MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 0
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
1. HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Nhân loại 3
1.3. Đặc điểm hộ sản xuất kinh doanh 4
1.4. Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 5
1.5. Xu hướng phát triển của hộ sản xuất kinh doanh 5
2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 7
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 7
2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng 7
2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh 8
3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 11
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh 11
3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh 11
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng trong cơ chế thị trường 13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI 20
1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHN0 & PTNT NAM HÀ NỘI 20
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 20
1.2. Cơ cấu tổ chức 21
1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng 22
1.3.1. Huy động vốn 22
1.3.2. Hoạt động tín dụng 22
1.3.3. Cho vay đối với các tổ chức cá nhân 23
1.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh 23
1.3.5. Nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu 23
1.3.6. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 23
2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHN0 & PTNT NAM HÀ NỘI. 24
2.1. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng 24
2.1.1. Hoạt động huy động vốn 24
2.1.2. Hoạt động cho vay 28
2.1.3. Hoạt động khác 28
2.1.4. Kết quả tài chính. 30
2.2. Thực trạng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tái ngân hàng nông nghiệp nàm Hà Nội giai đoạn 2005 - 2007. 31
2.2.1. Kết quả đạt được: 32
2.2.2. Những hạn chế 33
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại 34
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NAM HÀ NỘI. 38
1. Định hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thờ gian tới. 38
2. Gi ải ph áp n âng cao ch ất l ư ợng t ín d ụng đ ối v ới h ộ s ản xu ất kinh doanh t ại chi nh ánh NHNo& PTNT Nam H à N ội .33
2.1. Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng: 39
2.2. Giải pháp về huy động vốn. 41
2.3. Sử dụng vốn 42
2.4. Về chiến lược khách hàng. 43
2.5. Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ, phối kết hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương và tổ chức đoàn thể. 44
3. Kiến nghị 45
3.1. Đối với Nhà nước 45
3.2. Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam. 46
3.3. Đối với chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội. 47
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có biện pháp xử lý chính xác, kịp thời những trường hợp bất lợi để giảm thiểu nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt hay không những quy định ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các bước trong quy trình.
- Thông tin tín dụng: thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, quản lý theo dõi và thu nợ thông tin tín dụng được thu thập từ nhiều nguồn có thể có thông tin sẵn có trong ngân hàng (hồ sơ cho vay, thông tin từ trung tâm CIC của ngân hàng nhà nước, giữa các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng). Từ khách hàng, từ các cơ quan thông tin trong và ngoài nước…chất lượng thôn tin thu được có liên quan đến mức độ chính xác của việc phân tích, xem xét thị trường, khách hàng…để đưa ra các quyết định đúng. Do vậy thông tin càng đầy đủ, kịp thời, chính xác, toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng càng lớn, chất lượng tín dụng càng được nâng cao.
- Kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Kiểm tra kiểm toán nội bộ là một biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo Ngânhàng có những thông tin về thực trạng kinh doanh tín dụng, từ đó duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang vận hành phù hợp với các chính sách, đạt được những mục tiêu đã định.
Trong lĩnh vực tín dụng, công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ gồm:
- Kiểm soát cính sách tín dụng: hồ sơ, thủ tục cho vay, quyền phán quyết, quản lý và giám sát các khoản vay.
- Kiểm tra định kỳ hoặc thường xuyên do kiểm tra viên nội bộ thực hiện, báo cáo những vi phạm chính sách, hồ sơ hay kiểm soát hạch toán kế toán và các nghiệp vụ có liên quan đến tình hình cho vay, thu nợ.
Việc phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện những khoản tín dụng và đề ra biện pháp khắc phục từ đó cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Do vậy trong hoạt động của mình các ngân hàng thương mại cần phải quan tâm đến công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ, đồng thời cũng phải có sự bố trí hợp lý bộ máy làm việc, cán bộ phải giỏi nghiệp vụ, trung thực, có chính sách thưởng phạt nghiêm minh cả về hành chính và vật chát.
- Công tác tổ chức - chất lượng cán bộ của ngân hàng.
Cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của các ngành nghề khác, con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng và hoạt động ngân hàng.
Vì vậy công tác tổ chức của ngân hàng phải được sắp xếp một cách khoa học, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, đảm bảo sự phân phối chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban với nhau, trong một ngân hàng, trong toàn hệ thống và với các cơ quan hữu quan. Khi các yêu cầu về công tác tổ chức được đáp ứng sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý tốt mọi khoản huy động vốn và cho vay. Đây cũng là cơ sở để quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng tạo quan hệ tín dụng lành mạnh.
Xã hội ngày càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể xử lý kịp thời có hiệu quả các tình huống xảy ra. Do vậy trong công tác tín dụng rất cần quan tâm đến chất lượng nhân sự từ khi tuyển chọn nhân sự có đạo đức phẩm chất, có chuyên môn nghề nghiệp để có thể hiểu và thực hiện tốt qy định tín dụng cũng như xử lý các mối quan hệ khác. Có như vậy mới có hoạt động tín dụng lành mạnh, chất lượng, hiệu quả.
- Trang thiết bị phương tiện phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Bên cạnh việc định ra một chính sách tín dụng phù hợp một quy trình cho vay hoàn thiện, một cơ cấu tổ chức hợp lý và chất lượng nhân sự có đủ khả năng thực hiện côngn tác kiểm tra kiểm toán nội bộ tốt thì hoạt động tín dụng còn phải chú ý tới các phương tiện trang thiết bị. Một ngân hàng có các trang thiết bị, phương tiện tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính và qui mô hoạt động của mình thì sẽ phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng, về tiền gửi, cho vay và hoạt động dịch vụ khác, tạo lòng tin với khách hàng.
Giúp cho các cấp quản lý của ngân hàng có những thông tin kịp thời về tính hình hoạt động tín dụng để có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế nhằm thoả mãn nhu cầu của địa phương, của ngành.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI
1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHN0 & PTNT NAM HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHN0 & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nàh nước được thành lập theo quyết định 48/QĐ - HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHN0 & PTNT Việt Nam. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động ngày 08/05/2001 với 36 cán bộ.
Chi nhánh NHN0 & PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của NHN0 & PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3 - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội và có mạng lưới các phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như Chùa Bộc, Triệu Quốc Đạt, Thanh Xuân… và thành lập phòng giao dịch số 6 trường ĐH KTQD. Phòng giao dịch số 1 - Chi nhánh Giảng Võ, Chi nhánh Tây Đô và Chi nhánh Nam Đô,…
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều DNNN chưa đứng vững trong cạnh tranh tốc độ cổ phần hoá chậm, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền vay,…đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp đã có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều NH khác nên đối với chi nhánh mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi ph ải khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh hoạt về lãi suất đáp ứng các dịch vụ và tiện ích của Ngân hàng, khắc phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của chi nhánh luôn được điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời các chi nhs sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những kết quả kinh doanh khả quan được NHN0 & PTNT và các ngân hàng khác đánh giá là một chi nhánh hoạt động có hiệu quả, có quy mô lớn.
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về CNH - HĐH nền kinh tế đất nước, trong những năm qua chi nhánh NHN0 & PTNT Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó khăn thách thức thủa ban đầu, đóng góp của chi nhánh trong thời gian qua thạt đáng trân trọng. Trong những năm tới NH tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu pt và hội nhập quốc tế.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh có một giám đốc và ba phó giám đốc. Bộ máy hành chính gồm có 6 phòng ban.
- Phòng tín dụng thực hiện chức năng cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp nhằm đem lại kết quả kinh doanh có lãi.
- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ với chức năng kiểm tra giám sát việc chấp hành quy định nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của NHNN, giám sát việc chấp hành các quy định của NHN0 về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
- Phòng hành chính nhân sự chuyên lo việc xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt. Làm công tác tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực đề bạt lương cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng thanh toán quốc tế thực hiện khai thác ngoại tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
- Phòng kế toán ngân quỹ trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của chi nhánh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính quỹ tiền lương đối với các chi náhnh NHN0 trên địa bàn, trình NHN0 cấp trên phê duyệt.
- Phòng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp với nhiệm vụ huy động vốn và lập báo cáo thốngn kê kế hoạch định kỳ theo quy định của NHN0 & PTNT.
1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng
1.3.1. Huy động vốn
Chi nhánh NHN0 & PTNT Hà Nội thực hiện huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luỵât dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác và huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.3.2. Hoạt động tín dụng
NHN0 & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tời có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
1.3.3. Cho vay đối với các tổ chức cá nhân
NHN0 & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội thực hiện cho vay đối với các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống.
- Cho vay trung - dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống.
- Cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trong trường hợp cần thiết.
1.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh
- Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh khác cho tổ chức, cá nhân, trong nước theo quy định của NHNN.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1.3.5. Nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu
- Chí nhánh thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức, cá nhân; tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tời có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
1.3.6. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Chi nhánh NHN0 & PTNT Nam Hà Nội thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát hành tiền mặt cho khách hàng.
Chi nhánh NHN0 & PTNT Nam Hà Nội tổ chức hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.
2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHN0 & PTNT NAM HÀ NỘI.
2.1. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng
Với địa bàn hoạt động trong phạm vi thành phố Hà Nội hoạt động kinh doanh của chi nhánh chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các Ngân hàng khác đặc biệt các Ngân hàng đã tạo được mối quan hệ bền vững với các doanh nghiệp nhà nước có tiềm lực. Mặc dù còn những bất lợi của điều kiện khách quan nhưng với sự lãnh đạo linh hoạt của Ban giám đốc, sự năng động của đội ngũ các trưởng phòng nghiệp vụ, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên, hoạt động chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể.
2.1.1. Hoạt động huy động vốn
Xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn, chi nhánh NHN0 & PTNT Nam Hà Nội đã có nhiều chính sách thích đáng để huy động vốn từ mọi nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư bằng VNĐ, USD. Với nhiều phương thức linh hoạt và thái độ phục vụ nhiệt tình, lịch sự của đội ngũ nhân viên, chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng duy trì mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và khách hàng với quan điểm "Mang phồn thịnh đến với khách hàng" chi nhánh đã cung cấp các dịch vụ ngày càng phong phú để thực hiện thanh toán nhanh chính xác đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái tin tưởng. Bởi vậy chi nhánh luôn tạo được nguồn vốn lớn hơn nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế bằng nhiều hình thức thu hút vốn khác nhau như huy động tiền gửi với nhiều hình thức dự thưởng lãi suất hấp dẫn. Nhờ vậy công tác huy động đã thu hút được những kết quả đáng khích lệ tạo tiền đề vững chắc cho chi nhánh hoạt động và pt.
Năm 2007 là năm thay đổi về cơ chế điều hành kế hoạch kinh doanh, là năm thực hiện triệt để chủ trương giảm dần tiền gửi, tiền vay TCTD của Tổng Giám đốc. Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh như sau:
- Phân tích nguồn vốn theo loại tiền:
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
KH 2007
TH 2007
% so 2006
% so KH 2006
I. Tổng nguồn vốn
7953
6686
8230
105%
124%
1. Nguồn vốn huy động tại đp
5767
400
6134
106%
136%
+ Nguồn nội tệ
5187
3749
5562
107%
148%
+ Ngoại tệ
580
751
572
99%
76%
2. Huy động trái phiếu TW
2186
2186
2.186
100%
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008 NHNo & PTNT Nam Hà Nội)
Năm 2007 nguồn vốn chi nhánh Nam Hà Nội hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Tổng nguồn vốn đạt 8320 tỷ, trong đó: nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 6134 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2006 và vượt 36% kế hoạch giao. Nguồn vốn nội tệ đạt 5562 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2006 và vượt 48% kế hoạch giao. Nguồn ngoại tệ đạt 572 tỷ đồng, bằng 99% so với năm 2006.
- So kế hoạch giao, tổng nguồn vốn đã vượt 339 tỷ đồng tỷ lệ 8,2%. Đây là một cố gắng lớn của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội lên trên địa bàn Hà Nội (địa bàn tăng bình quân 11,4%) bị giảm sút hoặc tăng trưởng chậm lại.
- Phân tích theo thời gian huy động.
Bảng 2.2: Nguồn vốn theo kỳ hạn
Đơn vị tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So 2006
+/-
%
I. Tổng nguồn vốn
4439
7953
8320
367
105%
+ TG không kỳ hạn
906
1189
1238
49
104%
+ TG có kỳ hạn <12 tháng
938
1489
1591
103
107%
+ TG có kỳ hạn ≥ 12 tháng
2594
5275
5491
215
104%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2006 và phương hướng nhiệm vụ 2007 NHNo& PTNT Nam Hà Nội, báo cáo kết quả kinh doanh 2007 và phương hướng nhiệm vụ 2008 NHNo&PTNT Nam Hà Nội)
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 1238 tỷ đồng tăng 49 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 4%.
+ Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng: 1591 tỷ tăng 103 tỷ tăng 215 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 7%.
+ Tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 5491 tỷ đồng tăng 215 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 4%, chiếm tỷ trọng 66% tổng nguồn vốn.
- Phân tích theo tính chất nguồn huy động.
+ Tiền gửi dân cư: 4182 tỷ đồng, trong đó ngoại tệ quy đổi 452 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5%% tổng nguồn và bằng 99% năm 2006. So năm 2006 nguồn vốn dân cư giảm 43 tỷ đồng. Nguyên nhân do sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗ từ dân cư gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nguồn ngoại tệ huy động từ dân cư có xu hướng tăng so với năm trước, đạt 452 tỷ và tăng 4 tỷ so với năm 2006.
+ Tiền gửi TCKT có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2006 mặc dù trong năm 2007 TSC có chủ trương giảm tiền gửi của TCTC, Công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm đến 31/12/2007, TGTCKT là 3565 tỷ, tăng 662 tỷ với tốc độ tăng 23% so với năm 2006.
+ Tiền gửi, tiền vay của các TCTD: 572 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 7% tổng nguồn vốn, trong đó nguồn vốn ngoại tệ quy đổi là 39 tỷ đồng so với đầu năm nguồn vốn này đã giảm đi 252 tỷ đồng.
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
So 2006
+ /-
%
I. Tổng nguồn vốn
7953
8320
367
105%
1. Tiền gửi, tiền vay
842
572
- 252
69%
Trong đó: Nguồn ngoại tệ quy đổi
0
39
39
- Tỷ trọng TGTCTD
10%
7%
- 3%
66%
2. Tiền gửi các TCKT
2903
3565
552
123%
Trong đó: Nguồn ngoại tệ quy đổi
125
77
- 47
62%
- Tỷ trọng TGTCKT
37%
43%
6%
117%
3. Tiền gửi dân cư
4226
4182
- 43
99%
Trong đó: Nguồn ngoại tệ quy đổi
448
452
4
101%
Tỷ trọng TG dân cư
53%
50%
-3%
95%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007và phương hướng nhiệm vụ năm 2008 NHNo&PTNTNam Hà Nội)
Mặc dù trên địa bàn có cạnh tranh gay gắt và vị trí giao dịch chưa thuận tiện, nhưng nguồn vốn của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng và ổn định. Tổng nguồn vốn năm 2005 đạt 4439 tỷ đồng, năm 2006 đạt 7953 tỷ đồng và đến 31/12/2007 đã đạt 8320 tỷ đồng.
2.1.2. Hoạt động cho vay
Với lợi thế là một chi nhánh hoạt động trên địa bàn Hà Nội một trong những thành phố có hoạt động kinh tế sôi nổi nhất cả nước do đó nhu cầu vốn của các doanh nghiệp cũng không ngừng tăng lên. Mặc dù các doanh nghiệp đã có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác trước đó nhưng khi chi nhánh Nam Hà Nội chính thức đi vào hoạt động được sự trợ giúp từ trung tâm điêuè hành, trên cơ sở một số khách hàng ban đầu, bằng sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ kinh doanh luôn chủ động tìm kiến các khách hàng mới trong những năm qua dư nợ tăng lên một cách đáng kể, cụ thể năm 2006 là 3747 tỷ tăng 1617 tỷ so với năm 2005. Đến năm 2007, công tác tín dụng của chi nhánh Nam Hà Nội có sự tăng tưởng nhanh, tăng 344 tỷ, và vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên, dư nợ cho vay đói với các đơn vị trực thuộc NHN0 & PTNT Việt Nam lại giảm (giảm 1609 tỷ đồng) do giảm hết dư nợ của Công ty chứng khoán. Điều này dẫn đến tổng dư nợ toàn chi nhánh năm 2007 là 2481 tỷ đồng, giảm 1266 tỷ đồng so với năm trước. Dư nợ tại TW năm 2007 là 536 tỷ đồng. Dư nợ tại địa phương của chi nhánh tăng so với những năm trước. Có thể nói đây là một đóng góp quan trọng của chi nhánh trong quá trình làm thay đổi cách nhìn nhận của ngân hàng Việt Nam về hệ thống các doanh nghiệp quốc doanh, góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng và pt kinh tế của nước nhà.
2.1.3. Hoạt động khác
- Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối:
Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ suất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, chi phí dịch vụ tăng 44% so với năm 2006. Kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối
Đơn vị tính: 1000 USD
TT
Chỉ tiêu
TH2006
TH2007
So sánh
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
TT hàng nhập
1078
103447
1437
178228
359
74781
TT hàng xuất
591
59099
533
92967
(38)
33868
Mua ngoại tệ
107623
Bán ngoại tệ
109404
Thu dịch vụ
209
300
144%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 va phương hương nhiệm vụ năm 2008 NHNo & PTNTNam Hà Nội)
Nhìn chung, hoạt động TTQT của chi nhánh đều tăng trưởng so với năm trước ở cả thanh toán hàng nhập, hàng xuất, mua, bán ngoại tệ và thu dịch vụ
- công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý western union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ dự án…Bên cạnh đó còn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới như:
+ Duy trì, hoàn thiện dịch vụ cho trung tâm chuyển tiền bưu điện.
+ Ngân hàng đầu mối phục vụ các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Duy trì thu tiền mặt tại chỗ của sinh viên, dịch vụ nhận tiền của Tổng Công ty Xi Măng, trả lương qua thẻ ATM.
Nhờ có sự nhận thức đúng và tập trung chỉ đạo phát triển sản phẩm dịch vụ nêm năm 2007 thu dịch vụ của chi nhánh đạt 18899 triệu, tỷ lệ thu dịch vụ đạt 12,2%.
2.1.4. Kết quả tài chính.
Nhờ đạt được các kết quả khả quan ở tất cả các hoạt động kinh doanh từ năm 2002 đến nay tình hình tài chính của chi nhánh ngày càng vững mạnh hơn.
Bảng 2.5: Hoạt động tài chính
Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
% So KH
% So cùng kỳ
Tổng thu
556189
738093
181904
133%
Trong đó: Thu tín dụng
529102
691702
162600
131%
Thu dịch vụ
18288
18899
611
103%
Tổng chi:
461630
646409
184779
140%
Chi trả lãi
433362
555659
122297
128%
Trong đó: Trả phí
5181
20441
15260
395%
Chi phí khác
0
3107
3107
Quỹ thu nhập
94559
91684
144%
-2845
97%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008 NHNo & PTNT Nam Hà Nội)
- Tổng thu năm 2007 đạt 738093 triệu đồng, tăng 189104 triệu đồng so năm trước với tốc độ tăng 33%. Trong đó thu lãi cho vay là 691702 triệu đồng, chiếm 94% tổng thu; thu dịch vụ 18899 triệu, chiếm 2,6% tổng thu (bằng 12,2% thu nhập ròng).
- Tổng chi năm 2006 là 646409 triệu đồng, tăng 184779 triệu đồng so năm trước với tốc độ tăng 40% trong đó chi trả lãi huy động vốn 555659 triệu đồng chiếm 86% tổng chi.
- Chênh lệch thu nhập - chi phí (chưa có lương) đạt 91684 triệu đồng, giảm 2875 triệu đồng so năm trước, và vượt 44% kế hoạch giao. Trong năm chi nhánh đã trích dư dự phòng rủi ro theo kế hoạch giao của TSC là 57552 triệu đồng.
- Hệ số tiền lương đạt được là 2.07
Về thực hiện chính sách lãi suất.
Lãi suất đầu vào: Chi nhánh đã thực hiện khá linh hoạt và kịp thời các chế độ lãi suất trên mọi nguyên tắc tôn trọng các kỳ hạn lãi mất quy định của hiệp hội ngân hàng từng thời kỳ và vận dụng linh hoạt các mức lãi hạn lãi suất huy động khác tương tự như lãi suất của các NHTMQD trên cùng địa bàn. Cũng như việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đã góp phần đángn kể vào công tác hoàn nthành vượt mức chỉ tiêu nguồn vốn năm qua lãi suất đầu ra: Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc quy định, lãi suất đầu ra của trụ sở chính.
2.2. Thực trạng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tái ngân hàng nông nghiệp nàm Hà Nội giai đoạn 2005 - 2007.
Trong quá trình kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nam Hà Nội đã không ngừng đổi mới cơ chế điều hành trong kinh doanh từng bước nâng cao chất lượng tín dụng góp phần cùng toàn hệ thống kiềm chế nam phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh trông thời gian thể hiện.
2.2.1. Kết quả đạt được:
- Tăng cường nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vốn hộ sản xuất kinh doanh. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội đã tích cực huy động vốn tại địa phương với nhiều hình thức: phát hành kỳphiếu đa dạng hoá sản phẩm các loại tiền gửi tiết kiệm, mở rọng việc mở tài khoản cá nhân, tài khoản thẻ ATM và thanh toán trong dân cũ… Đã tăng trưởng được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay đối với nền kinh tế, tính đến 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng ngân nông nghiệp và phát triển Nam Hà Nội là: 8320 tỉ đồng
Nguồn vốn đầu tư tự lực tại địa phương từng bước tăng dân vững , chắc hạn chế việc sử dụng vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Đây chính là tiền đề là tiền đề là điều kiện để đáp ứng nhanh nhậy, kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế của địa bàn cũng như cải thiện chất lượng tín dụng và tình hình tài chính của ngân hàng.
Trong ba năm qua doanh số cho vay doanh số thu nợ, dư nợ đều cao. Dư nợ qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là: 0.5%;1.79%; 0.18%. Qua đây cho thấy tình hình nợ xấu có xu hướng gia tăng từ năm 2005 đến năm 2006, nhưng từ năm 2006 đến 2007 đã khắc phục được việc này
Như vậy qua 3 năm đầu tư vốn ngân hàng nông nghiệp và phát triển vào sự phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội.
- Thông qua chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo xu hướng đảm bảo tỷ trong cho vay trung hạn theo kế hoạch của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giao.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng được đổi mới đã chuyển hướng thực sự theo cơ chế mới đã chuyển hướng thực sự theo cơ chế thị trường, tác phong lê nề nối làm việc được cải tiến, lấy chất lượng tín dụng mục tiêu chính cho cho sự tồn tại và phát triển và phát triển của ngân hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn cao, hầu hết các món vay vừa qua đều sử dụng đúng mục đích, doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh làm ăn cho lãi trả được nợ (gốc và lãi cho ngân hàng).
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh còn có những hạn chế nhất định, đòi hỏi ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam hà nội phải tiếp tục xem sét để không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về trốn cho nền kinh tế.
2.2.2. Những hạn chế
Tỷ lệ số hộ sản xuất kinh doanh còn dư nợ ngân hàng nông nghiệp ở tỉ lệ thấp so với tổng số hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Tỷ lệ nợ xấu của tín dụng hộ ở ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội năm 2005 chỉ là 0.5% thì đến năm 2006 đã tăng lên 1.79%
Đây chính là tiềm ẩn phát sinh nợ quá hạn và rủi do sau này nếu không có biện pháp xử lý ngay.
- Theo kết quả kiểm tra những năm qua, mà gần đây nhất là báo cáo kết quả công tác kiểm tra hoạt động tín dụng.
Năm 2007 tại các đơn vị thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội còn một số tồn tại sau:
* Thẩm định món vay: Hồ sơ vay vốn còn thiếu giấy tờ liên quan đến món vay: thiếu sót những yếu tố trên hồ sơ hoặc hồ sơ chứng minh về quyền sử dụng đất chưa đúng quy định.
+ Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn chưa kịp thời
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33184.doc