Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hoa Lư - Ninh Bình

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 6

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 6

1.1- Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường 6

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất: 6

1.1.2 Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. 7

1.1.3 Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản xuất. 8

1.2. tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất: 10

1.2.1. Khái niệm và phân loại Tín dụng Ngân hàng: 10

1.2.2. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất: 10

1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa Ngân hàng với hộ sản xuất: 11

1.2.4 Các hình thức tín dụng đối với hộ sản xuất: 12

1.3 - Chất lượng Tín Dụng Ngân Hàng đối với hộ sản xuất. 13

1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng. 13

1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất. 13

1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân Hàng đối với hộ sản xuất: 14

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân Hàng đối với hộ sản xuất. 18

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI 20

HỘ SẢN XUẤT TẠI NHN0 & PTNT HUYỆN HOA LƯ 20

2.1 Khái quát tình hình kinh tế xã hội huyện hoa lư 20

2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội ở huyện Hoa Lư. 20

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn huyện Hoa lư 23

2.2 Khái quát về NHN0 & PTNT huyện Hoa lư 23

2.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện Hoa Lư 23

2.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và mạng lưới kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Hoa Lư. 25

2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Hoa lư 31

2.3.1 Thể lệ Tín dụng mà NHNo & PTNT huyện Hoa lư thực hiện đối với các thành phần kinh tế: 31

2.3.2 Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ: 33

2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHN0 & PTNT huyện hoa lư: 38

CHƯƠNG 3 42

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 42

HỘ SẢN XUẤT TẠI NHN0 & PTNT HUYỆN HOA LƯ 42

3.1. Định hướng của NHN0 & PTNT huyện Hoa lư 42

3.2 Một số giải pháp cơ bản cơ bản nhằm nâng cao chất lượng Tín Dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Hoa lư 43

3.2.1 Một số giải pháp: 43

3.2.2. Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất đảm bảo chất lượng. 52

3.3. Một số kiến nghị. 58

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 58

3.3.2.Đối với uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình. 60

3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam: 60

3.3.4 Đối với NHNo & PTNT Tỉnh Ninh Bình. 61

KẾT LUẬN 63

 

doc65 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hoa Lư - Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằng nhiều hình thức như huy động tiền gửi, tiết kiệm, bán kỳ phiếu trái phiếu đặc biệt là NHNo &PTNT Huyện Hoa Lư đã áp ụng những hình thức huy động tiết kiệm dự thửơng với mức lãi xuất hấp dẫn theo đề án của NHNo&PTNT Việt Nam; NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đã đề ra những biện pháp tích cực linh hoạt và luôn giữ được lòng tin với khách hàng. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình và hiểu biết trong mọi lĩnh vực biết khơi dậy nguồn vốn tiềm ẩn trong dân cư. Do đó nguồn vốn huy động tại chỗ ngày càng tăng dần, góp phần quan trọng vào việc mở rộng cho vay và giảm bớt việc vay vốn Ngân hàng cấp trên. Cụ thể kết qủa huy động vốn qua các năm được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng1: Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư Đơn vị: Triệu đồng chỉ tiêu Vốn huy động năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 số tiền Tăng giảm so 2004 số tiền Tăng giảm so 2005 số tiền tỷ lệ% số tiền tỷ lệ% I-NV Huy động 57,918 60,723 2,805 4.84 87,514 26,791 44.12 1- TG không kỳ hạn 28,544 27,005 (1,539) (5.39) 45,499 18,494 68.48 - TG các TCKT 28,137 26,176 (1,961) (6.97) 43,717 17,541 67.01 - TG tiết kiệm 407 829 422 103.69 1,782 953 114.96 2- TG có kỳ hạn 29,374 33,718 4,344 14.79 42,015 8,297 24.61 - TG các TCKT - TG tiết kiệm 28,821 33,229 4,408 15.29 41,796 8,567 25.78 - TG kỳ phiếu T. phiếu 553 489 (64) (11.57) 219 (270) (55.21) Lãi xuất đầu vào 0.48% 0.39% -0.09% 0.49% 0.10% (Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoa Lư năm 2004 – 2006) Qua số liệu trên cho thấy rằng NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đã đạt những thắng lợi đáng kể trong công tác huy động nguồn vốn. Nguồn vốn tăng trưởng khá nhanh, số liệu cho thấy đến 31tháng 12 năm 2004 tổng nguồn vốn chỉ đạt được ở mức: 57.918 triệu nhưng đến 31 tháng 12 năm 2005 là: 60.723 triệu tăng 2.805 triệu đạt tỷ lệ là 4,84% đặc biệt là năm 2006 do áp dụng linh hoạt các hình thức huy động, lãi suất huy động khá hấp dẫn với nhiều hình thức huy động phong phú và hấp dẫn đặc biệt là những hình thức huy động tiết kiệm dự thưởng theo đề án của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Tỉnh Ninh Bình Nên nguồn vốn năm 2006 tăng trưởng khá nhanh đến 31 tháng 12 năm 2006 có số dư là : 87.514 triệu tăng so với năm 2005 là: 26.791 triệu và tỷ lệ là 44,12%. Về cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi rõ rệt nguồn vốn có xu hướng ổn định thể hiện ở chỗ tiền gửi có kỳ hạn tăng trưởng nhanh và ổn định .năm 2004 tiền gửi có kỳ hạn chỉ có số dư là: 29.374 triệu đến cuối năm 2005 có số dư là:33.718 triệu tăng so với 2004 là 4.344 triệu tỷ lệ 14.79% đặc biệt năm 2006 tiền gửi có kỳ hạn đạt mức: 42.015 triệu so với năm 2005 tăng 8.297 triệu với tỷ lệ là 24,61%. Tiền gửi không kỳ hạn năm 2005 có xu thế giảm so với năm 2004 số dư tiền gửi không kỳ hạn đến 31/12/2005 chỉ là: 27.005 triệu giảm so với 2003 là: 1.539 triệu. Nhưng đến năm 2006 tiền gửi không kỳ hạn có số dư là: 45.499 triệu tăng so với năm 2005 là: 18.494 triệu Điều này càng chứng tổ răng công tác huy động nguôn vốn của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư Năm 2006 đạt được những kết quả đáng kể. Lãi suất huy động đầu vào bình quân khá ổn định chỉ giao động ở biên độ nhỏ năm 2004 lãi xuất đầu vào là: 0,48% đến năm 2005 giảm xuống 0,39 % điều này cho thấy mặc du lãi xuất đầu vào giảm 0,09% nhưng nguồn vốn năm 2005 vẫn tăng 2.805 triệu. Năm 2006 lãi xuất đầu vào tăng lên 0.49% nhưng tốc đọ tăng trưởng nguồn vốn lại khá cao. Càng cho thấy rằng công tác huy động nguồn vốn trong những năm gần đây là khá tốt đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng tín dụng đi đôi với tăng trưởng nguồn vốn. 2.2.3.2.Tình hình sử dụng vốn : Cùng với sự đổi mới của toàn ngành, chi nhánh NHNo&PTNT Huỵện Hoa Lư đã xác định hoạt động kinh doanh phải luôn đổi mới để thích nghi với cơ chế thị trường, phải thực hiện tốt luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, các văn bản chỉ đạo của chính phủ văn bản hướng dẫn của nghành về hoạt động tín dụng. Huy động vốn là một vấn đề khó song sử dụng vốn như thế nào lại là vấn đề phức tạp vì sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả tránh thất thoát vốn, mất vốn . Cụ thể công tác sử dụng vốn qua các năm được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 2: Cơ cấu dư nợ vốn tín dụng của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư Đơn Vị: Triệu Đồng Chỉ tiêu đến 31/12/2004 đến 31/12/2005 đến 31/12/2006 Tổng số Tỷ lê% so với tổng dư nợ Tổng số Tỷ lê% so với tổng dư nợ Tổng số Tỷ lê% so với tổng dư nợ Tổng Dư nợ 45,240 70,627 140,730 1- DN theo thành phần KT 45,240 100 70,627 100 140,730 100 - Kinh tế quốc doanh 116 0.26 - KT ngoài quốc doanh 45,124 99.74 70,627 100 140,730 100 + Trong đó hộ sản xuất 34,568 76.41 52,688 74.60 130,030 92.4 + CV đời sống+ CV Khác 10,556 23.33 17,939 25.40 10,700 7.6 2- DN theo tính chất nguôn vốn 45,240 100 70,627 100 140,730 100 - D nợ ngắn hạn 22,802 50.40 38,042 53.9 71,675 50.9 - D Nợ trung, dài hạn 22,438 49.60 32,585 46.1 69,055 49.1 (Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoa Lư năm 2004 – 2006) Là một huyện nền kinh tế cơ bản là thuần nông do đó NHNo&PTNT huyện Hoa Lư luôn xác định lấy nông nghiệp nông thôn là thị trường để hoạt động đã sử dụng tối đa các nguồn vốn trên địa bàn, tranh thủ vốn của tỉnh và trung ương để mở rộng tín dụng có hiệu quả. Căn cứ vào thực trạng kinh tế xã hội của từng xã từng khách hàng để có kế hoạch đầu tư vốn an toàn. Với phương châm ưu tiên vốn phát triển sản xuất kinh doanh coi trọng đầu tư vốn trung và dài hạn. Mở rộng cho vay đời sống tới các đối tượng có thu nhập ổn định. Tiếp tục thực hiện các nguồn vốn cho vay uỷ thác đầu tư như vốn ADB nguồn vốn WB, nguồn vốn KFW. Mặt khác thực hiện quyết định số 67/QĐ của thủ tướng chính phủ về chính sách tín dụng nông nghiệp nông thôn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đã chủ động tham mưu cho UBND các cấp triển khai quyết định 67 với các xã trên địa bàn, từng bước mở rộng đầu tư tín dụng có hiệu quả. Gắn cấp uỷ với địa phương và các đoàn thể, quần chúng cùng than gia vào công tác Ngân hàng theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà Nước. Qua bảng số liệu trên cho thấy trên cơ sở huy động vốn trên địa bàn NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đã sử dụng vào việc đầu tư cho hộ sản xuất tạo điều kiện cho nền kinh tế trên địa bàn ngày càng phát triển dư nợ tín dụng ngày 1 tăng năm sau cao hơn năm trước điều đó thể hiện tại thời điểm 31/12/2004 dư nợ tín dụng chỉ ở mức: 45.240 trệu nhưng đến năm 2005 đa tăng lên mức 70.627 triệu tăng 25.378 triệu tốc độ tăng là 56,11%. Năm 2006 dư nợ đạt mức 140.730 triệu so với năm 2005 tăng 70.103 triệu tốc độ tăng là 99,2% đây là tốc độ tăng trưởng khá lớn thể hiện những thành qủa trong công tác tín dụng của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư Năm 2006. Hoạt động trên địa bàn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu do đó NHNo&PTNT huyện Hoa Lư tập trung phần lớn vốn vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này được thể hiện trong cơ cấu dư nợ vốn tín dụng tại thời điểm 31/12/2005 cũng như thời điểm 31/12/2006 thì toàn bộ vốn mà NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đầu tư tập trung ở lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong đó hộ sản xuất chiếm một tỷ trọng rất lớn cụ thể dư nợ hộ sản xuất tại: Thời điểm 31/12/2004 là: 34.568 Triệu bằng 76,41% tổng dư nợ. Thời điểm 31/12/2005 là: 52.668 triệu bằng 74,6% tổng dư nợ. Thời điểm 31/12/2006 là: 130.030 triệu bằng 92,4% tỏng dư nợ. Như vậy chứng tỏ trong quá trình hoạt động NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu đầu tư vốn tín dụng phù hợp với chính sách kinh tế của Đảng Nhà nước và chính sách tín dụng của nghành đó là việc thực hiện phương châm “Đi vay để cho vay”lấy hiệu quả kinh doanh làm thức đo hàng đầu trong hoạt động tăng cường đầu tư thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. 2.3 Thực trạng chất lượng TíN DụNG đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Hoa lư Hoa Lư là một huyện thuần nông kinh tế phát triển với tốc độ không cao tính đến thời điểm hiện nay Hoa Lư có 29.268 hộ 118.820 khẩu trong đó hộ nông dân nghèo chiếm 2.845 hộ 10.367 khẩu tỷ lệ hộ nghèo khoảng 9,5% các hộ sản xuất chủ yến còn mang tính chất tự cấp tự túc chưa có nhiều sản phẩm hàng hoá, chế biến, dịch vụ chưa được mở rộng các nghành nghề phụ trên địa bàn còn rất hạn chế sản phẩm sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây lúa nước đậu tương, lạc ngô khoai. Trình độ dân chí còn thấp việc tính toán còn chậm nên việc lập dự án kinh tế còn mang tính chiếu lệ và đơn giản. 2.3.1 Thể lệ Tín dụng mà NHNo & PTNT huyện Hoa lư thực hiện đối với các thành phần kinh tế: Để đảm bảo chất lượng tín dụng, các cán bộ tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Hoa Lư tuân thủ các quy trình sau: - Sau khi trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, đối chiếu với danh mục của hồ sơ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, báo cáo trưởng phòng tín dụng hoặc Giám đốc (Đối với Ngân Hàng cấp 3). - Nếu hồ sơ đầy đủ đảm bảo tính pháp lý, thì trưởng phòng cử cán bộ tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định và lập báo cáo thẩm định trình trưởng phòng tín dụng hoặc Giám đốc. - Sau khi thẩm định xong, nếu không cho vay phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản và nêu rõ lý do không cho vay. Nếu giải quyết cho vay thì cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng (hoặc sổ vay vốn), hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định trình duyệt cho vay. Sau đó chuyển hồ sơ vay vốn, hồ sơ pháp lý cho kế toán cho vay, cán bộ tín dụng lưu giữ hồ sơ kinh tế (nếu có) và vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ. - Sau khi phát hành tiền vay tối đa 1 tháng, cán bộ tín dụng phải kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng. - Căn cứ vào kết quả kiểm tra, nếu vi phạm thì tuỳ theo mức độ vi phạm của khách hàng có thể xử lý: Tạm ngừng cho vay, chuyển nợ quá hạn, chấm dứt cho vay, khởi kiện trước pháp luật. - Trước khi món vay của khách hàng đến hạn 10 ngày, cán bộ tín dụng nhận giấy báo nợ đến hạn từ bộ phận kế toán và gửi thông báo này cho khách hàng. Trường hợp đến hạn mà khách hàng chưa trả được do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng và khách hàng có giấy đề nghị gia hạn nợ thì cán bộ tín dụng kiểm tra, xác minh, đề nghị cho gia hạn nợ theo quy định (Vốn cho vay ngắn hạn tối đa, không quá 12 tháng, vốn cho vay trung dài hạn thời gian tối đa bằng một nửa thời hạn của khoản vay trên hợp đồng tín dụng), trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc phê duyệt sau đó chuyển giấy đề nghị gia hạn được duyệt cho kế toán và có giấy báo gia hạn nợ cho khách hàng. - Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn và đề xuất các biện pháp cần thiết, lưu gửi hồ sơ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Về xử lý rủi ro: Trong trường hợp vốn bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng như: Bão lụt, hạn hán, dịch bệnhNhà nước có chính sách xử lý cho cả người vay và Ngân hàng (khoanh nợ, giản nợ, xoá nợ). Tuỳ theo mức độ thiệt hại theo chính sách xử lý rủi ro trong quyết định số 67QĐ-TTG ngày 30/03/1999 của thủ tướng chính phủ và ngân hàng lập hồ sơ đầy đủ theo hướng dẫn tại thông tư liên tịch số 03/1999 ngày 22/11/1997 của Ngân hàng Nhà nước và bộ tài chính các văn bản hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam . Trong thực tế tại NHNo & PTNT Huyện Hoa Lư, một số cán bộ chưa làm đúng quy trình cho vay, nhất là khâu thẩm định còn nhiều hạn chế: Thiếu kiến thức pháp luật, hạn chế kiến thức về tài chính, kinh tế, kỹ thuậtnên trong tác nghiệp còn lúng túng, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm các dự án đầu tư. Một số cán bộ còn tư tưởng sợ trách nhiệm, không giám cho vay làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng, làm suy giảm lòng tin cuả khách hàng, từ đó làm giảm chất lượng tín dụng . 2.3.2 Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ: Từ khi Chính phủ có Nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 và thông tư 01/TT-NHNN ngày 26/3/1993 về cho vay hộ sản xuất đến nay, NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đã có một cuộc cách mạng trong hoạt động tín dụng, đó là chuyển hướng cho vay từ cho vay các đơn vị kinh tế quốc doanh là chủ yếu sang cho vay kinh tế hộ phát triển nông nghiệp nông thôn là chủ yếu bên cạnh các thành phần kinh tế khác. Để thực hiện nghị định 14/CP và thông tư 01/TT-NHNN, NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đã có rất nhiều biện pháp thích hợp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các hộ sản xuất. Hiện nay, NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đã có những giải pháp thích hợp trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất như: Mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn huyện hoa lư, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quan hệ vay tiền, trả tiền và gửi tiền vào Ngân hàng. Thực hiện một số mô hình cho vay nhằm đưa vốn tín dụng đến từng hộ như cho vay trực tiếp, cho vay thông qua các đoàn thể xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh. Thực hiện Nghị quyết liên tịch 2308 về tổ chức thực hiện chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn đã ký giữa NHNo & PTNT Việt Nam với trung ương hội nông dân đã thực hiện được những thành công nhất định. Việc cho vay qua các tổ nhóm tín chấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho những hộ nghèo có nhu cầu vay vốn kịp thời với thủ tục đơn giản, thuận tiện không phải thế chấp tài sản, không phải lập dự án, phương án và đã giúp nhiều hộ được vay, đồng thời cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn cho vay không bị quá tải. Thông qua việc cho vay theo tổ nhóm đã nâng cao tinh thần trách nhiệm của hộ vay cũng như nâng cao tính cộng đồng, phát huy tinh thần tương trợ giúp đỡ nhau làm kinh tế góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương và giúp các hộ vay vốn dần dần cải thiện và nâng cao đời sống gia đình họ, từ đó tạo được nhiều công ăn việc làm, giải quyết được một phần lao động dư thừa tại địa phương. Với những giải pháp trên, trong những năm qua NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đã thực hiện tốt công tác đầu tư tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn làm cho chất lượng tín dụng ngày càng cao. Đó là những kết quả đáng ghi nhận đã góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương, nâng cao đời sống cả về tinh thần và vật chất cho nhân dân, tạo công ăn việc làm cho một bộ phận lao động dư thừa của địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì NHNo & PTNT huyện Hoa Lư cũng còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là trong hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất. - Về phía hộ sản xuất: kinh tế hộ rất đa dạng và phong phú, đối tượng cho vay mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều lĩnh vực, mức độ và hiệu quả sử dụng vốn của từng loại hộ cũng rất khác nhau. Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất khá thông thoáng nhưng dư nợ cũng tăng không đáng kể vì các hộ không có những phương án, dự án khả thi và sản xuất chưa gắn với tiêu thụ, mô hình kinh tế hợp tác xã chưa có nội dung kinh doanh thiết thực, các hợp tác xã nông nghiệp chuyển đổi chưa phát huy được công nợ lớn, điều kiện cho vay cũng khó khăn, mô hình kinh tế trang trại tuy đã hình thành nhưng đa số với quy mô nhỏ, nhu cầu đầu tư tín dụng thấp. Trong khi nhiều hộ sản xuất thực sự cần vốn để sản xuất thì họ lại không đáp ứng được những tiêu chuẩn cần thiết để được vay như: không có tài sản thế chấp, hoặc nếu có thì giá trị tài sản lại quá nhỏ. Thông thường họ thường mang quyền sử dụng đất, nhà cửa mà họ đang ở đem ra thế chấp sẽ tạo cho họ một áp lực rất lớn là sẽ mất đi chỗ ở duy nhất của mình nếu không trả được nợ, điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đi vay của họ. Do đó nhiều hộ sản xuất thường rất ngại khi phải vay vốn Ngân hàng. Mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất thường phải chịu rất nhiều rủi ro do khách quan đem lại như thiên tai, dịch bệnh gây rất nhiều khó khăn cho các hộ. Nhiều hộ viện cớ do thiên tai, dịch bệnh thiếu ý chí quyết tâm vươn lên, trông chờ, ỷ lại vào chính sách bao cấp của Nhà nước chây ì không trả nợ Ngân hàng đã làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của Ngân hàng. Tính pháp lý của nhiều chủ hộ nhiều khi không rõ ràng, cộng với phần do hộ sản xuất chưa thực hiện chế độ hạch toán kinh tế làm cho công tác thẩm định của cán bộ tín dụng gặp rất nhiều khó khăn. Một thực tế nữa là trình độ dân trí của hộ sản xuất nói chung còn thấp, họ thiếu kiến thức làm ăn, nắm bắt thời cơ còn chậm dẫn đến việc lập các dự án sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, phải nhờ đến sự giúp đỡ của cán bộ tín dụng. - Về phía NHNo & PTNT huyện Hoa Lư: + Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn như thủ tục giấy tờ cho vay còn rườm rà, chưa đáp ứng được yêu cầu nhanh gọn, thuận tiện và đảm bảo an toàn trong cho vay. Cơ chế tín dụng nông thôn cũng chưa thực sự hợp lý: Ngân hàng quy định thời gian cho vay theo chu kỳ sản xuất cây trồng và vật nuôi. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp mang tính chất không ổn định, các yếu tố sản xuất đều biến động cao, nông dân lại chưa được trang bị đầy đủ kiến thức kỹ thuật ngành mình sản xuất dẫn đến cây trồng, vật nuôi chậm phát triển. Do vậy, nếu cán bộ tín dụng tính toán thời hạn cho vay quá sát theo chu kỳ sản xuất thì có khi đến hạn trả nợ thì nông dân chưa có thành phẩm để bán thu hồi vốn, đó là chưa kể khâu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp rất bấp bênh. + Công tác thẩm định đối với hộ sản xuất cũng gặp rất nhiều khó khăn bởi đối tượng khách hàng của Ngân hàng là kinh tế hộ sản xuất rất đa dạng và phong phú. Vì vậy công việc thẩm định đòi hỏi cán bộ tín dụng không những chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải am hiểu sâu rộng các kiến thức kinh tế xã hội, mặt khác, nội dung thẩm định phải được lượng hoá vào một số chỉ tiêu cơ bản có như vậy mới giúp cho các cán bộ tín dụng thu thập và phân tích được những thông tin cần thiết để ra quyết định chính xác mức cho vay phù hợp hoặc từ chối cho vay. + Lãi suất cho vay của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư còn khá cao so với tỷ suất sinh lời của ngành nông nghiệp nói chung nên nông dân còn do dự khi vay vốn. Mức lãi suất hiện nay của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư như sau: lãi suất cho vay ngắn hạn thấp nhất là 1%/tháng, cao nhất là 1,1%/tháng; lãi suất cho vay trung dài hạn thấp nhất là 1,15%/tháng và cao nhất là 1,25%/tháng cũng làm ảnh hưởng rất nhiều đến mức dư nợ của Ngân hàng. + Hoạt động cho vay vốn đến hộ nghèo chủ yếu thông qua tổ vay vốn đã đem lại hiệu quả cao trong công tác cho vay của Ngân hàng cũng như thực hiện được chính sách ưu đãi hộ nghèo. Tuy nhiên việc cho vay vẫn tồn tại trong quá trình triển khai do đa số đối tượng vay vốn chưa nắm vững thể lệ chế độ tín dụng của Ngân hàng nên trong nhiều trường hợp đã đề xuất nhiều khoản vay chưa bảo đảm điều kiện vay vốn gây ra sự hiểu lầm không đáng có giữa các tổ trưởng, tổ viên và cán bộ tín dụng Ngân hàng. Bảng 3. Tình hình đầu tư tín dụng cho hộ sản xuất của NHNo huyện Hoa Lư năm 2004,2005,2006: Chỉ tiêu năm 2004 năm 2005 năm 2006 Số lợt hộ vay 4,867 4,308 6,975 Số tiền cho vay 34,411 56,016 104,714 Dư nợ đến 31/12 34,568 52,688 130,030 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp cho vay thu nợ dư nợ các năm 2004, 2005, 2006) Qua bảng số liệu cho thấy dư nợ cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư ngày càng tăng trưởng và mở rộng thể hiện ở chỗ dư nợ cho vay hộ sản xuất đến 31/12/2006 là 130.030 triệu tăng so với cùng kỳ năm 2004 là 95.462 tăng so với cùng kỳ năm 2005 là 77.342 triệu đồng tốc độ tăng cụ thể là năm 2006 so với năm 2004 là 276% và năm 2005 so với năm 2006 tốc độ tăng đạt 146,8% . Doanh số cho vay hộ sản xuất cũng tăng nhanh theo từng năm năm 2004 chỉ là 34.411 triệu năm 2005 là 56.016 và đặc biệt là năm 2006 doanh số cho vay hộ sản xuất là 104.714 triệu.Việc cho vay hộ sản xuất tăng trong các năm là do NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đã quan tâm đến việc mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh ngày cang tăng của hộ sản xuất. Việc cho vay hộ sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế to lớn, gúp hộ sản xuất có vốn để sản xuất, tăng thu nhập góp phần làm cho sản lượng lương thực của huyện và của tỉnh tăng lê ro rệt. Mặc dù Hoa Lư là một huyện thuần nông thuộc vùng chiêm trũng thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của thiên tai nhưng đa số các hộ sản xuất vay vốn Ngân hàng đều có quan hệ vay trả sòng phẳng cả gốc lẫn lãi đúng kỳ hạn. số nợ quá hạn chủ yếu là do nông dân chư bán dược sản phẩm, hoặc do thiên tai bão lũ. Bên cạnh việc đầu tư ngắn hạn NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đã chú trọng việc đầu tư vốn trung hạn, dài hạn để các hộ mua sắm trang thiết bị, máy móc, cải tạo đồng ruộng nâng cao năng xuất lao động, thực hiện quá trình cơ khí hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là một việc làm có ảnh hưởng trực tiếp trước mắt và lâu dài cho việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Bảng 4: Tình hình đầu tư tín dụng trung hạn cho hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư chỉ tiêu năm 2004 năm 2005 năm 2006 Số hộ vay ( hộ) Dư nợ trung dài hạn HSX 31-12(Tr.đồng) 17.596 27.068 57.986 Tổng dư nợ trung hạn 31-12(Tr.đồng) 22.438 32.585 69.055 Tỷ lệ so với tổng dư nợ (%) 78 83.6 84 (Nguồn: Báo cáo tổng kết cho vay hộ sản xuất các năm 2004, 2005, 2006) Qua số liệu có thể nhận thấy NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đã từng bước chuyển dịch cơ cấu dư nợ, việc đầu tư vốn trung, dài hạn đối với hộ sản xuất trên địa bàn huyện qua các năm đều tăng tỷ trọng dư nợ trung hạn hộ sản xuất tương đối cao so với tổng dư nợ trung hạn, Song trên thực tế nhu cầu về loại tín dụng này còn rất lớn để xây dựng, mua xắm máy móc thiết bị tăng năng xuất lao động trong nông nghiệp... Việc chưa đáp ứng được nhu cầu vốn trung dài hạn của hộ sản xuất là do nguồn vốn trung dài hạn của Ngân hàng còn hạn chế. Thực trạng nợ quá hạn: Dư nợ quá hạn thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng đối với việc cho vay hộ sản xuất. Do vậy trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Hoa Lư rất quan tâm đến chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất. Bảng 5: Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất. Đơn vị: triêu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Năm 2005 so 2004 Năm 2006 so 2005 Số tiền % Số tiền % Dư nợ ngắn hạn 22,802 38,042 71,675 15,240 66.8 33,633 88 Nợ quá hạn 41 8 107 (33) 99 Tỷ lệ (%) 0.18 0.02 0.15 (0) (0.16) 0.13 Dư nợ trung - dài hạn 22,438 32,585 69,055 10,147 36,470 112 Nợ quá hạn 30 12 45 (18) 33 Tỷ lệ (%) 0.13 0.04 0.07 (0.10) 0.03 Chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đã được quản lý khá tốt, được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ giảm. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn năm 2004 là : 0.18% Nhưng đến năm 2005 chỉ còn: 0.02% năm 2006 là 0.15% tỷ lệ nợ quá hạn trung hạn cũng giảm theo từng năm thời điểm 31/12/2004 tỷ lệ nợ quá hạn trung hạn là : 0,13 % cùng kỳ năm 2005 tỷ lệ chỉ còn là 0,04% và cùng kỳ 2006 là 0,07%. 2.4 Đánh giá CHấT LƯợng tín dụng tại NHN0 & PTNT huyện hoa lư: 2.4.1. Kết quả đạt được. Kết quả nổi bật trong hoạt động tín dụng của NHNo &PTNT huyện Hoa Lư cho vay hộ sản xuất ngày càng tăng , dư nợ quá hạn giảm. Nhìn chung, trong những năm gần đây Ngân hàng đã chú trọng mở rộng cho vay, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương. Đã chú trọng mở rộng cho vay các dự án có tính khả thi như chăn nuôi Việc đầu tư đã có hiệu quả hộ vay vốn trả nợ tương đối tốt, mở rộng cho vay đời sống CBCNV, giúp hàng trăm CBCNV, cán bộ hưu trí có vốn sửa sang nhà cửa, mua sắm phương tiện phục vụ công tác và sinh hoạt. Các Ngân hàng cấp 3 đã chú trọng mở rộng cho vay, tốc độ tăng trưởng tuy chưa đồng đều do đặc thù hoạt động kinh doanh của từng khu vực nhưng cũng đã có nhiều kết quả đáng khích lệ Trong năm qua hiểu rõ yêu cầu cấp thiết của việc bảo đảm cân đối tỷ lệ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn vừa phù hợp với khả năng huy động vốn tại địa bàn vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự lưu chuyển vốn nhanh hạn chế rủi ro. NHNo &PTNT huyện Hoa Lư đã khống chế được tỷ lệ cho vay cơ cấu đảm bảo theo quy định. Xác định mục tiêu quan trọng của Ngân hàng là phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Để giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, tìm mọi biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng. Ban lãnh đạo Ngân hàng chỉ đạo các chi nhánh tập trung, kiên quyết phối hợp với UBND các xã xử lý nghiêm khắc các con nợ chây ỳ. Ngân hàng đã tổ chức cho CBCNV học tập văn bản chế độ và chuyên môn nghiệp vụ, tin học ứng dụng vào công việc và học tập Marketing nhằm nâng cao trình độ CBCNV nhất là cán bộ tín dụng. Những kết quả trên đây đã khẳng định hoạt động Tín dụng của Ngân hàng đã thực sự đi vào cuộc sống, được đông đảo nhân dân đồng tình hưởng ứng. Nguồn huy động được tăng cường đầu tư vốn được mở rộng, nhiều hộ vay đã thoát khỏi đói nghèo. Vốn Ngân hàng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, ổn định tình hình chính trị địa phương. Ngân hàng đã khai thác tiềm năng to lớn của thị trường nông thôn, theo sát mục tiêu kinh tế của địa phương, xác định hướng tín dụng. Từ đó lập kế hoạch kinh doanh tại Ngân hàng để xác định hướng cho vay, mức cho vay đối tượng cụ thể. Mở rộng và củng cố mạng lưới Ngân hàng cấp 3,phòng giao dịch, các tổ chức cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2313.doc
Tài liệu liên quan