền tự có, vốn vay của thân nhân, bạn bè và vay của những người cho cho vay lấy lãi, đẩy chi phí vốn và giá thành lên cao.
Như vậy, thực trạng tín dụng cho khu vực DNV&N chưa thực sự được quan tâm, phát triển tương xứng với tiềm năng của khu vực này, các nhóm nguyên nhân có thể kể đến như sau:
- Hệ thống ngân hàng yếu kém, chưa tiếp cận được yêu cầu về cầu tín dụng. Trong những năm qua, dư nợ của hệ thống ngân hàng nói chung chủ yếu là dành cho các DN Nhà nước và nhất là DN nhà nước có quy mô lớn. Các ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến khách hàng của khu vực DNV&N. Quan điểm trong nhận thức, trong chỉ đạo và trong điều hành kinh doanh của một số ngân hàng chưa phù hợp với sự phát triển kinh tế, còn sự phân biệt rất lớn giữa DN lớn và DNV&N, giữa DN nhà nước và DN dân doanh.
- Bản thân DN chưa đáp ứng đầy đủ các đòi hỏi của ngân hàng về quy mô vốn, thủ tục lập dự án, thủ tục thế chấp, tính bất hợp pháp của tài sản thế chấp... Các DNV&N, đặc biệt là các DNV&N ngoài quốc doanh chưa thật sự hiện nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán theo pháp lệnh HTKT, tài chính của DN không minh bạch nên đã gây khó khăn cho ngân hàng trong khâu thẩm định, đánh giá DN khi xem xét giải quyết cho vay, bản thân một số DN dân doanh cũng thường e ngại khi vay ngân hàng, vì vậy buộc phải xuất trình các báo cáo tài chính, điều mà nhiều DN không muốn làm vì các nguyên nhân trên.
- Hệ thống chính sách, quy chế, quy định còn chưa thực sự hỗ trợ cho các DNV&N, một số quy chế về tài sản thế chấp đối với doanh nghiệp dân doanh quá chặt chẽ, thiếu bình đẳng trong khi các DN Nhà nước không cần thế chấp cũng có thể vay được những khoản vốn lớn; ngoài ra, các quy định về quyền sở hữu đất đai, về thủ tục, điều kiện bảo lãnh... cũng đang là những nguyên nhân khiến cho khối DNV&N khó tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng.
3.Chủ trương của Đảng, quản lý của nhà nước đối với DNV&N- các văn bản pháp luật có liên quan.
Trước những đóng góp và khó khăn mà DNV&N đang phải đối mặt, đã đến lúc nhà nước thể hiện sự quan tâm của mình đến khu vực kinh tế này.
Cho đến nay, phát triển DNV&N đang là vấn dề được nhà nước dành sự quan tâm đặc biệt. Với chương 4, 20 điều, NĐ 90/2001 ngày 23/11/2001 "Về trợ giúp phát triển DNV&N" là khung pháp lý đầu tiên ở nước ta, tạo nhiều thuận lợi cho các DNV&N phát huy khả năng của mình, đóng góp vào sự phát triển kinh tế đất nước.
Từ lịch sử phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới như Đài Loan, Đức Nhật Bản và một số nước Châu Á khác; đặc biệt là từ thực trạng phát triển kinh tế của đất nước, Chính phủ đã chỉ rõ:"Phát triển DNV&N là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho DNV&N phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát trtiển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng mối liên kết với các loại hình DN khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển sản suất kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đới sống cho người lao động ".
Từ đó, các DNV&N được hưởng các chính sách ưu đãi hiện hành đối với các DN đầu tư SXKD theo đúng ngành nghề (bao gồm cả ngành nghề truyền thống). Tất cả các cơ chế, chính sách ưu đãi sẽ được vận dụng một cách tập trung, thể hiện trong các chương trình trợ giúp được bố trí trong kế hoạch hàng năm hoặc năm năm của Nhà nước, của mỗi tỉnh, thành phố.
Nghị định cũng nêu rõ chủ trương khuyến khích thành lập các tổ chức trợ giúp DNV&N như hiệp hội DN, câu lạc bộ DN, là các tổ chức xã hội nghề nghiệp nhằm trợ giúp các DNV&N về cung cấp thông tin tư vấn đào tạo... Là cầu nối giữa hội viên với các cơ quan của Chính phủ, đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của DNV&N. Nghị định cũng quy định thành lập hai tổ chức mới: cục phát triển DNV&N và hội đồng khuyến khích phát triển DNV&N.
Để trợ giúp về công nghệ cho các DNV&N, bước đầu sẽ thành lập 3 trung tâm trợ giúp ký thuật DNV&N ở Tp. Hà nội, Tp. HCM, Tp. Đà Nẵng. Các trung tâm này có nhiệm vụ tư vấn cho cục phát triển DNV&N và là nơi tư vấn cho các DN về công nghệ và kỹ thuật, về trang thiết bị, hướng dẫn quản lý kỹ thuật và bảo dưỡng trang thiết bị kỹ thuật, tạo điều kiện cho DNV&N tiếp cận được với công nghệ mới.
Trong số các chính sách trợ giúp, cũng đã quy địnhh việc thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng DNV&N "để bảo lãnh cho các DNV&N khi không có đủ tài sản thế chấp cầm cố, vay vốn của các tổ chức tín dụng", để tháo gỡ một phần khó khăn cho DNV&N khi thiếu vốn kinh doanh. Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N cũng được ban hành kèm theo quyết định củ Thủ tướng Chính phủ, ngày 20/12/2001. Đây là một loại quỹ tương hỗ do các tổ chức tín dụngvà DNV&N góp vốn lập nên, ngoài ra còn có vốn cấp từ ngân sách, vốn góp từ các hiệp hội... nhằm chia sẻ rủi ro với ngân hàng khi cấp tín dụng cho DNV&N, giúp cho DN có vốn thực hiện các kế hoạch SXKD.
Ngoài ra, chỉ thị số 28/2001/ CT- Ttg ngày28/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ "về tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN" cũng góp phần tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho DN thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển sản suất kinh doanh, đó chính là tạo ra một sân chơi bình đẳng và công bằng cho các loại hình DN, không phân biệt các hình thức sở hữu. Trong đó, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu cơ chế đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với DN dân doanh( chủ yếu là DNV&N) để loại hình DN này có điều kiện thuận lợi tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng.
Nếu xét riêng trên địa bàn Hà Nội. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII Đảng bộ thành phố Hà Nội có nêu nội dung cơ bản của kế hoạch năm 2001-2005 như sau: "Khuyến khích đầu tư cho các ngành công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất truyền thống... phát triển ngành dệt- may- da giầy để tạo nhiều việc làm, góp phần làm tăng giá trị công nghiệp, ưu tiên các cơ sở chế biến nông sản quy mô vừa và nhỏ, hỗ trợ và xây dựng các cụm công nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ cho các DNV&N về phương thức sản xuất kinnh doanh, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đào tạo cán bộ và tìm kiếm thi trường... tạo điều kiện cho các DN ngoài quốc doanh phát triển".
Có thể thấy năm 2007, là năm đánh dấu nhiều thuận lợi cho các DNV&N thông qua định hướng phát triển của nhà nước, thành phố. Qua các Nghị định, Chỉ thị, chính sách mới, bảo đảm môi trường kinh doanh công bằng và bình đẳng hơn cho các DN, không phân biệt hình thức sở hữu, chú trọng vào phát triển DN quy mô vừa và nhỏ. Như vậy, loại hình DNV&N là phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta, và lại nhận được sự quan tâm từ phái các cơ quan Nhà nước, ta có thể tin tưởng rằng các DNV&N sẽ ngày càng phát triển, thể hiện vay trò tích cực của mình trong nền kinh tế.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI
1. Kết quả cho vay thu nợ
Trong thời gian qua, hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Hà Nội đã không ngừng phát triển, đáp ứng một khối lượng lớn vốn tín dụng phục vụ cho nền kinh tế.
Trong cơ cấu đầu tư tín dụng chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà nội vẫn luôn chú trọng tới khối DNV&N. Ngân hàng luôn quan tâm nâng cao tỷ trọng cho vay đối với DNV&N, tập trung mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có năng lực tài chính, có tín nhiệm trong quan hệ vay trả đối với ngân hàng.(Xem các số liệu trong bảng dưới)
Bảng II.1: tình hình tín dụng
tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà nội
(Đơn vị: Triệu đồng)
CHỈ TIÊU
Thực hiện 2007
Thực hiện 2008
So sánh 07/08
Số tiền
%
Số tiền
%
(+/-) tiền
(+/-)%
Tổng dư nợ
202.400
100
255.521
100
DN lớn
121.012
59,78
147.513
57,73
DNV&N
32.205
15.91
68.925
26,97
+36.720
+11,06
Đối tượng khác
42.183
20,84
39.083
15,29
Doanh số cho vay trong năm 2008 đối với các DNV&N tăng lên 68.952 chiếm 26,97%. Như vậy là dư nợ đối với các DNV&N tăng mạnh, bởi lẽ đây là những bước thử nghiệm đối với loại hình doanh nghiệp này(Công ty TNHHvà cổ phần). Ta sẽ thấy rõ điều đó trong biểu đồ sau (số liệu 2008):
Biểu đồ II.2 Cơ cấu cho vay trong năm 2008:
Ta thấy dư nợ năm 2007của DNV&N chỉ đạt 15,91% nhưng đã tăng lên 26,91%trong năm 2008.
Để có được điều này, chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà Nội luôn chú trọng đầu tư vào các dự án khả thi của các DNV&N. Vì thực tế việc đầu tư cho các DNV&N đã đem lại hiệu quả cho cả khách hàng và ngân hàng. Ngân hàng có điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng khi mà cạnh tranh giữa các ngân hàng hết sức gay gắt có nhiều cơ hội bất lợi cho các ngân hàng cổ phần. Đồng thời các DNV&N tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Hiện nay, nếu xét đến tổng số DNV&N đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội là khoảng hơn 3000 DN, thì vẫn còn nhiều DNV&N là các khách hàng tiềm năng chưa tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. Với kế hoạch và các kết quả đã đạt được của ngân hàng thì có thể khẳng định khả năng phục vụ, cung cấp tín dụng cho các DNV&N của cho nhánh Ngân hàng Á Châu Hà Nội còn là rất lớn.
Đồng thời, cũng như các DN khác, các DNV&N trên địa bàn Hà nội cũng đang gặp phải khó khăn là thiếu vốn. Do đó trong quá trình SXKD, để duy trì sự hoạt động liên tục, vốn của DN phải liên tục cùng tồn tại trong cả ba giai đoạn: Dự trữ- Sản xuất và lưu thông nên hiện tượng thiếu vốn xẩy ra thường xuyên hơn, tín dụng sẽ góp phần điều tiết nguồn, tạo điều kiện cho SXKD không bị gián đoạn. Như vậy ta đã thấy xu hướng tăng số lượng khách hàng là DNV&N tại chi nhánh trong những năm qua và xu hướng này còn tiếp tục tăng trong những năm tới.
Một trong những nguyên nhân là tăng tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNV&N có thể kể đến là do số lượng DN mới thành lập, có đăng ký trên địa bàn tăng nhanh, chủ yếu là khối khu vục quốc doanh kể từ sau khi luật doanh nghiệp có hiệu lực. Do vậy mà số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng tăng lên, nâng cao tỷ trọng dư nợ của DNV&N trong tổng dư nợ. Đây cũng là giai đoạn nền kinh tế khu vục cả nước nói chung cũng như trên địa bàn Hà Nội có những dấu hiệu khả quan, nền kinh tế hướng mạnh ra xuất khẩu, nhiều dự án của thành phố được triển khai, cùng với nó là sự khởi sắc của DNV&N. Ngoài ra cũng phải nói rằng ngân hàng đã lưu ý hơn đến khối khách hàng tiềm năng này là do thấy được khả năng phát triển của khu vực DNV&N.
1.1.Phân loại tín dụng theo thời hạn vay
1.1.1.Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đối với DNV&N
Các DN vay vốn ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn lưu động bị thiếu trong quá trình SXKD. Hình thức cho vay chủ yếu là tín dụng ngắn hạn.
Trong năm 2007, 2008 trong tổng dư nợ của chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Hà nội, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm phần chủ yếu nhưng xét về xu thế vận động thì dư nợ ngắn hạn đang trong tình trạng giảm xuốngvà dư nợ dài hạn tăng lên. Ta có thể thấy rõ điều nay thông qua bảng số liệu sau:
Bảng II.3: Tín dụng phân loại theo thời gian
tại chi nhánh Ngân hàng Á Châu trong hai năm gần đây
(Đơn vị: Triệu đồng)
CHỈ TIÊU
Thực hiện 2007
Thực hiện 2008
Kế hoạch 2008
So sánh
TH2008/KH2008
TH2008/TH2007
Vay ngắn hạn
95.011
63.312
153.100
41,4
66.6
Vay trung và dài hạn
107.389
192.209
265.980
72,3
179
Nhìn vào bảng ta thấy cho vay ngắn hạn năm 2008 giảm đi so với năm 2007 nhưng tỷ trọng tín dụng và dài hạn lại tăng lên 192.209 triệu đồng chiếm 179% so với cùng kỳ năm trước.
Điều này chứng tỏ sự đầu tư mở rộng sản xuất cho các DN( trong đó có cả các DNV&N) thông qua các dự án đã được thực hiện.
Cho vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Á Châu- chi nhánh Hà nội được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng II.4: Dư nợ DNV&N phân loại theo thời hạn cho vay
trong hai năm tại chi nhánh Ngân hàng Á châu Hà Nội
(Đơn vị: Triệu đồng)
CHỈ TIÊU
2007
2008
So sánh 08/07
Số tiền
%
Số tiền
%
+/-(Tiền)
+/-(%)
Dư nợ DNV&N
32.205
100
68.925
100
-Ngắn hạn
15.177,03
46,94
17.079,62
24,78
+1.962,59
-22,16
-Trung & dài hạn
17.078,97
53,06
51.845,39
75,22
+34.757,41
+22,16
Nhận xét:
- Doanh số cho vay: Trong năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn giảm từ 46,94% xuống 24,78% trong năm 2008. Từ đó có thể thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm xuống chuyển tỷ trọng cho vay dài hạn tăng lên 34.757,41 triệu đồng chiếm 22,16% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên ta vấn có thể khẳng định chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà Nội vẫn luôn chú trọng đáp ứng vốn tín dụng đối với các DNV&N.
- Doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn đối với các DN nói chung và DNV&N nói riêng trong thời gian qua đều có xu hướng tăng lên...
1.1.2. Nghiệp vụ cho vay vốn trung và dài hạn đối với DNV&N
Trong những năm gần đây, chi nhánh Ngân hàng Á châu Hà nội luôn từng bước cải cách hoạt động kinh doanh của mình, tăng cường cho vay vốn trung và dài hạn đối với các DNV&N. Ngân hàng đã chủ động khai thác nguồn vốn để tăng trưởng cho vay trung và dài hạn. Chính vì vậy mà tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tăng lên
Để thấy rõ tình hình đầu tư vốn trung và dài hạn tại chi nhánh ta nghiên cứu bảng sau:
Bảng II.5: Doanh số cho vay trung và dài hạn
trong hai năm tại Ngân hàng Á Châu- chi nhánh Hà Nội
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2007
2008
So sánh 08/07
Tiền
%
Tiền
%
+/-Tiền
%
Dư nợ trung & dài
107.389
100
192.209
100
+84.820
78,98
DN lớn
64.100
59,69
110.770,05
57,63
DNV&N
20.919
19,84
52.069,42
27,09
+31.150,4
+7,61
Đối tượng khác
22.370
20,83
29.639,54
15,28
NhËn xÐt:
C¸c sè liÖu trªn cho thÊy: Chi nh¸nh Ng©n hµng Á Châu- Hà Nội đã chú trọng đến đầu tư dài hạn, phục vụ cho đổi mới máy móc thiết bị trong các DNV&N nhằm mở rộng sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra tiềm mới cho nền kinh tế. Nhìn vào bảng trên có thể thấy tỷ trọng đầu tư vốn trung và dài hạn cho các DNV&N và mức độ tương đối đối với từng ngành kinh tế.
Nhìn chung, dư nợ vốn trung và dài hạn càng ngày tăng, nhưng dư nợ vốn cố đinh đối với các DNV&N tăng chậm hơn so với các DN lớn. Nhưng tỷ trọng dư nợ vốn cố định đối với các DNV&N cũng đã tăng lên nhiều.
- Xét cơ cấu cho vay theo ngành nghề kinh tế: Tại chi nhánh tỷ trọng trung và dài hạn đối với DNV&N tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2008 tăng thêm 31.150,4 triệu đồng chiếm 7,61% so với năm 2007. Lý do xuất phát từ chính mục đích vay vốn, nhu cầu sử dụng vốn. Thực tế cho thấy, trên địa bàn Hà Nội trong năm 2007, 2008 các ngành hạ tầng cơ sở như xây dựng, giao thông, điện, và các ngành khác có điều kiện phát triển, vì đây là những ngành có nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định, máy móc thiết bị lớn cần có những khoản vốn trung và dài hạn .
Qua phân tích trên ta thấy, cơ cấu cấp tín dụng phân loạitheo thời gian cho vay tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà Nội là tỷ trọng vốn trung và dài hạn cao hơn tỷ trọng vốn ngắn hạn. Các khoản vốn tín dụng ngắn hạn nhằm cung ứng nhu cầu về vốn lưu động cho các DN, phục vụ quá trình SXKD như mua nguyên vật liệu, chi trả lương, các khoản vay cho mục đích thương mại và du lịch với đặc điểm thu hồi vòng quay vốn nhanh... Còn các khoản vốn tín dụng trung và dài hạn nhằm tài trợ cho DN mua sắm máy móc, thiết bị, đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao nhà xưởng... Để nâng cao tính cạnh tranh cho các DNV&N, việc đầu tư vào tài sản cố định sử dụng công nghệ hiện đại là yêu cầu tất yếu. Chủ trương của ngân hàng trong thời gian tới là giữ vững mức độ ổn định và tăng trưởng tín dụng ngắn, trung và dài hạn.
1.2.Tín dụng DNV&N phân loại theo thành phần kinh tế
Chỉ xét trong khối DNV&N, thì giữa khu vực DNV&N quốc doanh và DNV&N ngoài quốc doanh cũng có một số khác biệt. Điều đó sẽ được chứng tỏ ở bảng sau:
Bảng số II.6: Dư nợ DNV&N phân loại theo thành phần kinh tế
trong hai năm tại chi Nhánh ngân hàng Á Châu Hà Nội
(Đơn vị: Triệu đồng)
CHỈ TIÊU
Thực hiện 2007
Thực hiện 2008
So sánh 08/07
Tiền
%
Tiền
%
+/-Tiền
%
Dư nợ DNV&N
32.205
100
68.925
100
DN quốc doanh
23.509,65
73,0
46.869
68,0
+23.359,4
+99,36
Ngoài quốc doanh
8.695,4
27.0
22.056
32,0
+13.360,4
+153,6
Từ các số liệu trên, ta có thể nhận xét: Dư nợ của DNV&N quốc doanh chiếm tỷ trong lớn hơn rất nhiều so với dư nợ của DNV&N ngoài quốc doanh. Có thể lý giải là số DNV&N quốc doanh nhiều hơn số DNV&N ngoài quốc doanh.
Nhận xét:
Các ngân hàng nói chung cũng như chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Hà nội nói riêng vẫn có sự ưu đãi hơn đối với các DN Nhà nước vốn được coi là con đẻ của nền kinh tế. Khi có dự án hoặc nhu cầu vay vốn các DN quốc doanh chỉ cần đưa ra các thông tin về báo cáo tài chính, chứng minh tính khả thi thì sẽ được cán bộ tín dụng thẩm định và ngân hàng xét duyệt cho vay vốn mà không cần tài sản thế chấp. Trong khi đó, có nhiều DN ngoài quốc doanh có dự án khả thi nhưng không có tài sản thế chấp, không đủ báo cáo tài chính theo yêu cầu cuả ngân hàng thì ngân hàng không cho vay vốn ví như vậy là làm sai quy chế. Và như vậy là DN mực dù có nhu cầu vay vốn, có dự án hiệu quả nhưng cũng không thể tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
Về vấn đề phân biệt giữa DN quốc doanh và DN ngoài quốc doanh, tại buổi toạ đàm do phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam tổ chức ngày 27/11/2007, Ông Nguyễn Kế Sửu, Giám đốc một doanh nghiệp kinh doanh hoá chất cho biết: Công ty có doanh thu khảng 30 tỷ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà Nội.DOC