Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3

1.1. Một số vấn đề tín dụng ngân hàng 3

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân hàng 3

1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng 4

1.1.3. Vai trò tín dụng Ngân hàng 9

1.1.3.1. Đối với các doanh nghiệp 10

1.1.3.2. Đối với NHTM 11

1.1.3.3. Đối với nền kinh tế 12

1.2 Chất lượng tín dụng Ngân hàng 13

1.2.1 Khái niệm 13

1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 15

1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định lượng 16

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính 19

1.2.3 Các nhân tố ảnh hướng tới chất lượng tín dụng ngân hàng 20

1.2.3.1 Nhân tố chủ quan 20

1.2.3.2 Nhân tố khách hàng 24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG CHI NHÁNH HÀ NỘI 27

2.1 Giới thiệu khái quát về NHNo &PTNT chi nhánh Hà Nội 27

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội 27

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy 30

2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội 30

2.1.2.2 Nhiệm vụ cơ bản của một số phòng ban 30

2.1.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo &PTNT chi nhánh Hà Nội 32

2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội trong thời gian quả 33

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng 33

2.2.1.1 tính hình huy động 33

2.2.1.2 Hoạt động tín dụng 35

2.2.1.3 Tính hình cho vay 37

2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh HN 39

2.2.2.1 Dư nợ cho vay 39

2.2.2.2 Doanh số cho vay 42

2.2.2.3 Hệ số sử dụng vốn vay 44

2.2.2.4 Nợ xấu 45

2.2.2.5 Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 47

2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Nội 49

2.3.1 Những kết quả đạt được của NHNo & PTNT Chi nhánh HN 49

2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân 50

2.3.2.1 Một số nguyên nhân 51

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI 55

3.1 Định hướng hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội 55

3.1.1 Phương hướng 55

3.1.2 Các mục tiêu chủ yếu 56

3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội 57

3.2.1Mở rộng hoạt động tín dụng 57

3.2.2 Nâng cao trình độ cán bộ 58

3.2.3 Tăng cương hoạt động thanh tra, kiểm soát 59

3.2.4 Xây dựng chính sách tín dụng 60

3.2.5 Xử lý hiệu quả các khoản nợ 61

3.2.6 Tăng cường quản lý các món vay 62

3.2.7 Tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án 63

3.3 Một số kiến nghị 64

3.3.1 Kiến nghị với cơ quan Nhà nước 64

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 65

3.3.3 Kiến nghị với NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội 66

KẾT LUẬN 68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và kỹ thuật phát triển cao kết hợp với các dự báo – thông tin cũng không thể lường được hết tai nạn bất ngờ trong những chuyến bay, hỏa hoạn trong các kho hàng hóa, xướng sản xuất, hay đó có sự thay đổi thể chế chính trị, chiến tranh.v.v Tất cả những thiết hại do những nguyên nhân bất khả kháng đó chắc chắn gây ra hậu quả tồn thất không nhỏ cho các nhà kinh tế kinh doanh có liên quan, và nếu vốn Ngân hàng cho vay vào các lĩnh vực này thì khó có thể thu hồi được vốn ngay, thậm chí Ngân hàng phải chấp nhận rủi ro. Ở đây, chúng ta có thể sơ tóm qua một số nguyên nhân sau: - Sự ổn định của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng nền kinh tế có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế mất ổn định,lạm phát luôn hoạt động không kiểm được thì rửi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng sẽ xảy ra và không lường được. - Nếu mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế, tức là tỷ lệ lạm phát lãi suất huy động vốn < lãi suất cho vay < tỷ suất lợi nhuân bình quân của nền kinh tế bao giờ cũng là động lực to lớn cho hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả. Trái lại, sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động tín dụng, do đó trong hoạt động tín dụng của ngân hàng khó có thể tránh được rửi ro. - Trong cơ chế thi trường sự cạnh tranh rất ác liệt nên đòi hỏi phải có một bộ luật kinh tế về tín dụng ngân hàng hoàn chỉnh, tạo ra hành lang pháp lý nhằm đừa nền kinh tế hoạt động theo đúng luật pháp. Song dù bộ luật chưa hoàn chỉnh thì hoạt động của nền kinh tế vẫn phải vận hành, bởi vậy rất dễ gây nên những hiện tượng tiêu cực trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, dẫn đến thua lỗ không trả được nợ Ngân hàng. - Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước: Có thể nói Việt Nam có sự ổn định về tầm quản lý vĩ mô của các cơ chế, chính sách. Các cơ chế chính sách luôn thay đổi, quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở và tính trạng tham những ngày càng bám sâu vào bộ máy cơ quan Nhà nước dẫn tới tình trạng vay vốn gấp nhiều lần vốn tự có làm tăng khả năng rửi ro trong nền kinh doanh cũng như làm phát sinh nhiều khoản nợ mất khả năng thanh toán. - Ngoài những nhân nói trên, rửi ro còn do khách hàng không thể vượt qua những thờì kì khó khăn trong kinh doanh, không chấp hành đúng các nguyên tắc vay vốn thì những nguyên nhân dẫn đến rửi ro trong việc sử dụng vốn vay không hiệu quả là do + Năng lực chuyên môn, năng lực điều hành của những người đứng đầu Ngân hàng và uy tín của bi hạn chế. + Chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến chỉ đạo sản xuất kém hiệu quả. Những yếu kém đó có thể đưa ra tới việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ và cũng có thể bởi việc kiếm các yếu tố đầu vào gặp khó khăn, dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không phù hợp với thị trường tiêu thụ … Mặt khác, cũng có thể vì khả năng tài chính của doanh nghiệp còn hạn chế như là vốn chủ sở hữu quá hạn chế, vốn vay nhiều làm phát sinh khoản phải chi nhiều, ngoài ra còn bị tác động cùa giá cả trên thị trường và ảnh hưởng của chính sách về kinh tế Nhà nước. Nền những nguyên nhân trên đây chính là những nguy cơ làm cho vốn vay của ngân hàng bị tồn thất. Đối với người vay vốn là cá nhân hộ nông dân, hộ sản xuất nhỏ thì khả năng tạo ra rửi ro cho ngân hàng cao bởi khách hàng thiếu năng lực pháp lý độ quản lí kém nên khi vay vốn không có khả năng trả được vay vốn. Hơn nữa việc thu hồi vốn về cũng mất nhiêu thời gian và công sức ( chi phí cho công việc thu nợ cao) chẳng hạn vốn vay bị sử dung không đúng mục đích và một số khách hàng rất ít khi chú ý đến việc trả nợ, trả lãi theo đúng thỏa thuận với ngân hàng.Những khó khăn của khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, cá thế này còn do sản xuất, công việc không ổn định thu nhập không đều đặn, chính bản thân các cá nhân cũng chiu phải những khó khăn khách quan khác gây nên những bất lợi cho họ.Điều này ngân hàng cũng chịu rủi ro. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1 Giới thiệu khái quát về NHNo &PTNT chi nhánh Hà Nội 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội Được thành lập theo quyết định 51 – QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( nay là thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam) chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp Thành phổ Hà Nội ( nay là NHNo & PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công –Nông – Thương thành phổ Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng Phát triển nông nghiệp huyện đã hội tụ sở chính tại số 77 phố lạc Trung, Quận Hà Bà Trưng, Hà Nội. Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi Ngân sách huyện và 16 tỷ dự nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các hợp tác xã đã thành nợ tồn động. Cơ sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Ngân hàng phát triển nông thôn Hà Nội sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng có bề dày hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn. Không những thế ngân hàng còn luôn trong tính trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt. Những năm đầu, sự hỗ trợ nguồn vốn của Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các công ty lượng thực Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền mặt chi lương cho các doanh nghiệp. Nhận rõ tránh nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn ngoại thành Hà Nội. Ngân hàng đã thực hiện những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức, kiên quyết khắc phục yếu điểm nhất là thiếu vốn,thiếu tiền mặt. Nhờ vậy từ năm 1990 trở đi NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt thoả mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng. Thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Hà Nội đã phối hợp Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố đã đẩy mạnh cho vay các sản phẩm Nông nghiệp. Nhờ vậy thu nhập và đời sống nông dân ngoại thành đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ khá và giàu tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể. Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Ba Vi, Phụ Thọ, Thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phú và Hà Tây. Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo & PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh trì, Từ Liên, Gia Lâm về NHNo & PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành phần kinh tế không mang dáng dấp của sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành Phố Hà Nộ Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành. Năm 1994 thành lập Ngân hàng khu vực Chợ Hôm ( nay là Hai Bà Trưng ). Năm 1995 thành lập Ngân hàng Khu vực Đồng Xuân( nay là Hoàn Kiếm). Năm 1996 thành lập các Ngân hàng Quận Tây Hồ, Ba Đình, Thanh Xuân. Năm 1997 thành lập Ngân hàng Quận Cầu. Năm 2000 thành lập Ngân hàng Quận Đống Đa và Khu vực Tam Trinh Năm 2001 thành lập 10 Phòng giao dịch Năm 2002 thành lập 2 Ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền Plaza và 11 Phòng giao dịch. Năm 2003 thành lập 3 chi nhánh - Chi nhánh chợ Hôm - Chi nhánh Hàng Đào - Chi nhánh Nghĩa Đô Tháng 12/2004, bàn giao chi nhánh Chương Dương về Long Biên và chi nhánh Tây Hồ về Quảng An. Năm 2005 thành lập chi nhánh Trần Duy Hưng. Năm 2006 bàn giao chi nhánh NHNo Cầu Giấy về trực thuộc NHNo&PTN Việt Nam. Đến tháng 12/2008, NHNo&PTNT Hà Nội có 17 phòng giao dịch. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Giám đốc Phó Giám đốc Phòng KT ngân quỹ Phòng N vốn - kế hoạch Phòng Tín dụng Phòng KDNT&TTQT Phòng điện toán Phòng Hành chính nhân dự Tổ KTKT nội bộ Phòng dịch vụ marketing Phòng giao dịch 2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội 2.1.2.2 Nhiệm vụ cơ bản của một số phòng ban * Ban giám đốc - Giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng quy định của Nhà Nước, NHNo, NHNo&PTNT Việt Nam, Đồng thời phải chịu trách nhiệm của Giám đốc được quy định tại điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh ban hành kèm theo quyết định số 169/QĐ/HĐQT ngày 7/9/2000 của Hội động quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. - Phó giám đốc: trong phạm vi phân công uỷ quyền, phó giám đốc có thể. + Tổ chức hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh, giải quyết các vấn đề cụ thế phát sinh hàng ngày thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước giám động và Pháp luật về những quyết định của mình. + Phân tích tình hình kinh tế, phân tích nghiệp vụ kinh doanh, đề xuất ý kiến … phục vụ cho công tác hàng tuần, tháng, quý, năm và thực hiện chương trình đã được duyệt. * Phòng tín dụng - Nhiệm vụ kế hoạch tổng hợp: + Nghiên cứu kinh tế trên địa bàn, đề xuất và xây dựng chiến lược huy động vốn, đầu tư tín dụng ngắn, trung và dài hạn. Xây dựng đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh của chi nhánh theo định hướng của NHNo & PTNT Việt Nam. + Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh trong quý, năm. + Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. + Xây dựng, theo dõi và quyết toán các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. - Nhiệm vụ kinh doanh: + Xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. + Phân tích kinh tế, áp dụng các biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. + Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án đầu tư. + Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án có nguồn vốn trong và ngoài nước. + Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, nợ xấu và tìm nguyên nhân nhược điểm và cách khắc phục. * Phòng thanh toán quốc tế - Nghiên cứu tình hình xuất nhập khẩu trên địa bàn, xây dựng chiến lược kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế trong từng thời kỳ - Tổ chức kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế theo đúng quy định. - Đầu mối tổ chức thực hiện các dự án uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoại nước. - Tổng hợp báo cáo chuyên đề * Phòng kế toán ngân quỹ - Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNo, NHNo & PTNT Việt Nam. - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương của chi nhánh trình NHNo & PTNT Việt Nam phê duyệt. - Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dung theo quy định NHNo & PTNT Việt Nam. - Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và báo cáo theo quy định - Thực hiện các khoản nộp NSNN. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước. - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ. - Quản lý sử dụng các thiết bị thong tin điện toán phục vụ kinh doanh. - Chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp thong tin theo quy định. - Đầu mối quản lý và bảo dưỡng máy móc, thiết bị tin học, xử lý các nghiệp vụ phát sinh lien quan đến hạch toán kế toán, thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục kinh doanh. 2.1.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo &PTNT chi nhánh Hà Nội Trong những năm qua, đặc biệt là năm 2007 – năm thứ 2 thực hiện đề án phát triển hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 -2010 của chi nhánh NHNo Hà Nội nói riêng và hệ thong NHNo trên địa bàn thủ đô nói chung. Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần và sự nghiệp hoá – hiện đại hoá của các nước. a ) Huy động vốn: Khai thác, nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thành toán; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân hàng. b ) Hoạt động tín dụng + Cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND, ngoại tệ; cho vay xuất - nhập khẩu, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ, cho vay theo chương trình, dự án kinh tế. c ) Các loại hình dịch vụ ngân hàng + Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên thi trường liên ngân hàng, thu đổi ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền. + Điều hoà vốn nội tệ trong khu vực Hà Nội. + Huy động vốn: Khai thác, nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn có kì hạn tiền gửi thanh toán ; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng. + Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND, ngoại tệ; cho vay xuất - nhập khẩu, chiết khẩu, tái chiết khấu bộ chứng từ, cho vay theo chương trình dự án kinh tế. d ) Các loại hình dịch vụ đặc biệt + Thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác như: chuyển tiền điện tử, mở tài khoản cá nhân, phát hành thẻ ATM, chi trả Western Union, đại lý thẻ tín dụng. + Đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn liên doanh, mua cổ phần và các hình thức khác + Tổ chức kiểm tra kiểm soát báo cáo thống kê theo quy định. 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội trong thời gian quả 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng 2.2.1.1 tính hình huy động Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu là quan trọng nhất của Ngân hàng. Trong những năm gần đây, Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy đông vốn. Các hình thức huy động cũng phong phú hơn, thích hơp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như kỳ phiếu, tiết kiện kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng, tiết kiện gửi góp, tiết kiện bậc thang. Quan hệ rộng với các tổ chức kinh tế trong và ngoài Thành phổ, phát huy được nội lực và tranh thủ được ngoại lực. Do đó đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý. Bảng 2.1 Cơ cầu huy động vốn chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội ( Đơn vị: Tỷ đồng VN ) Chi tiêu 2006 2007 2008 So 2007/2006 So 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Tổng nguôn vốn 12,845 13,821 15,321 967 7.52 1,500 10.85 Nội tệ 11,488 12,947 14,233 1,459 12.70 1,286 9.93 - Tiền gửi dân cư 6,460 2,038 4,792 632 9.78 2,754 135.13 - Tiền gửi TCKT 5,045 5,884 830 16.45 - Tiền gửi TCTD 1,542 1,412 1,031 (130) -8.43 (381) - 26.9 - Tiền khác 3,486 4,443 2,526 957 27.45 (1917) -43.14 Ngoại tệ 1,357 874 1,088 (483) 35.59 214 24.48 - Tiền gửi dân cư 1,062 584 795 (377) -35.4 211 36.13 - Tiền gửi TCKT 101 180 79 78.17 - Tiền gửi TCTD 311 189 133 (122) -39.2 (76) -40.22 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006-2008 NHNo & PTNT Hà Nội) Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Hà Nội tăng trưởng khá ổn định trong 3 năm vừa qua. Nếu như năm 2006 tổng nguồn vốn đạt được 12,845 tỷ đồng thì đến năm 2008, tổng nguôn vốn đã tăng mạnh, đạt được 15,321 tỷ đồng, tăng 1500 tỷ đồng so với năm 2007. Trong đó nguồn vốn nội tệ đạt được 14,233 tỷ đồng, tăng 1,286 tỷ đồng ; nguồn vốn ngoài tệ đạt được 1,088 tỷ đồng, tăng 214 tỷ đồng so với năm 2007, tuy vẫn là giảm mạnh so với năm 2006 (1,357tỷ đồng ), nhưng cải thiện hơn rất nhiều so với năm 2007(874 tỷ ). Nhìn tổng thể, đây là kết quả đáng mừng của NHNo & PTNT Hà Nội, vì trong vai trò năm trở lại đây, sự cạnh tranh trong thị trường tiền tệ, tín dụng trên địa bàn thủ đô ngày càng gay gắt, quyết liệt, nhất là sau sự xuất hiện của các ngân hàng lien doanh, 100% vốn nước ngoài, cùng với những cạnh tranh về lãi suất huy động vốn, hay những dịch vụ tiện ích khác. Đạt được kết quả trên là do Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội đã thực hiện nhiều hình thức huy động vốn tại Hội sở và 17 điểm giao dịch trực thuộc với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như: huy động vốn tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dư thưởng bằng vàng có khuyến mại ( NHNo & PTNT Việt Nam phát hành ) với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi trước, lãi sau, đồng thời phù hợp với lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ dân cư. Đặc biệt thông qua việc trả lương qua tài khoản cũng đã tạo thêm nguôn vốn từ dân cư cho Ngân hàng. Không những thể, cơ sở vật chất, trang thiết bị từ Hội sở đến các phòng giao dịch đã được chỉnh sửa và thay thế bổ sung toàn diện, phong cách giao dich ngày càng tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong hoạt động giao dịch phục vu khách hàng. 2.2.1.2 Hoạt động tín dụng Song song với huy động vốn là hoạt động tín dụng, đây là cũng là hoạt động chính của bất kỳ Ngân hàng thương mại nào cũng là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2.2 Kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Hà Nội gian đoạn 2006 – 2008 Phân loai theo thời gian ( Đơn vi: Tỷ VNĐ) Chi tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng dư nợ 2,457 3,462 3,438 1,005 40.86 -24 0.66 - Dư nợ ngắn hạn 1,336 2,027 1,323 691 51.72 - 704 -34.73 + Nội tệ 1,092 1,508 1,152 416 38.09 - 350 -23.30 + Ngoại tệ 244 519 170 275 112.7 -349 -67.24 -Dư nợ trung hạn 432 492 343 60 13.88 -149 -30.28 + Nội tệ 349 417 330 68 19.48 - 87 20.86 + Ngoại tệ 82 75 13 -7 - 8.5 -62 -82.66 - Dư nợ dài hạn 689 942 1,772 253 36.71 830 88.11 + Nội tệ 601 732 1,122 131 21.79 390 53.27 + Ngoại tệ 88 210 650 122 138.63 440 209.52 Qua bảng số liệu ta có thể thấy được hoạt động tín dụng như sau: Tổng dư nợ năm 2007 đạt được 3,461 tỷ, tăng 1.005 tỷ và chiếm được 40.86% so với năm 2006, năm 2008 tổng dư nợ đạt được 3,438 tỷ đồng lại giảm xuống -24 tỷ đồng và chiếm 0.66% so với năm 2007. Trong đó Dư nợ ngắn hạn của ngân hàng đạt được: 2,027 tỷ, tăng 691 tỷ đồng chiếm 51.72%, Dư nợ trung hạn đạt được: 492 tỷ đồng, tăng 60 tỷ đồng chiếm 13.88%, dư nợ dài hạn đạt được:942 tỷ đồng, tăng 253 tỷ đồng chiếm được 36.71%, so với năm 2006. Trong năm 2008 dư nợ ngắn hạn đat được 1,323 tỷ đồng, lại giảm so với năm 2007 chiếm -34.73% và dư nợ trung hạn cũng giảm so với năm 2007 đã chiếm được -30.28%, dư nợ dại hạn lại tăng lên so với năm 2007 chiếm được 88.11%. Năm 2008 chi nhánh đã tiếp tục quan tâm đến chất lượng tín dụng từng bước lành mạnh hoá công tác tín dụng nhăm ổn định và phát triển. Do vậy công tác thẩm định dự án, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ. Ngân hàng đẩy mạnh thu nợ đã xử lý rủi ro, nợ xấu, kiên quyết phân loại nợ theo Quyết định 493 và thực hiện trích rủi ro triệt để. Do vậy, tỷ lệ thu lãi đạt trên 98%, nợ xấu chỉ còn dưới 1%. Nhìn chung, các doanh nghiệp đầu tư đã phát huy hiệu quả đồng vốn đảm bảo trả nợ tốt cho Ngân hàng. 2.2.1.3 Tính hình cho vay Cùng với sự gia tăng về nguồn vốn trong những năm quả hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng không ngừng tăng trưởng. Điều đó được thể hiện quả bảng số liệu Bảng 2.3 Cơ cấu dự nợ cho vay của chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội (Đơn vi: tỷ đồng, %) Chi tiêu 2006 2007 2008 So 2007/2006 So2008/2007 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng dư nơ 2,457 3,462 3,438 1,005 41 -24 -0.69 1.phân loại theo TPKT 1.1 DNNN 1.2 DNNQD 818 1,293 878 2,279 659 2,480 60 986 7.33 76.25 -219 201 -24.94 8.81 2.Phân loai theo thời gian cho vay 2.1 Ngăn hạn 2.2 Trung hạn 2.3 Dài hạn 1,336 432 689 1,992 485 985 1,323 343 1,772 656 53 296 49.10 12.27 42.96 -669 -142 787 -33.58 -29.27 79.89 3.Phân loai theo tiền tệ 3.1 nội tệ 3.2 Ngoài tệ 2,044 413 2,657 804 2,606 832 613 391 30 94.67 -51 28 -1.91 3.48 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006-2008) Qua bảng số liệu có thể thấy được hoạt động cho vay của NHNo &PTNT Hà Nội đã mở rộng hơn so với năm trước đó. Cụ thể tổng dư nợ năm 2007 tăng so với năm 2006 là chiếm với 41% và năm 2008 lại giảm đi so với năm 2007 chiếm với -0.69%. Phân theo thanh phần kinh tế dư nợ tập chung chủ yếu vào KDNN, năm 2006 tăng so với năm 2007 chiếm tỷ trọng là 7.33% và năm 2008 lại giảm so với năm 2007 là chiếm tỷ trọng là -24.94% do với sự khung hoảng tài chính thế giới. Phân theo thời gian cho vay với dư nợ ngăn hạn 2007 tăng dần so với năm 2006 chiếm 49.10% và năm 2008 lại giảm đi so với năm 2007 chiếm với -33.58%. Dư nợ trung hạn của NHNo Hà Nội năm 2007 tăng lên so với năm 2006, chiếm với 12.27% và năm 2008 dự nợ trung hạn lại giảm đi so với năm 2007 chiếm với -29.27%. Dư nợ dài hạn năm 2007 tăng lên so với năm 2006 chiếm với tỷ trọng là 42.96% và năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 chiếm với tỷ lệ 79.89%. Phân theo loại tiền tệ, dư nợ nội tệ năm 2007 tăng lên so với năm 2006 chiếm với 30% và năm 2008 lại xuống so với năm 2007 la chiếm với -1.91%. Ngoài tệ 2007 cũng tăng so với năm 2006 chiếm tỷ trọng là 94.67%và năm 2008 vẫn tăng so với năm 2007 chiếm với 3.48%. Sự tăng giảm của năm 2008 do sự khung hoảng tài chính toàn thế giới làm cho NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Nội gặp khó và ảnh hưởng đến thu nợ từ khách hàng. 2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh HN 2.2.2.1 Dư nợ cho vay Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt đối, nó phản ánh số dư của hoạt động cho vay tại 1 thời điểm. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng tốt, ngân hàng đã thành công trong việc thu hút khách hàng, phát triển tín dụng và chất lượng tín dụng. Tuy nhiên không phải lúc nào việc mở rộng tín dụng cũng mang lại những dấu hiệu tốt trong chất lượng tín dụng vì việc mở rộng tín dụng được coi là bền vững khi các chỉ tiêu về nợ quá hạn là tốt, có cơ cấu hợp lý. Còn nếu việc mở rộng tín dụng kéo theo sư gia tăng mạnh mẽ trong nợ quá hạn thì đó là dấu hiệu không tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu tổng dư nợ 2006-2008 (Đơn vị: Tỷ đồng, %) Chi tiêu Năm 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 2,457 3.461 3,438 Tốc độ tăng trưởng dư nợ -8.66% 11.4% 25.6% Dư nợ bình quân 1 cán bộ tín dụng 79.25 85.531 107.43 Dư nợ bình quân 1 khách hàng 1.854 2.460 2.371 Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) 476 47 845 Nợ xấu (nợ nhóm 3-5) 41 21 26.68 (Tổng hợp báo cáo tín dụng và báo cáo tổng kết hoạt động kinh Doanh từ năm 2006-2008-số liệu năm 2007 đã tách ra hai chi nhánh về NHNoVN quản lý ) Nhìn vào bảng chỉ tiêu dư nợ ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh Ngân Hàng tăng giảm bất ổn quá các năm, năm 2006 tổng dư nợ của Ngân hàng lại giảm 8.66% so với năm trước nhưng đến năm 2007 tổng dư nợ của NHNoHN tăng lên rất mạnh 11.4% so với năm 2006(số liệu năm 2007 ở phân này là số của Ngân hàng sau khi tách ra 2 chi nhánh đó là chi nhánh Thành xuân và chi nhánh Đồng đa về NHNoVN), đến năm 2008 tổng dư nợ của NHNoHN tăng lên rất nhanh đến 25.6%. Điều này cho ta thấy NHNoHN đã thành công trong việc thu hút khách hàng, mở được quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ta nhìn xem đồ thị xu thế biểu diễn xu hướng tăng trưởng tổng dư nợ của NHNoHN trong giai đoạn (2006-2008) Đồ thị xu thế biểu diễn xu hướng tăng trưởng tổng dư nợ của NHNoHN trong giai đoạn (2006-2008) Nhìn vào đồ thị xu thế trên ta thấy tổng dư nợ của NHNoHN tăng rất nhanh với tốc độ tăng trưởng khá ổn, từ năm 2006-2008 ta vẽ được đường xu thế gần như là một đường thẳng nằm nghiêng đi với ba trạng điểm -8.66, 11.4%, 25.6%. đây là một xu hướng tăng trưởng rất tốt mà NHNoHN đã đạt được trong giai đoạn 2006-2008, nhưng không phải lúc nào tổng dư nợ tăng cũng tốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu ta nhìn lại bảng tổng dư nợ ta thấy dư nợ bình quân trên 1 cán bộ tín dụng với con số quá cao, hơn 80 tỷ đến hơn trăm tỷ, điều này cho ta biết được chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong giai đoạn 2006-2008 có thể không tốt bởi vì mỗi một cán bộ tín dụng của NHNoHN phải quản lý, giám sát khoản nợ quá lớn nếu trình độ chuyên nghiệp của các cán bộ tín dụng chưa được tốt thì việc quản lý khoản nợ không thể nào tốt được, dễ gặp vấn đề thu hồi nợ. Trong bảng tổng dư nợ ta cũng thấy dư nợ bình quân trên 1 khách hàng không cao và cơ cấu nợ quá hạn của NHNoHN cũng khá tốt vậy ta có thể nói dù có dư nợ bình quân trên một cán bộ tín dụng quá cao nhưng NHNoHN vẫn đặt được kết quả hoạt động kinh doanh khá là chứng tỏ trình độ chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng của Ngân hàng khá tốt. NHNoHN nằm trên địa bàn thủ đô lớn nhất của Việt Nam, Hà Nội là nơi tập trung các các doanh nghiệp, hộ sản xuất quy mô lớn như vậy quy mô hoạt của NHNoHN ngày một phải mở rộng thêm và đa dạng hoá dịch vụ hơn để đắp ứng được nhu cầu của chủ thể kinh tế nhằm phát triển nhanh nền kinh tế Việt Nam. NHNoHN cần thiết phải mở rộng thêm nhiều nữa về tín dụng và cũng phải sức quan tâm đến chất lượng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3241.doc.doc
Tài liệu liên quan