Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Giang

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1

1.1/ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1

1.1.1/ Khái niệm tín dụng ngân hàng 1

1.1.2/ Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng 1

1.1.3/ Nguyên tắc tín dụng ngân hàng 3

1.1.3.1/ Mục đích cho vay 3

1.1.3.2/ Khả năng sinh lời 3

1.1.3.3/ Đa dạng hóa rủi ro 3

1.1.3.4/ Tính an toàn 4

1.1.4/ Vài trò của tín dụng ngân hàng 4

1.1.4.1/ Với ngân hàng 4

1.1.4.2/ Với khách hàng 4

1.1.4.3/ Với nền kinh tế 5

1.1.5/ Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng 6

1.1.5.1/ Cho vay đối với các tổ chức cá nhân 6

1.1.5.2/ Chiết khấu cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá 8

1.1.5.3/ Cho thuê tài chính 8

1.1.5.4/ Bảo lãnh 9

1.2/ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 9

1.2.1/ Khái niệm chung về chất lượng tín dụng ngân hàng 9

1.2.2/ Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ở các ngân hàng thương mại 10

1.3/ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 14

1.3.1/ Các chỉ tiêu định tính 14

1.3.2/ Các chỉ tiêu định lượng 14

1.4.1/ Nhân tố từ phía khách hàng 18

1.4.3/ Nhân tố từ phía ngân hàng 20

1.4.3/ Nhân tố ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh 23

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG 26

2.1/ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG 26

2.1.1/ Mô hình tổ chức hoạt động của Chi nhánh 26

2.1.2/ Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Giang 29

2.1.2.1/ Công tác huy động vốn 29

2.1.2.2/ Công tác tín dụng 32

2.1.2.3/Hoạt động kế toán thanh toán 34

2.1.2.4/Hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế 35

2.1.2.5/Hoạt động dịch vụ 35

2.1.3/Kết quả hoạt động tài chính của Chi nhánh: 36

2.1.4/ Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Giang 38

2.2/ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG 40

2.2.1/ Phân tích chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu định tính 40

2.2.1.1/ Việc thực hiện quy trình tín dụng 40

2.2.1.2/ Công tác kiểm tra, kiểm soát 41

2.2.1.2/ Mức độ hài lòng của khách hàng 42

2.2.2/ Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu định lượng 42

2.2.2.1/ Hiệu suất sử dụng vốn 42

2.2.2.2/ Vòng quay vốn tín dụng 50

2.2.2.3/ Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Giang 50

2.3/ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG 51

2.3.1/ Đạt được 51

2.3.2/ Hạn chế, khó khăn và nguyên nhân chủ yếu 54

2.3.2.1/ Hạn chế, khó khăn 54

2.3.2.2/ Nguyên nhân 55

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG 58

3.1/ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI 58

3.1.1/ Định hướng phát triển 58

3.1.2/ Quan điểm của chi nhánh về hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh 61

3.2/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH 61

3.2.1/ Nâng cao năng lực phân tích tài chính khách hàng 62

3.2.2/ Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ cho công tác phân tích tín dụng 64

3.2.3/ Tuân thủ chặt chẽ hơn biện pháp bảo đảm tín dụng 66

3.2.4/ Nâng cao công tác tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tín dụng 66

3.2.5/ Tăng cường hoạt động giám sát tín dụng và thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát nôi bộ ngân hàng 67

2.3.6/ Đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường 68

2.3.7/ Đa dạng hóa các hình thức mở rộng hoạt động cho vay, tăng cường tiếp cận với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 70

3.2.8/ Thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng 70

3.2.9/ Giải pháp khác 72

3.3/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 72

3.3.1/ Kiến nghị với chính phủ 72

3.3.2/ Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam 73

3.3.3/ Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan 75

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2191 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể đủ đáp ứng cho nhu cầu khổng lồ của các khách hàng, doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế.. Để đáp ứng cho mục đích kinh doanh, lượng vốn này thường chỉ dùng để đầu tư cho cơ sở những nhu cầuvề vốn đó, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện tốt nghiệp vụ huy động vốn bên ngoài, và đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng thì nguồn vốn huy động không những tạo ra nguồn phục vụ cho nhu cầu vay mà nó còn là chi phí đầu vào của hoạt động này, từ đó nó mở mang tính chất phân phối quyết định giá cả, thời hạn của các khoản vay... Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của mình chi nhánh luôn quan tâm và đặt công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh. Bảng 1: Tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại NHCT Bắc Giang năm 2007 - 2008 - 2009 Đơn vị : Triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh Tỷ lệ (%) 08/07 09/08 08/07 09/08 TG không kỳ hạn 211.485 230.729 296.241 19.244 65.502 9.1 39.9 TG có kỳ hạn 450.586 477.247 554.221 26.661 76.984 5.9 22.6 (Số liệu từ báo cáo KQHĐKD năm 2007, 2008 và 2009 của NHCTBắc Giang) Năm 2009 số lượng thẻ phát hành tăng lên rất cao, tăng 1.502 thẻ so với năm 2008, tổng số tiền gửi không kỳ hạn cũng tăng lên 65.502 triệu đồng với tốc độ tăng là 39,9%, so với 2008, tỷ lệ mới chỉ là 9.1%. Nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Năm 2009, tiền gửi có kỳ hạn chiếm 72.1% tổng số tiền gửi, còn tiền gửi không kỳ hạn chiếm 27.9% trên tổng số tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Những con số trên chỉ ra rằng nhóm người gửi tiền vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi tỏ ra lấn át so với tỷ lệ khách hàng gửi với mục đích chờ thanh toán hoặc nhờ thu do có sự chênh lệch lãi suất lớn giữa hai loại hình cơ bản- có kỳ hạn và không kỳ hạn. Một bộ phận đông trong số người gửi có một phần thu nhập đáng kể là từ tiền lãi của ngân hàng, điều này có thể phần nào cho thấy trên thị trường tỉnh Bắc Giang hiện nay, các hoạt động dịch vụ, trao đổi mua bán hàng hóa còn tương đối hạn chế. Tuy nhiên, trên giác độ người huy động vốn, khi xét tới khía cạnh ổn định, đây cũng có thể xem như một ưu điểm với ngân hàng nhờ việc dễ dàng dự báo về luồng tiền trong một khoảng tời gian dài hơn và luôn có một lượng vốn trung và dài hạn an toàn, qua đó giúp ngân hàng có khả năng đầu tư kinh doanh vào những dự án dài hơi và đem lại mức lợi nhuận cao hơn. Trái lại, đặc điểm trên cũng mang tới cho ngân hàng một bất cập là chi phí phải bỏ ra lại cao hơn, vì vậy để tối đa hoá lợi nhuận thì ngân hàng cần tăng tỷ trọng của loại tiền gửi không kỳ hạn lên và giảm tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn xuống. Trong những những năm gần đây, đặc biệt là giai đoạn 2008-2009, khi cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phải gồng mình lên chống lại những hậu quả nghiêm trọng của của khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng cho vay dưới chuẩn ở Mỹ. Trong hoàn cảnh đó, nhờ có những chính sách, chiến lược đối phó kịp thời của nhà nước cũng như nôi bộ ngân hàng, thêm vào đó là đặc trưng về nền kinh tế của tỉnh nhà, vốn còn lạc hậu, chưa thực sự phụ thuộc nhiều vào công nghiệp sản xuất, thêm vào đó là sự nỗ lực, cố gắng của từng thành viên trong toàn chi nhánh đã giúp công tác huy động vốn vẫn đạt được một số thành tựu nhất định, hoàn thành chỉ tiêu được giao. Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn tại chi nhánh trong 3 năm 2007, 2008, 2009 ta theo dõi qua bảng số liệu sau: Bảng 2. Kết quả HĐV của Chi nhánh trong 3 năm gần đây: Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng (%) (So với 2007) Số tiền Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng (%) (So với 2008) TỔNG NV HUY ĐỘNG 585.702 824.995 40,9 979.701 18,7 I. Theo đối tượng 1- TGDN & TG khác 333.756 57 530.885 64,4 59 698.376 71,3 31,5 2- TG Dân cư 237.035 40,5 250.502 30,4 5,7 248.891 25,4 - 0,64 3- Phát hành công cụ nợ 14.911 2,5 43.609 5,2 192,5 32.434 3,3 - 25,6 II. Theo kỳ hạn 1- Không có kỳ hạn 101.403 17,3 230.739 28 127,5 189.948 19,4 - 0,18 2- Có kỳ hạn 484.299 82,7 594.256 72 22,7 789.753 80,6 32,9 III. Theo loại tiền 1- VNĐ 485.679 83 713.520 86,5 46,9 881.461 90 23,5 2- Ngoại tệ quy đổi VNĐ 100.023 17 111.475 13,5 11,4 98.240 10 - 12 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Chi nhánh NHCT Tỉnh Bắc Giang trong những năm 2007, 2008, 2009) Qua bảng trên ta thấy: Tổng nguồn vốn huy động tại ngân hàng trong những năm gần đây liên tục tăng qua các năm, đặc biệt là trong năm vừa qua. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2009 đạt 979 tỷ đồng, tăng 155 tỷ đồng so với năm 2008 và đạt 103% so với kế hoạch trung ương giao, tốc độ tăng trưởng là 19%, chiếm thị phần 21% toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tỉnh (tỷ lệ tăng toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh là 27%, tỷ lệ tăng toàn hệ thống ngân hàng công thương là 18,4%, tỷ lệ tăng trưởng toàn ngành ngân hàng là 44%). Cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi đáng kể so với năm trước: tỷ trọng tiền gửi dân cư giảm từ 36% xuống còn 29%, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn tăng từ 72% lên 80%. Đảm bảo cho hoạt động đầu tư, cho vay của chi nhánh an toàn, hiệu quả, đồng thời góp phần không nhỏ cho nguồn vốn chung của hệ thống ngân hàng. Về cơ cấu khách hàng, nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp và tổ chức đạt 698 tỷ đồng, tăng 167 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 31%; nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 281 tỷ đồng, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước. Những thành tựu khích lệ kể trên đạt được là do ngay từ đầu năm, ý thức được những khó khăn gây ra bởi xu thế chung trên toàn cầu, ngân hàng đã chủ động có những thay đổi hợp lý cho phù hợp với điều kiện kinh tế đặc trưng của tỉnh, và ý thức tầm quan trọng của công tác huy động vốn. Cụ thể, hàng loạt các biện pháp được tích cực triển khai như đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, khai thác nhiều kênh huy động vốn, mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá sản phẩm dịch vụ huy động vốn trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương; tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật tại các điểm giao dịch, phòng giao dịch hấp dẫn với khách hàng...Trong năm đã mở thêm 1 Phòng Giao dịch Hùng Vương có thiết kế chuẩn thương hiệu ngân hàng Công thương Việt Nam. 2.1.2.2/ Công tác tín dụng Song song với công tác huy động vốn, việc đầu tư sử dụng vốn có vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được ngân hàng tiến hành phân phối và sử dụng nguồn vốn đó. Đối tượng cho vay là các đơn vị kinh tế Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Thực tế, suốt từ trước đến nay, thì khoản mục lớn nhất trong ngân hàng vẫn là các khoản cho vay, chiếm từ 1/2 đến 3/4 giá trị tổng tài sản của ngân hàng. Cho vay đóng vai trò là hoạt động xương sống, quyết định tới lãi lỗ của ngân hàng, có tầm ảnh hưởng rộng lớn, chi phối hầu hết các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Để thấy rõ được hoạt động tín dụng ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Giang ta xem xét bảng số liệu tổng kết sau: Bảng 3. Tình hình cho vay tại Chi nhánh trong 3 năm gần đây: Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng (%) (So với 2007) Dư nợ Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng (%) (So với 2008) TỔNG DƯ NỢ 248.295 395.259 59 531.473 34,4 I. Theo thời hạn 1- Ngắn hạn 204.069 82,2 291.266 73,7 43 368.846 69,4 26,6 2- Trung, dài hạn 44.226 17,8 103.993 26,3 135 162.627 30,6 56,4 II. Theo TPKT 1- Kinh tế QD 74.458 30 117.431 29,7 58 36.261 6,8 - 69,1 2- Kinh tế ngoài QD 173.837 70 277.828 70,3 60 495.212 93,2 78,2 III. Theo loại tiền 1- VNĐ 244.794 98,6 392.564 99.3 60 527.984 99 34,5 2- Ngoại tệ 3.501 1,4 2.695 0,7 - 23 3.489 1 29,5 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Chi nhánh NHCT Tỉnh Bắc Giang trong những năm 2007, 2008, 2009) Qua bảng trên ta thấy được: Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng luôn tăng qua các năm, cho vay nền kinh tế đến 31/12/2009 đạt 531 tỷ đồng, đã tăng 136 tỷ đồng so với năm 2008 và đạt 120% so với kế hoạch trung ương giao, tỷ lệ tăng trưởng 34,4%. Thị phần cho vay chiếm 9% toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tỉnh (tỷ lệ tăng toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tỉnh là 44%, tỷ lệ tăng trưởng toàn ngành ngân hàng là 38%). Hoạt động tín dụng tập trung đầu tư vào các dự án của khách hàng doanh nghiệp vốn Việt Nam, các khách hàng truyền thống, các khách hàng cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu dư nợ có sự thay đổi đáng kể so với đầu năm: do Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc trả hết nợ (100 tỷ đồng) nên tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước giảm từ 30% xuống còn 7%, tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn tăng từ 26% lên 30%, tỷ trọng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản vẫn duy trì trong khoảng 12%. Cho vay bằng VNĐ đạt 528 tỷ đồng, tăng 135 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 99% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngoại tệ quy đổi VNĐ đạt 3,4 tỷ đồng, tăng 1 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 1% tổng dư nợ. Đến 31/12/2009 Chi nhánh không để phát sinh nợ quá hạn, nợ gia hạn, nợ quá hạn khó thu hồi...chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn và hiệu quả. Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2009 đạt 18 tỷ đồng bằng năm trước. Doanh số phát hành bảo lãnh năm 2009 đạt 21,6 tỷ đồng, không phát sinh rủi ro. Trong năm thu hồi nợ đã xử lý rủi ro ngoại bảng được 3,5 triệu đồng của Dương Thị Thuý thuộc phòng giao dịch Lạng Giang. Chi nhánh thường xuyên thực hiện rà soát, sàng lọc khách hàng; tăng cường thẩm định khách hàng và nhu cầu vay vốn, kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, đảm bảo vốn tín dụng đầu tư đúng đối tượng, an toàn và hiệu quả... Nét nổi bật của hoạt động tín dụng năm 2009 là chất lượng tín dụng an toàn, hiệu quả. Tiếp tục theo phương châm “ Minh bạch hoá chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng; tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý và kiểm soát”. 2.1.2.3/Hoạt động kế toán thanh toán Trong những năm qua, công tác kế toán thanh toán của chi nhánh đã liên tục được nâng cấp, hoàn thiện, đổi mới nhờ áp dụng những thành tựu, kỹ thuật mới và tăng cường quy mô hoạt động, ngân hàng có thể phục vụ nhanh chóng và chính xác mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng, tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Chính vì vậy, năm 2009 chi nhánh đã thực hiện tốt khối lượng luân chuyển vốn qua Ngân hàng đạt 7.051.837 triệu đồng trong đó: Thanh toán bằng tiền mặt là 1.723.414 triệu đồng chiếm 25%. Thanh toán không dùng tiền mặt là: 5.328.423 triệu đồng chiếm 75%. Uỷ nhiệm thu: 250 triệu đồng Thanh toán uỷ nhiệm chi: 3.299.014 triệu đồng Thanh toán séc: 815.450 triệu đồng Thanh toán khác (Ngân phiếu, T.toán, thư tín dụng): 1.213.709 triệu đồng Qua một số số liệu về tình hình hoạt động kế toán thanh toán của Ngân hàng Công thương Bắc Giang ta thấy nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng cao, khoảng 75%. Điều đó cho thấy từ khi Ngân hàng sử dụng hệ thống thanh toán điện tử và giao dịch tức thời trên máy vi tính đã rút ngắn thời gian thanh toán cho khách hàng, tạo được sự tin tưởng với khách hàng đến giao dịch. Ngân hàng Công thương Bắc Giang luôn chấp hành mọi thể lệ, chế độ kế toán để xứng với chức năng là trung tâm phục vụ mọi nhu cầu về vốn cần thiết cho các đơn vị tổ chức kinh tế, đồng thời kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng vận dụng chế độ thanh toán đã ban hành. Mặt khác Ngân hàng luôn cố gắng thực hiện tốt chỉ tiêu pháp lệnh hợp tác kinh tế kinh doanh có lãi. Các thông tin điện toán đã đáp ứng tốt cho việc khai thác số liệu, báo cáo lên Ngân hàng cấp trên theo mẫu thống nhất của toàn hệ thống, tự xây dựng các phần mềm dựa trên ứng dụng của trung tâm cung cấp để đáp ứng nhu cầu của một số phòng nghiệp vụ tại chi nhánh. 2.1.2.4/Hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế Chi nhánh đã thực hiện mở 25 LC, xuất khẩu cho Công ty đạm và hoá chất Hà Bắc, Công ty cổ phần lương thực Bắc Giang, Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Bắc Giang ,Công ty may Đông Đô nhập máy móc thiết bị, giống cây trồng, khô đậu tương và xuất khẩu hàng may mặc phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực hiện bảo lãnh 34 món với số tiền gần 19,9 tỷ đồng cho các doanh nghiệp với các loại bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu… Trong năm 2009, chi nhánh thực hiện chi trả kiều hối được 7.714 món với số tiền là 9.037 ngàn USD. 2.1.2.5/Hoạt động dịch vụ Với phương châm "Phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng là nhiệm vụ lâu dài và quan trọng", hoạt động dịch vụ tại chi nhánh đã có những bước phát triển, đặc biệt trong hoạt động phát hành thẻ. Đồng thời với việc ký hợp đồng phát hành thẻ và trả lương qua thẻ với ngân hàng nhà nước Tỉnh Bắc Giang, Kho Bạc Nhà Nước tỉnh, Sở Giao Thông, Viện Kiểm Sát Nhân Dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh...Hoạt động phát hành thẻ cũng được triển khai quyết liệt, với nhận thức phát hành thẻ gắn với nhiệm vụ xã hội hoá về dịch vụ thẻ, chi nhánh đã chủ động tiếp cận để phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế cho các đơn vị như các trường học, các doanh nghiệp có mạng lưới kinh doanh trên toàn quốc, có quan hệ quốc tế. Tổng số thẻ phát hành các loại đạt 7.577 thẻ đạt 189% kế hoạch năm 2009. Đây là bước tạo đà quan trọng cho sự phát triển các dịch vụ thẻ của chi nhánh trong thời gian tới. Hoạt động kinh doanh thẻ, séc, chi trả kiều hối và kinh doanh ngoại hối đạt doanh số trên 8,8 triệu USD, tăng 17% so với năm 2008. Hoạt động thanh toán và chuyển tiền trong và ngoài nước đạt doanh số hơn 2.075 tỷ đồng, tăng 31% so với năm trước, đảm bảo nhanh chóng, an toàn với chất lượng dịch vụ ngày càng cao. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động của nền kinh tế thị trường cộng với địa bàn tỉnh chưa thật sự phát triển nhưng hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại vẫn tiếp tục được chú trọng mở rộng, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chi nhánh luôn được đánh giá là một trong những ngân hàng có chất lượng sản phẩm tài trợ thương mại tốt, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác. Năm 2009, doanh số thanh toán và tài trợ thương mại cho hoạt động xuất nhập khẩu đạt 6,5 triệu USD, tăng 171% so với năm trước. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 24 triệu USD, tăng 41% so với năm trước. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt khoảng 98 triệu đồng. Hoạt động quản lý tiền mặt, kho quỹ an toàn, đảm bảo thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác. Trong năm, trả tiền thừa cho khách hàng 385 món với tổng số tiền là 194 triệu đồng; phát hiện và thu hồi 8,5 triệu đồng tiền giả. Tổng thu chi tiền mặt toàn chi nhánh đạt hơn 3.995 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2008. Các mặt hoạt động khác cũng được duy trì ổn định, đạt hiệu quả cao, góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 2.1.3/Kết quả hoạt động tài chính của Chi nhánh: Ngân hàng Công thương Bắc Giang với chế độ thực hiện tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Mặc dù năm 2009 hệ thống ngân hàng công thương đã bắt đầu tiền hành hiện đại hoá Ngân hàng ở giai đoạn 1, nhưng tình hình hoạt động kinh doanh Ngân hàng vẫn còn tồn tại nhiều những khó khăn. Tuy nhiên là một đơn vị kinh doanh, nhạy bén với yêu cầu thực tại, bám sát định hướng chiến lược kinh doanh của toàn hệ thống cũng như toàn bộ nền kinh tế, nên chi nhánh vẫn đạt được kết quả tài chính tốt. Bảng 4 : Kết quả tài chính năm 2007 - 2008 - 2009 Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh Tỷ lệ (%) 08/07 09/08 08/07 09/08 Tổng thu 40.350 50.500 66.713 10.150 16.213 25,1 32 Tổng chi 37.846 43.576 57.201 5.730 13.625 15,1 31 Lợi nhuận 2.504 6.924 9.512 4.420 2.588 176.5 37.4 (Số liệu từ báo cáo KQHĐKD năm 2007, 2008 và 2009 của NHCTBắc Giang) Chi phí mà Ngân hàng phải thanh toán năm 2008 là 57.201 triệu đồng, và tăng 13.625 triệu đồng so với năm 2007 và tốc độ tăng là 31%. Đến ngày 31/12/2008 doanh thu của chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Giang là 66.713 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 16.213 triệu đồng với tốc độ tăng là 32%. Lợi nhuận hạch toán năm 2008 là 9.512 triệu đồng, tăng 2.588 triệu đồng so với năm 2007. Sau một năm nỗ lực phấn đấu, năm 2009 chi nhánh đã thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu tài chính về kết quả lợi nhuận và phân phối tiền lương. Cụ thể: Riêng thu từ dịch vụ năm 2009 đạt 2.312 triệu đồng, tăng 40% so với năm 2008 và đạt 116% so với kế hoạch trung ương giao, chiếm 2,4% tổng thu nhập từ hoạt động của chi nhánh. Trích dự phòng rủi ro 3.189 triệu đồng; lợi nhuận trước thuế đạt 8.668 triệu đồng, vượt 2% so với kế hoạch trung ương giao. Tuy nhiên Ngân hàng cũng phải bỏ ra nhiều chi phí đầu tư mua sắm xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật để cải tiến hơn nữa hoạt động Ngân hàng nhằm nâng cao vị thế Ngân hàng trên thị trường. Thêm vào đó, chi nhánh đã trả lương cao hơn cho cán bộ công nhân viên Ngân hàng nhằm khuyến khích họ làm việc có hiệu quả hơn nữa, ngoài ra chi nhánh còn không ngừng chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên thông qua các buổi giao lưu văn hoá, văn nghệ; các hoạt động vui chơi giải trí... Kết thúc năm tài chính đảm bảo chi đủ lương, thưởng theo hệ số quy định, thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Với những kết quả đạt được, chi nhánh được đánh giá xếp loại khá trong hệ thống ngân hàng Công thương. Đây là sự đánh giá cao của Ban lãnh đạo ngân hàng Công thương Việt Nam trước những nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh và cũng là niềm động viên lớn để chi nhánh phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh năm 2010. 2.1.4/ Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Giang Trong nền kinh tế hiện nay, kết hợp đa dạng hóa và chuyên môn hóa được xem như một nhu cầu bắt buộc đối với mọi thành phần kinh tế. Đối với riêng ngành ngân hàng, việc tìm ra một lĩnh vực chuyên sâu, thế mạnh nhằm khuyếch trương uy tín, tạo dựng thương hiệu, đồng thời tạo ra định hướng phát triển là điều tất yếu, tuy nhiên, bên cạnh đó, ngân hàng cần kết hợp nâng cao sự đa dạng hóa loại hình dịch vụ nhằm thu hút thêm lợi nhuận, tạo sự tiện lợi, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng là cần thiết. Mặt khác, đa dạng hóa loại hình sản phẩm cũng như đối tượng khách hàng giúp ngân hàng có thêm cơ hội tìm kiếm doanh thu, nâng cao tỷ suất lợi nhuận, đem lại sự gắn kết chặt chẽ hơn với các thành phần kinh tế, đồn thời làm giảm thiểu những rủi ro phi hệ thống có thể mắc phải. dựa trên tinh thần đó, ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang hiện nay một mặt đẩy mạnh quá trình thu hút vốn đầu vào, một mặt kết hợp giữ vững thị phần, những khách hàng lâu năm- vốn có hệ số tín nhiệm tốt đông thời không ngừng tìm cách xâm nhập, mở rộng thị trường làm đa dạng hóa hơn thị trường hoạt động nhưng vẫn đảm bảo giữ vững uy tín, chất lượng bằng việc mở rộng có chọn lọc các thành phần khách hàng. Qua đó, không chỉ giúp nội tại ngân hàng không ngừng đi lên mà còn góp phần giúp đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, nâng cao mức sống người dân trên địa bàn thành phố. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường cho tới nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt trong 2 năm trở lại đây, do những khó khăn kinh tế trong và ngoài nước, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì cần phải thường xuyên cải tiến đổi mới công nghệ kỹ thuật, thay đổi mẫu mã sản phẩm... để làm những điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải cần một khối lượng vốn nhất định. Vì vậy nhu cầu vay vốn là rất lớn. Nhằm thực hiện chủ trương chỉ đạo của thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Giang đã tích cực thay đổi cơ cấu đầu tư, tập trung đầu tư có trọng điểm cho các ngành: vật liệu xây dựng, Công ty đạm (theo sự chỉ đạo từ chính phủ)... chi nhánh đã nghiêm túc đảm bảo hạn mức tín dụng được giao và chấp hành tốt cơ chế tín dụng hiện hành. Tính đến ngày 31/12/2009 tổng dư nợ cho vay và đầu tư kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Giang đạt 531.125 triệu đồng, tăng 136.256 triệu đồng so với năm 2008, đạt 120% so với kế hoạch trung ương giao, tỷ lệ tăng trưởng 34%. Thị phần cho vay chiếm 9% tòan hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh. Để biết rõ hơn về việc sử dụng vốn tại Ngân hàng Công thương Bắc Giang, ta xem bảng số liệu sau : Bảng 5 : Cơ cấu dư nợ Ngân hàng Công thương Bắc Giang năm 2007 - 2008 - 2009 Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số dư Tỷ lệ (%) Số dư TT (%) Số dư TT (%) Số dư TT (%) 08/07 09/08 08/07 09/08 Tổng dư nợ 305.689 100 395.259 100 531.214 100 89.570 135.955 29,3 39,9 Cho vay ngắn hạn 237.268 77,6 291.266 73,6 385.523 67,4 53.998 94.257 22,8 32,3 Cho vay dài hạn 68.421 22,4 103.993 26,4 185.691 34,6 35572 81.698 52 168,5 Nợ quá hạn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (Số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và 2009 của NHCTBắc Giang) Qua bảng số liệu ta thấy: Dư nợ cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Công thương Bắc Giang tăng so với năm 2008 là 94.257 triệu đồng với tốc độ tăng 32.3%, đến ngày 31/12/2009 đạt là 385.523 triệu đồng. Loại cho vay này chiếm tỷ trọng 67.4% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay trung, dài hạn năm 2009 là 185.691 triệu đồng, tốc độ tăng là 168.5% so với năm 2008, tăng 81.698 triệu đồng so với năm 2008. Bên cạnh đó, 2009 là một năm đánh dấu một số chuyển biến tích cực trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần, đầu tư cho các doanh ngiệp tại các khu công nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh ngoài các khách hàng truyền thống như Công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc, Công ty cổ phần lương thực Hà Bắc, Công ty vật tư nông nghiệp Bắc Giang… Cụ thể chi nhánh cũng đã đầu tư cho một số doanh nghiệp tại các cụm công nghiệp huyện Hiệp Hoà (Công ty cơ khí Hà Thơ), cụm công nghiệp Song Khê- Nội Hoàng (Công ty cơ khí Đỗ Kha), cụm công nghiệp Thọ Xương (doanh nghiệp Ngọc Thơ)… bằng nguồn vốn ưu đãi KFW, DEG, SMEDF để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng đầu tư máy móc thiết bị, sản xuất kinh doanh. Chi nhánh đã đầu tư cho Công ty cổ phần khu công nghiệp Sài Gòn - Bắc Giang (Khu công nhiệp Quang Châu – Việt Yên), các Công ty tại khu công nghiệp Đình Trám như Công ty SNC, Cty Trường thành, Cty Phú Thịnh… Thực hiện đến 31/12/2009 chất lượng tín dụng tại chi nhánh được bảo đảm. Chi nhánh không có món nợ nào ở trạng thái nợ có khả năng mất vốn. Mặc dù trên địa bàn tỉnh có nhiều Ngân hàng thương mại cùng tham gia cạnh tranh gay gắt, môi trường đâu tư còn hạn hẹp xong với phong cách phục vụ tận tình, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn cho các doanh nghiệp nên công tác cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Giang vẫn giữ được ổn định. 2.2/ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG Thông qua việc phân tích tình hình kinh doanh chung trên toàn Chi nhánh, ta thấy hoạt động của ngân hàng là khá ổn định, có mức tăng trưởng tín dụng tốt và kết quả kinh doanh khá khả quan. Để có được kết quả đó ngân hàng trong thời gian qua đã có những biện pháp đồng bộ tích cực, có cách nhìn nhận xa vấn đề, dựa vào tốc độ phát triển kinh tế để dự đoán nhu cầu tín dụng, cũng như những nhu cầu khác về sản phẩm tài chính khác. Tuy nhiên chỉ từ kết quả kinh doanh, dư nợ tăng trưởng cao vẫn chưa thể khẳng định rằng chất lượng tín dụng là hoàn toàn tốt vì bản thân chất lượng tín dụng là một khái niệm mang tính chất phức tạp: vừa mang tính định tính (đánh giá thông qua quy trình tín dụng, mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng...) và còn mang tính định lượng được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu chí như hiệu suất sử dụng vốn, tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh, vòng quay vốn tín dụng. 2.2.1/ Phân tích chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu định tính 2.2.1.1/ Việc thực hiện quy trình tín dụng Về cơ bản, tất cả các quy trình tín dụng tại Chi nhánh đều đã được quy định chặt chẽ, đã được luật hóa và thêm một số phần do ngân hàng Công thương Việt Nam quy định. Ngoài ra, do tính đặc thù riêng biệt về vùng miền, địa phương, thói quen, cơ cấu trình độ cán bộ của Chi nhánh, cấp quản lý, lãnh đạo của ngân hàng đã có những bổ sung, điều chỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho không những ngân hàng mà còn khách hàng đi vay. 2.2.1.2/ Công tác kiểm tra, kiểm soát Năm 2009 vừa qua, công tác kiểm tra - kiểm soát nội bộ đã được chi nhánh ngân hàng Công thương chi nhánh Bắc Giang thực hiện đặc biệt nghiêm túc, sát sao. Ngoài việc kiểm tra định kỳ của phòng kiểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25572.doc
Tài liệu liên quan